ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1403/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở,
ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà
ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
260/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát
triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Kèm theo Kế
hoạch phát triển nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long tại Tờ trình số
1210/TTr-SXD ngày 14/6/2022 của Giám đốc Sở Xây dựng).
Điều 2. Giao
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu VT; 5.05.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Ban
hành kèm theo Tờ trình số 1210/TTr-SXD ngày 14/6/2Q22)
CHỦ
ĐẦU TƯ
SỞ
XÂY DỰNG TỈNH VĨNH LONG
|
ĐƠN
VỊ THỰC HIỆN
CHI
NHÁNH VIỆN NGHIÊN CỨU KINH TẾ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
|
Đoàn Thanh Bình
|
GIÁM
ĐỐC
Lê Quang Nam
|
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
2. Mục đích, yêu cầu
3. Quan điểm, mục tiêu
phát triển nhà ở trong năm 2022
4. Cơ sở pháp lý
5. Phương pháp thực
hiện
CHƯƠNG I: KẾT QUẢ
THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM 2021
1. Về chỉ tiêu diện
tích bình quân đầu người
2. Về chỉ tiêu diện
tích nhà ở tối thiểu
3. Về chỉ tiêu diện
tích sàn nhà ở tăng thêm
4. Tỷ lệ chất lượng
nhà ở
5. Về hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng
6. Đánh giá kết quả
thực hiện đến năm 2021
CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
1. Các chỉ tiêu về
phát triển nhà ở
2. Tỷ lệ chất lượng
nhà ở
3. Công tác hỗ trợ về
nhà ở
4. Nhu cầu về vốn và
nguồn vốn phát triển nhà ở
5. Diện tích đất ở
6. Vị trí, khu vực
phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng
diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng:
7. Các hình thức đầu
tư xây dựng phát triển nhà ở
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
1. Giải pháp hỗ trợ
chung
2. Giải pháp về nguồn
vốn
3. Giải pháp huy động
nguồn lực, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nhà ở
4. Giải pháp cải cách
thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước, các chính sách ứng dụng khoa học công nghệ
5. Về quy hoạch - xây
dựng
6. Các công việc cần
ưu tiên thực hiện trong quá trình triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở
CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh
2. Trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành
3. Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các đơn vị thành viên
4. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thị xã, thành phố
5. Trách nhiệm của
Chủ đầu tư
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC 1: TỔNG SỐ
CĂN VÀ DIỆN TÍCH SÀN NHÀ Ở TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC
DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
PHỤ LỤC 3: DANH MỤC DỰ
ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
PHỤ LỤC 4: DANH MỤC
DỰ ÁN HẠ TẦNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRIỂN KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐẾN NGÀY 31/12/2021
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Trong giai đoạn gần
đây, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long diễn ra khá mạnh mẽ. Hơn thế
nữa, thực tế ở tỉnh số lượng đầu tư tăng dần, tình hình phát triển kinh tế có
xu hướng tốt và yêu cầu phát triển nhà ở có sự thay đổi. Việc phát triển nhà ở
không chỉ giải quyết nhu cầu cơ bản cho nhân dân mà còn góp phần chỉnh trang
không gian kiến trúc đô thị, cảnh quan và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Để triển khai thực
hiện Chương trình Phát triển nhà ở đã được phê duyệt của tỉnh theo quy định tại
Điều 15 của Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 3, Điều 4 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển nhà ở
từng năm của Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh. Do đó cần thiết phải xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long
năm 2022, là bước tiến phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
Cụ thể hóa các định
hướng, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê
duyệt trong Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Long.
Xác định vị trí, khu
vực phát triển nhà ở, số lượng và quy mô dự án phát triển nhà ở trong năm 2022.
Xác định được tỷ lệ
các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở để
cho thuê trong năm 2022.
Dự báo được nguồn
vốn, quỹ đất cần thiết cho việc phát triển nhà ở trong năm 2022.
Làm cơ sở thực hiện
lập Kế hoạch phát triển nhà ở các năm tiếp theo, phù hợp với Chương trình phát
triển nhà ở, Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Từng bước giải quyết
nhu cầu về nhà ở cho người dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là nhà ở cho các đối
tượng như người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, học
sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng. Đảm bảo mối quan hệ
tương hỗ giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát phát triển nhà ở của
tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn dân cư. Đồng thời huy động nguồn lực đầu tư
tham gia phát triển nhà ở từ các thành phần kinh tế.
2.2. Yêu cầu
Kế hoạch phát triển
nhà ở năm 2022 phải bám sát nội dung Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã được UBND tỉnh phê duyệt; phù hợp với
nhu cầu thực tế về nhà ở, nguồn ngân sách và quá trình phát triển nhà ở của
thành phố; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp
phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban ban hành.
Xây dựng danh mục các
dự án phát triển nhà ở đang triển khai, phục vụ công tác quản lý nhà nước, đảm
bảo việc phát triển các dự án nhà ở được công khai, minh bạch, bền vững, không
gây quá tải hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Quỹ đất được xác định
phải đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các
đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa
bàn, làm cơ sở cho việc phê duyệt và lập dự án phát triển nhà ở chi tiết sau
này.
3. Quan điểm, mục
tiêu phát triển nhà ở trong năm 2022
3.1. Quan điểm phát
triển nhà ở
Công tác phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh trong các giai đoạn tới ngoài việc tuân thủ các quan
điểm nêu trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia thì cần tuân thủ theo những
quan điểm sau đây:
- Phát triển nhà ở
phải phù hợp với các quy định của pháp luật về nhà ở và các quy định pháp luật
khác có liên quan;
- Phát triển nhà ở
phải dựa trên những định hướng phù hợp với điều kiện tự nhiên, phù hợp với các
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, phù hợp với các quy hoạch đã
được phê duyệt;
- Phát triển nhà ở
phải đảm bảo sự cân đối giữa cung - cầu, đảm bảo giải quyết nhu cầu về nhà ở
nhưng phải hài hòa với khả năng huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển
nhà ở;
- Phát triển nhà ở
theo hướng hiện đại, cải thiện điều kiện ở nâng cao chất lượng đời sống nhưng
phải kết hợp với bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống;
- Đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ giữa nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong phát
triển nhà ở.
3.2. Mục tiêu phát
triển nhà ở
- Năm 2022, hoàn
thành việc xây dựng thêm khoảng 785.194m2 sàn nhà ở trên địa
bàn tỉnh với 5 loại hình nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở do người dân tự xây
dựng trên đất được bố trí tái định cư, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội và nhà ở dân
tự xây);
- Phấn đấu diện tích
nhà ở bình quân đầu người đạt 26,7 m2 sàn/người (khu vực đô thị 27,0
m2
sàn/người;
khu vực nông thôn 26,6 m2 sàn/người);
- Hoàn thành công tác
hỗ trợ về nhà ở khoảng 483 căn cho hộ gia đình người có công cách mạng (xây mới
131 hộ, sửa chữa 352 hộ).
- Hoàn thành công tác
hỗ trợ về nhà ở khoảng 1.095 căn cho hộ nghèo (xây mới 1.063 hộ, sửa chữa 32
hộ).
- Hoàn thành công tác
hỗ trợ về nhà ở cho 143 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt.
4. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Đất đai
số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Kinh
doanh Bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng
sửa đổi, bổ sung số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kinh doanh Bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1824/QĐ-TTg ngày 25/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
04/2018/NQ-CP ngày 12/1/2018 của Chính phủ về điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
20/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
378/QĐ-UBND ngày 28/2/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
418/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt
chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
260/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số
3052/QĐ-UBND ngày 09/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở tình Vĩnh Long đến năm 2025 và định tầm
nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số
4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê
duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số
2585/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê
duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện dự án Kế hoạch phát triển
nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5. Phương pháp thực
hiện
- Sở Xây dựng đã phối
hợp với đơn vị tư vấn là Chi nhánh Viện Nghiên cứu Kinh tế Xây dựng và Đô thị
tại thành phố Đà Nẵng thực hiện các công việc như sau:
- Khảo sát, thu thập
và tổng hợp thông tin dữ liệu từ các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, đồng thời tham khảo các tài liệu, báo cáo có liên quan. Các dữ liệu
bao gồm dữ liệu phát triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất… của
địa phương;
- Trao đổi với UBND
các huyện, thị xã, thành phố để có được dữ liệu chi tiết và tìm hiểu nhu cầu
phát triển nhà ở của từng địa phương, đồng thời xác nhận dữ liệu sử dụng trong
báo cáo;
- Phân tích dữ liệu,
đánh giá thực trạng phát triển nhà ở;
- Tổng hợp, viết báo
cáo Kế hoạch phát triển nhà ở;
- Dự thảo Kế hoạch
phát triển nhà ở và tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo Kế hoạch;
- Tiếp thu góp ý của
các Sở ngành và hoàn thiện Kế hoạch phát triển nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Chương
I:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐẾN NĂM
2021
Năm 2020, 2021, tỉnh
Vĩnh Long và cả nước Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung phải đối mặt với
đại dịch viêm đường hô hấp cấp trên toàn cầu (virus SARS-CoV-2) đã ảnh hưởng
sâu rộng đến hoạt động thương mại toàn cầu. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Vĩnh Long được thực hiện trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, khó
khăn, thách thức đan xen. Kinh tế thế giới ở đầu giai đoạn dần phục hồi tuy
nhiên có sự thay đổi nhanh chóng, phức tạp, cạnh tranh về địa chính trị, địa
kinh tế đi đôi với căng thẳng thương mại của một số nền kinh tế lớn, sự trỗi
dậy của chủ nghĩa bảo hộ, tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ.
Kinh tế - xã hội
trong tỉnh khởi đầu và kết thúc giai đoạn trong điều kiện hết sức khó khăn, có
nhiều phát sinh mới nằm ngoài dự báo và chịu sự tác động kép nghiêm trọng bởi
dịch bệnh và biến đổi khí hậu. Tình hình khô hạn, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên
người, vật nuôi và giá cả nông sản, thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa
không ổn định, bị đình trệ đã gây bất lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của người dân, doanh nghiệp, qua đó đã ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ.
Để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, tỉnh Vĩnh Long đã tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế. Hoạt
động xúc tiến đầu tư, khuyến khích khởi nghiệp được đổi mới và chủ động hơn, đã
góp phần thu hút được nhiều dự án, doanh nghiệp có quy mô lớn.
1.
Về chỉ tiêu diện tích bình quân đầu người
Theo số liệu của Cục
Thống kê đến năm 2025, dân số tỉnh Vĩnh Long là 1.025.001 người. Trong đó năm
2021 là 1.023.270 người.
Đến năm 2021, diện
tích bình quân đầu người của toàn tỉnh đạt 26,0 m2 sàn/người (trong đó:
Khu vực đô thị đạt 26,3 m2 sàn/người; Khu vực nông thôn đạt 25,9 m2 sàn/người).
2.
Về chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu
Tính đến thời điểm
31/12/2021, diện tích nhà ở tối thiểu trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản đạt 8,2 m2 sàn/người. Tuy nhiên,
vẫn còn một số ít tại các địa phương và đặc biệt là các khu nhà ở trọ cho sinh
viên, công nhân lao động chủ yếu trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình
Minh và huyện Long Hồ, chưa đảm bảo diện tích nhà ở tối thiểu theo kế hoạch.
3.
Về chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tăng thêm
Tổng diện tích sàn
nhà ở tăng thêm giai đoạn 2020 - 2021: 1.159.824 m2. Trong đó, diện
tích sàn nhà ở theo từng loại hình:
- Nhà ở thương mại
tăng thêm: 72.188 m2 (tương
đương với khoảng 242 căn).
- Nhà ở do dân xây
dựng trên đất được bố trí TĐC: 2.318 m2 (tương đương với
khoảng 29 căn);
- Nhà ở Công vụ không
phát triển dự án trong năm;
- Nhà ở xã hội không
phát triển dự án trong năm;
- Nhà ở dân tự xây
tăng thêm 1.085.318 m2 (tương ứng với khoảng 9.998 căn).
4. Tỷ lệ chất lượng
nhà ở
Đến năm 2021 tổng số
nhà trên địa bàn tỉnh là 301.893 căn, trong đó:
- Nhà ở kiên cố và
bán kiên cố đạt 92,9%, tương đương 280.352 căn;
- Nhà ở thiếu kiên cố
còn 3,5%, tương đương 10.653 căn;
- Nhà ở đơn sơ còn
3,6%, tương đương 10.888 căn (giảm 13.182 căn trên tổng số 24.070 căn).
5. Về hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng
- Hoàn thành công tác
hỗ trợ về nhà ở 919 căn cho hộ gia đình người có công cách mạng (xây mới 345
căn, sửa chữa 574 căn).
- Hoàn thành công tác
hỗ trợ về nhà ở 814 căn cho hộ nghèo (xây mới 763 căn, sửa chữa 51 căn).
- Hoàn thành công tác
hỗ trợ về nhà ở 410 căn cho hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt.
6. Đánh giá kết quả
thực hiện đến năm 2021
Hai năm 2020 và 2021,
các ngành, lĩnh vực của kinh tế xã hội cả nước và tỉnh Vĩnh Long chịu tác động
của dịch bệnh Covid, hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng sinh hoạt sụt
giảm nghiêm trọng; tình trạng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoặc giảm sản xuất;
đặc biệt là các ngành lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực bất động sản, nhà ở bao
gồm sản xuất vật tư trang thiết bị, xây dựng - kinh doanh - tài chính tín dụng
…chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Người dân/người lao động mất hoặc dừng việc làm,
mất thu nhập…..; Hoạt động chi tiêu của người lao động/ người dân tập trung vào
chi phí phòng, chữa bệnh và sinh hoạt đời sống thiết yếu; do đó nhu cầu nhà ở
của người dân và cả nhà đầu tư gần như đình trệ.
Ngày 31/12/2021, UBND
tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định số 4561/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch
phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
trong đó cụ thể kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021. Nguyên nhân và hậu quả từ
tác động dịch bệnh nêu trên; lý giải cho kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển
nhà ở năm 2021 của Vĩnh Long nói riêng và cả nước nói chung; trong đó thể hiện
qua các chỉ tiêu phát triển nhà ở thương mại và chỉ tiêu nhà ở người dân tự xây
dựng.
Đến nay, kết quả thực
hiện Kế hoạch như sau:
6.1
. So với Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025:
Bảng
1. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-202
Stt
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch 05
năm
|
Kết
quả thực hiện đến năm 2021
|
Tỷ
lệ thực hiện
|
1
|
Tổng diện tích sàn
tăng
thêm
|
m2 sàn/người
|
6.351.103
|
1.159.824
|
18.26%
|
2
|
Diện tích bình quân
|
m2 sàn/người
|
28,0
|
26,0
|
|
|
Khu vực đô thị
|
m2 sàn/người
|
29,7
|
26,3
|
|
|
Khu vực nông thôn
|
m2 sàn/người
|
27,4
|
25,9
|
|
3
|
Tỷ lệ chất lượng
nhà ở
|
%
|
|
|
|
|
Tỷ lệ nhà kiên cố
và bán kiên cố
|
%
|
97,9
|
92,9
|
|
|
Tỷ lệ nhà thiếu
kiên cố
|
%
|
<
2,1
|
3,5
|
|
|
Tỷ lệ nhà ở đơn sơ
|
%
|
0
|
3,6
|
|
4
|
Phân theo hình thức
phát triển nhà ở (tăng thêm)
|
m2 sàn
|
|
|
|
|
Nhà ở thương mại
|
m2 sàn
|
1.105.147
|
72.188
|
6,53%
|
|
Nhà ở xã hội
|
m2 sàn
|
215.955
|
-
|
|
|
Nhà ở công vụ
|
m2 sàn
|
-
|
-
|
|
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2 sàn
|
4.811.806
|
1.085.318
|
22,55%
|
|
Nhà ở do dân xây
dựng trên đất được bố trí TĐC
|
m2 sàn
|
624.449
|
2.318
|
0,37%
|
5
|
Hỗ trợ nhà ở cho
các đối
tượng
|
Số
hộ
|
|
|
|
|
Hộ gia đình có công
với cách mạng
|
Số
hộ
|
2.828
|
919
|
32,49%
|
|
Hộ nghèo
|
Số
hộ
|
5.573
|
814
|
14,60%
|
|
Hộ gia đình bị ảnh
hưởng bởi thiên tai lũ lụt
|
Số
hộ
|
2.094
|
410
|
19,56%
|
6.2
. So với Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021:
Bảng
2. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021
Stt
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch
năm 2021
|
Kết
quả thực hiện năm 2021
|
Đánh giá
|
1
|
Tổng diện tích sàn
tăng
thêm
|
m2 sàn/người
|
1.143.198
|
1.159.824
|
Đạt
|
2
|
Diện tích bình quân
|
m2 sàn/người
|
25,9
|
26,0
|
Đạt
|
|
Khu vực đô thị
|
m2 sàn/người
|
27,3
|
26,3
|
Không
đạt
|
|
Khu vực nông thôn
|
m2 sàn/người
|
25,5
|
25,9
|
Đạt
|
3
|
Tỷ lệ chất lượng
nhà ở
|
%
|
|
|
|
|
Tỷ lệ nhà kiên cố
và bán kiên cố
|
%
|
90,8
|
92,9
|
Đạt
|
|
Tỷ lệ nhà thiếu
kiên cố
|
%
|
2,6
|
3,5
|
Không
đạt
|
|
Tỷ lệ nhà ở đơn sơ
|
%
|
6,6
|
3,6
|
Đạt
|
4
|
Phân theo hình thức
phát triển nhà ở (tăng thêm)
|
m2 sàn
|
|
|
|
|
Nhà ở thương mại
|
m2 sàn
|
3.410
|
72.188
|
Đạt
|
|
Nhà ở xã hội
|
m2 sàn
|
-
|
-
|
|
|
Nhà ở công vụ
|
m2 sàn
|
-
|
-
|
|
|
Nhà ở dân tự xây
|
m2 sàn
|
1.096.323
|
1.085.318
|
Không
đạt
|
|
Nhà ở do dân xây
dựng trên đất được bố trí TĐC
|
m2 sàn
|
43.465
|
2.318
|
Không
đạt
|
5
|
Hỗ trợ nhà ở cho
các đối
tượng
|
Số
hộ
|
|
|
|
|
Hộ gia đình có công
với cách mạng
|
Số
hộ
|
612
|
919
|
Đạt
|
|
Hộ nghèo
|
Số
hộ
|
782
|
814
|
Đạt
|
|
Hộ gia đình bị ảnh
hưởng bởi thiên tai lũ lụt
|
Số
hộ
|
314
|
410
|
Đạt
|
6.3
. Đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
a. Phát triển nhà ở
của tỉnh
Tính đến năm 2021,
dân số toàn tỉnh đạt 1.023.270 người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên
toàn tỉnh đạt 26,0 m2/người (trong đó: khu vực thành thị: 26,3 m2/người;
khu vực nông thôn: 25,9 m2/người). Chỉ tiêu này đạt với mục tiêu đề
ra của Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021 (riêng diện tích bình quân tại khu
vực đô thị chưa đạt được so với mục tiêu đề ra, nguyên nhân đến từ các dự án nhà
ở thương mại trên địa bàn hiện nay triển khai chậm, số lượng dự án ít). Điều
này cho thấy sự phát triển nhà ở đã đáp ứng được nhu cầu nhà ở của người dân
hiện tại và nhu cầu của dân số tăng thêm. Tuy nhiên, việc phát triển nhà ở trên
địa bàn tỉnh hiện nay chỉ tập trung phát triển theo loại hình nhà ở thương mại
và nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở riêng lẻ do dân tự xây và một phần đến từ nhà
ở do dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC), hai nhóm hình thức phát triển nhà
ở này chưa đạt so với mục tiêu đề ra của kế hoạch, nguyên nhân đến các dự án
tái định cư bằng đất thu hồi chậm, dẫn đến tiến độ thực hiện xây dựng nhà ở
không hoàn thành trong năm.
b. Chất lượng nhà ở
Nhà ở trên địa bàn
tỉnh ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Tính đến thời điểm
năm 2021, lượng nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố trên địa bàn tỉnh chiếm đến 92,9%,
chỉ tiêu này đạt mục tiêu đề ra của Kế hoạch; nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
chiếm 7,1% trên địa bàn toàn tỉnh (riêng tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố chưa đạt so
với mục tiêu đề ra của kế hoạch).
Nguyên nhân chưa đạt
đến từ lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố tăng thêm này, phần lớn là nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ được người dân cải tạo, xây dựng lại hoặc nâng cấp nhà
ở hiện có; do vậy lượng nhà ở đơn sơ trong năm 2021 giảm 13.182 căn trên tổng
số 24.070 căn, tương đương 10.888 căn, dẫn đến một lượng nhà ở đơn sơ được xóa
bỏ, nâng cấp thành nhà ở thiếu kiên cố. Nhìn chung, lượng nhà ở thiếu kiên cố
và đơn sơ trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm so với năm 2020, nhà ở thiếu kiên cố
và đơn sơ chủ yếu là nhà ở của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và có thu nhập
thấp tại các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu.
Trong thời gian tới,
tỉnh cần tiếp tục quan tâm, phát triển nhà ở một cách bền vững, từng bước cải
thiện, giảm dần loại hình nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ để đáp ứng với xu hướng
phát triển, đảm bảo chất lượng nhà ở và thích ứng với biến đổi khí hậu.
c. Hỗ trợ phát triển
nhà ở cho các đối tượng
* Đối với hộ gia đình
có công với cách mạng: Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở 919 căn cho hộ gia
đình người có công cách mạng (xây mới 345 căn, sửa chữa 574 căn), tương ứng
diện tích sàn xây dựng khoảng 40.757 m2 sàn, chỉ tiêu này đạt
mục tiêu đề ra của Kế hoạch.
* Đối với hộ nghèo: Hoàn thành công tác
hỗ trợ về nhà ở 814 căn cho hộ nghèo (xây mới 763 căn, sửa chữa 51 căn) tương
ứng diện tích sàn xây dựng khoảng 34.303 m2 sàn, chỉ tiêu này đạt
mục tiêu đề ra của Kế hoạch.
* Đối với hộ bị
ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt: Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở 410 căn
cho hộ gia đình, tương ứng diện tích sàn xây dựng khoảng 19.331 m2 sàn, chỉ tiêu này đạt
mục tiêu đề ra của Kế hoạch.
Mặc dù quá trình thực
hiện còn một số khó khăn vướng mắc tồn tại, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
COVID-19, thế nhưng nhìn chung kết quả đạt được của chính sách đã mang lại hiệu
quả rõ rệt, giúp người dân có được nhà ở an toàn, ổn định, yên tâm lao động sản
xuất, phát triển kinh tế, từng bước nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần.
Ngoài ra việc thực
hiện chính sách đã khơi dậy tinh thần nhân ái thủy chung “Tương thân tương ái”
của dân tộc, thể hiện được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Nhân dân đối với
những người và gia đình đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, với những hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
6.4
. Nguyên nhân, tồn tại
Nhờ vào sự chỉ đạo
sát sao và quan tâm đến chất lượng đời sống người dân của lãnh đạo tỉnh. Nhìn
chung, các chỉ tiêu về phát triển nhà ở năm 2021 đều đạt kế hoạch đề ra như:
diện tích bình quân đầu người toàn tỉnh; tổng diện tích sàn tăng thêm; tỷ lệ
chất lượng nhà ở và hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng.,
Tuy nhiên vẫn còn một
số chỉ tiêu vẫn chưa đạt được theo kế hoạch. Trước hết, do tác động một phần
của dịch COVID-19, cũng như điều kiện kinh tế còn khó khăn làm hạn chế về tài
chính cho phát triển mới và cải tạo, sửa chữa nhà ở dẫn tới các chỉ tiêu như tỷ
lệ nhà thiếu kiên cố, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nhà ở dân tự xây và
nhà ở do dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC không đạt được như kỳ vọng.
Bên cạnh đó, do công
tác quản lý xây dựng nhà ở khu vực đô thị còn khó khăn, vướng mắc, với tình
trạng nhà ở xây dựng trái phép, không phép chưa thể xử lý triệt để: Do ý thức
của người dân còn hạn chế trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây
dựng. Đặc biệt là quy định xây dựng nhà ở phải phù hợp với mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; nhiều người dân chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, chưa đủ điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng nhưng
do nhu cầu về chỗ ở nên thực hiện xây dựng nhà ở không phép.
Từ những tồn đọng
chưa được đạt được so với mục tiêu đề ra trong năm 2021, Kế hoạch phát triển
nhà ở năm 2022 sẽ được điều chỉnh, bổ sung phù hợp được nêu ra tại chương II,
đám ứng điều kiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng
thời phù hợp với các chỉ tiêu Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
6.5
. Dự báo triển vọng thực hiện kế hoạch năm 2022
Sau khi qua đỉnh dịch
cuối năm 2021; bước vào năm 2022 các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực
đang từng bước hồi phục; Quốc Hội, Chính phủ và Chính quyền các tỉnh, thành phố
đang ưu tiên tập trung hỗ trợ tài chính- tín dụng, thuế- phí và tiền sử dụng
đất cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực thiết yếu.
Tuy nhiên; tác động
từ xung đột chính trị quân sự tại Châu Âu, xung đột thương mại giữa các quốc
gia lại tiếp tục tác động tiêu cực đến chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu; giá
năng lượng, chi phí sản xuất-lưu thông phân phối tăng dân đến giá cả hàng hóa
dịch vụ tăng; dẫn đến lạm phát tăng kéo theo chi phí tài chính cũng tăng…. các
yếu tố này càng làm cho quá trình hồi phục của chuỗi cung ứng sản xuất càng
thêm khó khăn, chậm chạp.
Việc làm, thu nhập
của người dân vì thế lại càng chập hồi phục; do đó người dân/ người lao động
vẫn tiếp tục thắt chặt chi tiêu thông qua việc tập trung cho nhu cầu sinh hoạt,
y tế và giáo dục.
Trong bối cảnh nêu
trên, các ngành, lĩnh vực liên quan đến đầu tư, xây dựng nhà ở còn chịu tác
động bởi chính sách kiểm soát tài chính tín dụng, thuế- phí đối với doanh
nghiệp- chủ đầu tư và các nhà đầu tư và các cơ quan, tổ chức nhà được trong
việc thực hiện trách nhiệm quản lý đất đai, đầu tư xây dựng bất động sản và nhà
ở.
Từ các tác động nêu
trên, dự báo kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển nhà ở năm
2022 và cả năm 2023 tiếp tục khó khăn so với các chỉ tiêu phát triển đã được
phê duyệt trong kế hoạch phát triển nhà ở 2021-2025.
Chương
II:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
1.
Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở
1.1. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân
Theo số liệu của Cục
Thống kê đến năm 2025, dân số tỉnh Vĩnh Long là 1.025.001 người. Trong đó năm
2022 là 1.023.611 người.
Dự kiến năm 2022,
diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 26,7 m² sàn/người (trong đó: Khu vực đô
thị đạt 27,0 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt 26,6 m² sàn/người)
1.2. Chỉ tiêu về diện
tích nhà ở tối thiểu:
Phấn đấu năm 2022,
chỉ tiêu về diện tích nhà ở tối thiểu đạt 8,6 m2 sàn/người.
1.3. Chỉ tiêu về diện
tích sàn nhà ở tăng thêm
Tổng diện tích sàn
nhà ở tăng thêm năm 2022 khoảng: 785.194 m2. Trong đó, diện tích sàn
nhà ở cho từng loại hình:
- Nhà ở thương mại
khoảng 200.025 m2 (tương
ứng với khoảng 552 căn), chiếm tỷ lệ 25,5%.
- Nhà ở do dân xây
dựng trên đất được bố trí TĐC khoảng 6.000 m2 (tương ứng với khoảng
60 lô nền), chiếm tỷ lệ 0,8%.
- Nhà ở Công vụ: Dự
kiến sẽ không phát triển trong năm;
- Nhà ở xã hội tăng
thêm 6.238 m2
(tương
ứng với khoảng 176 căn), chiếm tỷ lệ 0,8%;
- Nhà ở dân tự xây
tăng thêm 572.931 m2 (tương
ứng với khoảng 5.653 căn), chiếm tỷ lệ 73,0%.
2.
Tỷ lệ chất lượng nhà ở
- Nhà ở kiên cố và bán
kiên cố ước tính đạt 94,1%, tương đương 290.115 căn;
- Nhà ở thiếu kiên cố
ước tính còn 3,3%, tương đương 10.053 căn;
- Nhà ở đơn sơ ước
tính còn 2,6%, tương đương 8.166 căn.
3.
Công tác hỗ trợ về nhà ở
- Hỗ trợ về nhà ở
khoảng 483 căn cho hộ gia đình người có công cách mạng (xây mới 131 hộ, sửa
chữa 352 hộ).
- Hỗ trợ về nhà ở
khoảng 1.095 căn cho hộ nghèo (xây mới 1.063 hộ, sửa chữa 32 hộ).
- Hỗ trợ về nhà ở cho
143 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt.
Bảng
3. Kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình có công với
cách mạng, hộ nghèo và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt năm 2022
Stt
|
Đơn
vị hành chính
|
Hộ
gia đình có công với cách mạng
|
Hộ
nghèo
|
Hộ
gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai lũ lụt
|
Xây mới
|
Sửa
chữa
|
Xây mới
|
Sửa
chữa
|
Số
căn
|
Diện tích
(m2
sàn)
|
1
|
Thành phố Vĩnh Long
|
3
|
17
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Thị xã Bình Minh
|
8
|
9
|
129
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Huyện Bình Tân
|
6
|
7
|
147
|
32
|
85
|
2.720
|
4
|
Huyện Long Hồ
|
9
|
25
|
42
|
-
|
1
|
50
|
5
|
Huyện Mang Thít
|
7
|
30
|
54
|
-
|
8
|
480
|
6
|
Huyện Tam Bình
|
22
|
65
|
153
|
-
|
9
|
288
|
7
|
Huyện Trà Ôn
|
27
|
68
|
150
|
-
|
40
|
2.650
|
8
|
Huyện Vũng Liêm
|
49
|
131
|
388
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
cộng
|
131
|
352
|
1.063
|
32
|
143
|
6.188
|
4.
Nhu cầu về vốn và nguồn vốn phát triển nhà ở
Tổng nguồn vốn để
phát triển nhà ở trong năm 2022 là 4.657,6 tỷ đồng, gồm vốn của doanh nghiệp
thực hiện các dự án nhà ở; vốn hỗ trợ từ các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, quỹ từ
thiện; các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách
mạng và thân nhân liệt sĩ năm 2022 và vốn của người dân tự bỏ ra hoặc huy động
từ họ hàng, người thân để xây dựng nhà ở.
Nhu cầu về vốn cho
từng loại hình nhà ở:
- Vốn cho phát triển
nhà ở thương mại khoảng 1.380,2 tỷ đồng;
- Vốn cho phát triển
nhà ở do người dân xây dựng trên đất được bố trí TĐC khoảng 395,0 tỷ đồng;
- Vốn cho phát triển
nhà ở công vụ: Không triển khai;
- Vốn cho phát triển
nhà ở xã hội khoảng 37,4 tỷ đồng;
- Vốn cho phát triển
nhà ở dân tự xây khoảng 2.845,0 tỷ đồng.
Bảng
4. Nhu cầu nguồn vốn năm 2022
Stt
|
Loại
nhà ở
|
Diện
tích
(m2)
|
Suất
đầu tư
(triệu
đồng/ m2)
|
Tổng
nguồn vốn
(tỷ
đồng)
|
Cơ
cấu nguồn vốn (tỷ đồng)
|
NS
tỉnh
|
Vốn
DN
|
Vốn
hỗ trợ
|
Vốn
người dân
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
200.025
|
6,9
|
1.380,2
|
|
1.380,2
|
|
|
II
|
Nhà ở do người dân
xây dựng trên đất được bố trí TĐC
|
|
|
395,0
|
359,0
|
|
|
36,00
|
1
|
Hạ tầng khu tái
định cư
|
125.400
|
|
359,0
|
359,0
|
|
|
|
2
|
Nhà ở xây dựng trên
đất TĐC
|
6.000
|
6,0
|
36,0
|
|
|
|
36,00
|
III
|
Nhà ở công vụ
|
0
|
5,0
|
-
|
0
|
|
|
|
IV
|
Nhà ở xã hội
|
6.238
|
6,0
|
37,4
|
0
|
37,4
|
|
|
1
|
Nhà ở xã hội cho
các đối tượng
|
|
6,0
|
-
|
|
0,0
|
|
|
2
|
Nhà ở xã hội cho
công nhân, người lao động
|
|
6,0
|
-
|
|
|
|
|
3
|
Nhà ở xã hội cho
sinh viên
|
6.238
|
6,0
|
37,4
|
|
37,4
|
|
|
V
|
Nhà ở dân tự xây
|
572.931
|
|
2.845,0
|
0,00
|
0
|
59,2
|
2.785,9
|
1
|
Hộ gia đình người
có công với CM
|
|
|
82,9
|
|
|
15,4
|
67,5
|
a
|
Xây mới
|
5.895
|
5,0
|
29,5
|
|
|
6,6
|
22,9
|
b
|
Sửa chữa
|
15.840
|
3,37
|
53,4
|
|
|
8,8
|
44,6
|
2
|
Hộ nghèo được hỗ
trợ về nhà ở
|
49.275
|
5,0
|
246,4
|
|
|
43,8
|
202,6
|
3
|
Người dân xây dựng
nhà ở trong các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ
|
6.188
|
6,0
|
37,1
|
|
|
|
37,1
|
4
|
Người dân tự bỏ
kinh phí xây dựng nhà ở
|
495.733
|
5,0
|
2.478,7
|
|
|
|
2.478,7
|
Tổng
|
910.594
|
|
4.657,6
|
359,0
|
1.417,6
|
59,2
|
2.821,9
|
Ghi chú: Tổng diện tích tại
bảng nguồn vốn là 910.594 m2 bao gồm 785.194 m2 sàn nhà ở dự kiến xây mới và
125.400 m2 diện tích đất hạ tầng khu tái định cư.
5.
Diện tích đất ở
Diện tích đất ở phát
triển nhà ở dự kiến: 210,8 ha, bao gồm:
- Diện tích đất ở
phát triển nhà ở thương mại: Dự kiến 12,8 ha;
- Đất ở phục vụ tái
định cư tại dự án bố trí TĐC đang triển khai: Dự kiến 1,3 ha;
- Đất phát triển nhà
ở công vụ: Dự kiến không phát sinh;
- Đất ở phát triển
nhà ở xã hội: Dự kiến 5,7 ha;
- Đất ở dân tự xây
trong khu dân cư hiện hữu: Dự kiến 191,0 ha.
Bảng
5. Nhu cầu diện tích đất năm 2022
Stt
|
Các
loại nhà ở
|
Nhu
cầu diện tích đất năm 2022
(ha)
|
I
|
Thành phố Vĩnh Long
|
63,1
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
12,4
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
0,47
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
0,13
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
50,1
|
II
|
Thị xã Bình Minh
|
23,6
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
2,65
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
0,5
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
22,6
|
III
|
Huyện Bình Tân
|
8,8
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
0,3
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
0
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
8,5
|
IV
|
Huyện Long Hồ
|
17,9
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
5,578
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
12,3
|
V
|
Huyện Mang Thít
|
8,4
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
8,4
|
VI
|
Huyện Tam Bình
|
46,6
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
46,6
|
VII
|
Huyện Trà Ôn
|
10,1
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
10,1
|
VIII
|
Huyện Vũng Liêm
|
32,4
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
32,4
|
TỔNG CỘNG
|
210,8
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
12,8
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
1,3
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
5,7
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
191,0
|
6.
Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số
lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng:
Qua rà soát, cập nhật
một số vị trí dự kiến thu hút đầu tư do UBND cấp huyện đề xuất, nhà đầu tư đăng
ký, chỉ tiêu diện tích sàn xây dựng dự kiến tăng so với chỉ tiêu phát triển nhà
ở được tính toán phân bổ. Cho thấy nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn còn
lớn, các nhà đầu tư vẫn đang kỳ vọng vào sự phát triển thị trường nhà ở tại
Vĩnh Long. Trong Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm sẽ cân đối, đảm bảo chỉ
tiêu phát triển nhà ở đã được phê duyệt trong giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá
trình triển khai Kế hoạch, có thể bổ sung, điều chỉnh các dự án, nhưng vẫn đảm
bảo phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch phát triển nhà ở.
(Chi
tiết đính kèm tại Phụ lục 2,3,4 kèm theo)
7. Các hình thức đầu
tư xây dựng phát triển nhà ở
7.1. Theo khu vực
a. Khu vực đô thị
Thực hiện phát triển
nhà ở theo các dự án có quy mô lớn đảm bảo tính đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh.
Tại khu vực các đô
thị khác trên địa bàn tỉnh xem xét phát triển các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
và chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng theo quy hoạch được phê
duyệt.
Đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trước khi thực hiện
các dự án nhà ở, dự án khu đô thị có quy mô phù hợp; tăng tỷ lệ phát triển nhà
ở chung cư đối với các đô thị loại III trở lên; Cải tạo, xây dựng mới nhà ở tại
các khu đô thị hiện hữu, tăng cường công tác chỉnh trang đô thị theo quy hoạch
được duyệt, các quy chế quản lý kiến trúc đã được ban hành.
b. Khu vực nông thôn
Phát triển nhà ở theo
phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng sau đó chuyển quyền sử dụng đất cho các hộ
gia đình tự xây dựng nhà ở đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về kiến trúc - quy
hoạch được phê duyệt; bảo tồn và phát huy không gian kiến trúc đối với các làng
quê có bản sắc riêng.
7.2. Theo loại hình
nhà ở
a. Phát triển nhà ở
xã hội
Tập trung phát triển
nhà ở xã hội theo dự án tại thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, huyện Long
Hồ và huyện Bình Tân nhằm đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở xã hội trong phạm
vi địa bàn và một số khu vực lân cận.
Tại một số đô thị
khác trên địa bàn tỉnh, thực hiện quy hoạch quỹ đất để kêu gọi đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cho giai đoạn sau.
Tại các khu công
nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng thực hiện bố trí quỹ đất hoặc bổ sung
quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội cho
công nhân và một số đối tượng khác được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
Bố trí quỹ đất, lập
danh mục quỹ đất kêu gọi thực hiện đầu tư các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn;
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư dự án nhà ở xã hội để cho thuê bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp có trách nhiệm đầu
tư xây dựng nhà ở tại các quỹ đất trong các khu công nghiệp để bố trí cho công
nhân thuê.
b. Phát triển nhà ở
thương mại
Phê duyệt thêm các dự
án nhà ở thương mại trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và một
số đô thị trên địa bàn tỉnh với loại nhà ở riêng lẻ dạng biệt thự, liền kề;
khuyến khích phát triển nhà ở thương mại giá thấp để phù hợp với thu nhập của
một bộ phận người dân.
Các khu vực khác thực
hiện kêu gọi đầu tư các dự án theo phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng và
chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch, thiết
kế được phê duyệt. Hàng năm, tiến hành cập nhật, bổ sung danh mục dự án trong
trường hợp có nhà đầu tư đề xuất đảm bảo tính khả thi.
c. Phát triển nhà ở
tái định cư
Không thực hiện đầu
tư xây dựng nhà ở tái định cư mà thực hiện bố trí tái định cư như sau:
- Tại thành phố Vĩnh
Long và thị xã Bình Minh, không phát triển các dự án nhà ở tái định cư riêng
biệt mà kết hợp giữa việc bồi thường bằng đất ở (đất ở đã đầu tư hạ tầng), bồi
thường bằng tiền để người dân tự xây dựng nhà trên đất ở hợp pháp, mua nhà ở
thương mại; bố trí mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Tại các khu vực
khác trên địa bàn tỉnh, thực hiện kết hợp giữa bồi thường bằng đất ở (đất ở đã
đầu tư hạ tầng) với bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Ưu tiên thực hiện tái
định cư đối với các hộ gia đình có nhà ở ven sông thuộc diện nguy hiểm, có nguy
cơ sạt lở cao.
d. Phát triển nhà ở
công vụ
Thực hiện rà soát quỹ
nhà ở công vụ để bố trí cho cán bộ hiện có trên địa bàn tỉnh, đánh giá lại tình
trạng sử dụng để có phương án cải tạo, sửa chữa phù hợp. Trường hợp phát sinh
nhu cầu xem xét phương án thuê nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ.
Chuẩn bị quỹ đất để
đầu tư xây dựng nhà ở trong giai đoạn sau.
e. Phát triển nhà ở
do dân tự xây
Về thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho các hộ gia đình người có công với cách mạng:
- Tiếp tục thực hiện
hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng giai đoạn 2021-2025
theo quy định của Chính phủ.
- Kêu gọi các doanh
nghiệp, nhà hảo tâm thực hiện hỗ trợ kết hợp với nguồn hỗ trợ từ địa phương và
trung ương với những hộ gia đình người có công với cách mạng cần hỗ trợ về nhà
ở nhưng không thuộc diện hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện các chính
sách hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng và thân nhân
liệt sĩ giai đoạn 2021-2025 và vốn của người dân tự bỏ ra hoặc huy động từ họ
hàng, người thân để xây dựng nhà ở.
Về thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho các hộ nghèo:
- Tiếp tục thực hiện
hỗ trợ cho các hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2021-2025 theo quy định của chính
phủ.
- Đối với các hộ
nghèo đồng bào dân tộc Khmer thực hiện hỗ trợ về nhà ở thông qua nguồn kêu gọi
đóng góp từ các tổ chức, cá nhân.
Tại khu vực đô thị
tiếp tục thực hiện cấp phép xây dựng nhà ở cho người dân theo quy hoạch và quy
chế quản lý kiến trúc - quy hoạch được phê duyệt.
Tại khu vực nông
thôn, theo quy định được miễn giấy phép xây dựng trừ trường hợp xây dựng nhà ở
trong khu vực thuộc diện bảo tồn; xem xét quy hoạch một số quỹ đất, sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng
đất cho người dân theo quy định của Luật Đất đai 2013. Trong các khu dân cư
hiện hữu, có cơ chế giám sát việc thực hiện xây dựng đúng theo mục đích sử dụng
đất.
Chương
III:
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
1.
Giải pháp hỗ trợ chung
Các cơ quan chức năng
có thẩm quyền tập trung hỗ trợ cải các thể chế, chính sách pháp luật và thủ tục
hành chính về đất đai, đầu tư, quy hoạch, xây dựng, tài chính- tín dụng để các
doanh nghiệp hồi phục chuỗi sản xuất cung ứng từng bước kiềm chế lạm phát và
giá cả ; tạo việc làm và thu nhập cho người dân/ người lao động để bước cải
thiện cơ cầu tiêu dùng, tăng khả năng tích lũy để chi tiêu cho nhu cầu nhà ở
với sự hỗ trợ của nhà nước về tín dụng dụng.
Trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng nhà ở; cơ quan chức năng Nhà nước cần quyết liệt thực hiện các biện
pháp quản lý thị trường, thực hiện kiểm tra và xử lý triệt để các hành vi vi
phạm của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trong quản lý sử dụng đất đai, kinh
doanh bất động sản; tài chính- tín dụng bất động sản; xây dựng hệ thống thông
tin thị trường bất động sản.
2.
Giải pháp về nguồn vốn
Công khai minh bạch
thông tin về danh mục, quy mô dự án, lựa chọn chủ đầu tư để thu hút nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước.
Sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ngân sách thu được từ các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị thực hiện phương thức nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất xây dựng nhà ở
xã hội (20% đất ở) để phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
Sử dụng nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách (thông qua hình thức trực tiếp nhà nước đầu tư hoặc miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ
thuật trong và ngoài hàng rào dự án,… cho các dự án xây dựng nhà ở xã hội) để
hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội,
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực đầu tư.
Huy động nguồn lực từ
người dân để phát triển các loại hình nhà ở theo cơ chế chính sách của nhà
nước.
Khuyến khích mở rộng
quy mô, số lượng của các hội từ thiện và quỹ “vì người nghèo” tại các huyện,
thị xã, thành phố nhằm bổ sung kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình
nghèo và hộ gia đình người có công trong việc cải tạo, xây mới nhà.
Khuyến khích, vận
động người dân hiến đất, hoa màu, vật kiến trúc, đóng góp ngày công lao động để
hưởng ứng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội ở địa phương, theo phương châm: "Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng".
3.
Giải pháp huy động nguồn lực, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nhà ở
Kết hợp đầu tư hạ
tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai; thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông để huy
động vốn từ quỹ đất cho đầu tư kết cấu hạ tầng, kết hợp lồng ghép các chương
trình, dự án khác trên địa bàn, nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung, chỉ tiêu phát triển nhà ở.
Tập trung huy động
nguồn lực tài chính từ đất đai, công sản (đấu giá quyền sử dụng đất, thu tiền
sử dụng đất do nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất...).
4.
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý nhà nước, các chính sách ứng dụng khoa học công nghệ
Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực phát triển nhà
ở. Thiết thực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư; tăng cường
công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác quản lý, phát
triển nhà ở; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức phụ trách lĩnh vực xây dựng, đất đai.
Sử dụng và triển khai
thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển nhà ở cho hộ gia đình
người có công với cách mạng, nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu
nhập thấp.
Công khai quy hoạch
chi tiết hoặc thiết kế mẫu (nếu có) để người dân biết và tuân thủ. Tạo điều
kiện về thủ tục trong cấp phép xây dựng, giảm thiểu thủ tục, thời gian để người
dân thuận lợi trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Đẩy mạnh triển
khai ứng dụng công nghệ, vật liệu xây dựng hiện đại trong phát triển nhà ở,
nhất là vật liệu không nung, tái chế, tiết kiệm năng lượng,...
5.
Về quy hoạch - xây dựng
Đẩy nhanh tiến độ lập
và phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhất là
các đồ án quy hoạch thuộc danh mục tài trợ sản phẩm; tập trung hoàn thành phê
duyệt các quy hoạch chỉnh trang, quy hoạch chi tiết xây dựng đối với những khu
vực đã có hạ tầng làm cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho người dân chuyển mục
đích sử dụng đất ở.
Quy hoạch xây dựng
phải đồng bộ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất năm 2022; xác định rõ các khu
vực chỉnh trang, khu vực phát triển đô thị, khu dân cư; tổ chức công bố công
khai rộng rãi các loại quy hoạch để người dân kiểm tra, giám sát và thu hút đầu
tư.
Các đồ án quy hoạch
khu dân cư mới, khu đô thị mới phải dành quỹ đất tương đương 20% tổng quỹ đất ở
của đồ án để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo đúng quy định; khuyến khích các
nhà đầu tư xây dựng các khu đô thị mới tăng tỷ lệ diện tích quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở xã hội; kêu gọi xã hội hóa các dự án phát triển nhà ở xã hội
trên địa bàn thành phố.
Thường xuyên rà soát,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kịp thời phát hiện các vướng mắc để
tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát trong việc xây dựng nhà ở đảm bảo theo đúng quy định pháp luật về
xây dựng, đất đai. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
trật tự xây dựng, đất đai trong các khu vực phát triển đô thị.
6.
Các công việc cần ưu tiên thực hiện trong quá trình triển khai Kế hoạch phát
triển nhà ở
Stt
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị
chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Yêu
cầu thực hiện
|
1
|
Xây dựng và quản lý
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường BĐS
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Tư pháp, Sở
TNMT, Sở KHĐT, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và chủ đầu tư
các dự án
|
Tiếp tục duy trì và
hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường BĐS vào cuối
Quý IV/2022
|
2
|
Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc triển khai dự án, hoặc yêu cầu báo cáo theo định kỳ hoặc
đột xuất các dự án nhà ở đã được chấp thuận đầu tư
|
Sở
Xây dựng
|
Sở Tài Chính; Sở
KHĐT; Sở TN & MT; UBND cấp huyện nơi có dự án.
|
Định kỳ vào tháng 4
và tháng 9 hàng năm và đột xuất từ 01 đến 03 lần trong năm
|
3
|
Kêu gọi các tổ
chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn thực hiện cải tạo, xây
mới nâng cao chất lượng nhà ở.
|
Ủy
ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở LĐTBXH
|
|
Tiếp tục thực hiện trong
năm 2022
|
4
|
Tổng hợp và báo cáo
UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở
|
Sở
Xây dựng
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các Sở ngành có liên quan
|
Tháng 12 hàng năm
|
Chương
IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các Sở,
ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền triển
khai kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch (nếu có) về phát triển nhà ở. Kinh phí, quy
hoạch đối với từng loại nhà ở; Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và các quy định
của Chính phủ, Bộ Xây dựng.
Giao Ban chỉ đạo về
chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn
đốc, hướng dẫn và kiểm tra các Sở, ngành và địa phương thực hiện các cơ chế,
chính sách về nhà ở và việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở năm
2022; Tổ chức tổng kết đánh giá, đúc kết kinh nghiệm, đề xuất cơ chế chính sách
về phát triển nhà ở cho phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
2.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
2.1. Sở Xây dựng
Làm đầu mối thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về nhà ở; Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo về
chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch
phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long trong năm 2022.
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện; Hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; Theo dõi và đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
đến UBND tỉnh theo định kỳ vào cuối Quý IV hàng năm.
Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công khai thông
tin các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; Tiếp tục tăng cường công tác tuyên
truyền, lựa chọn hình thức phù hợp để triển khai các chính chính sách hỗ trợ
tín tín dụng, thuế, quỹ đất… liên quan đến vấn đề nhà ở cho các nhà đầu tư,
người dân có nhu cầu theo dõi và tiếp cận.
Kiểm tra, rà soát quy
hoạch các dự án nhà ở chậm triển khai để tham mưu giải pháp điều chỉnh phù hợp
với điều kiện thực tế.
Duy trì hệ thống cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để các tổ chức, cá nhân khai
thác thông tin nhằm định hướng đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
2.2. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thu hồi những dự án chậm hoặc không triển khai để giao cho các Nhà đầu
tư khác có năng lực thực hiện đảm bảo theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác
định giá đất cụ thể theo quy định; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất cho nhà đầu tư thực hiện các dự án về nhà ở phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt. Hướng dẫn, hỗ
trợ giải quyết các vướng mắc, khó khăn về đất đai cho nhà đầu tư (nếu có).
Phối hợp cung cấp thông
tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở
và thị trường bất động sản của của tỉnh.
2.3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng trong đưa ra giải pháp phát triển nhà ở vào Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
Chủ trì, tham mưu
việc cân đối nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho các dự án
nhà ở xã hội được duyệt theo khả năng huy động các nguồn vốn thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh về việc ban hành
các quyết định chủ trương đầu tư liên quan tới các dự án phát triển nhà ở.
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan nhằm bảo đảm các nguồn vốn để thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Phối hợp cung cấp
thông tin, dữ liệu về số lượng doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trên địa
bàn tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động
sản của tỉnh.
Cung cấp danh sách,
thông tin, dữ liệu về các dự án đầu tư nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đối với
các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tham
mưu cho cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước.
Phối hợp xúc tiến mời
gọi đầu tư thực hiện các dự án nhà ở xã hội.
2.4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức có liên quan để
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa
phương quản lý; Tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ Trung ương và các nguồn vốn
hợp pháp khác, các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án lồng ghép
để thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các dự
án nhà ở theo quy định phù hợp với Kế hoạch thực hiện trong năm 2022.
Phối hợp với Sở Xây
dựng và các Sở, ngành có liên quan trong việc xây dựng Quy trình, thủ tục thẩm
định giá nhà ở xã hội; Xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách.
Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử
dụng hiệu quả nguồn thu từ việc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20%
để phát triển đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội.
2.5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên rà soát, tổng hợp danh sách đối
tượng nghèo, người có công với cách mạng, người lao động làm việc trong các
loại hình doanh nghiệp có khó khăn về nhà ở làm cơ sở tham mưu đề xuất UBND
tỉnh để xây dựng chương trình, kế hoạch, điều chỉnh bổ sung về hỗ trợ về nhà ở
cho các đối tượng ngành đang quản lý.
2.6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Xây
dựng lập phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh,
đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
Phối hợp với Sở Xây
dựng trong việc xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh và rà soát nhu cầu
về nhà ở xã hội của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
2.7. Sở Giao thông
vận tải
Phối hợp với Sở Xây
dựng trong việc quản lý đầu tư xây dựng phát triển các dự án nhà ở, đảm bảo phù
hợp với điều kiện hạ tầng giao thông, không làm quá tải hệ thống hạ tầng giao
thông.
2.8. Ban Quản lý các
Khu công nghiệp Vĩnh Long
Đánh giá, xác định
nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp
để có cơ sở đề xuất, triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân,
người lao động; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2.9. Ngân hàng chính
sách xã hội chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Triển khai thực hiện
chính sách tín dụng vay vốn ưu đãi và chính sách có liên quan cho nhóm đối
tượng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2.10. Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng được chỉ định trên địa bàn triển khai thực hiện các chính sách tín
dụng theo quy định có liên quan đến nhà ở.
Thực hiện công tác
thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định về
cho vay liên quan đến nhà ở.
Tổng hợp những khó
khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện các chính sách tín dụng về nhà ở để
phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý
nếu vượt thẩm quyền.
3.
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các đơn vị thành viên
Tăng cường kêu gọi,
vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn tỉnh tham gia hỗ trợ về
nhà ở cho các đối tượng chính sách;
Phối hợp với các đơn
vị định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung danh sách các hộ gia đình có khó khăn về
nhà ở thuộc diện ưu tiên cần được hỗ trợ.
4.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai và
theo dõi thực hiện tiến độ các dự án nhà ở trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch
phát triển nhà ở và quy hoạch chi tiết đã phê duyệt; Cấp giấy phép xây dựng và
kiểm tra, giám sát việc xây dựng nhà ở dân tự xây trên địa bàn, tổng hợp báo
cáo Sở Xây dựng định kỳ hàng quý, 6 tháng hoặc hàng năm hoặc theo yêu cầu.
Lập kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội trên địa bàn phù hợp Chương trình và Kế hoạch phát triển nhà
ở của tỉnh.
Thúc đẩy tiến độ các
dự án nhà ở xã hội, đảm bảo chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tăng thêm, bao gồm nhà
ở xã hội; Báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm theo quy định hoặc theo yêu cầu.
Rà soát, lập kế hoạch
đầu tư cụ thể và triển khai đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội trên địa bàn theo phân cấp và đảm bảo theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Phối hợp với Sở Xây
dựng rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, xác định chỉ tiêu quy
hoạch theo hướng ưu tiên tăng quy mô dân số, hệ số sử dụng đất, mật độ xây
dựng… để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án cải tạo,
chỉnh trang đô thị hiện hữu.
Lập kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực gần các cụm, khu công nghiệp để khuyến khích
xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi các hộ dân đầu tư xây dựng nhà trọ cho công
nhân thuê.
Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan rà soát, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất để quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với thực tế,
đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân.
Tổ chức thu thập
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi quản lý
trên địa bàn và gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư các dự án
nhà ở đã được công nhận chủ đầu tư tiếp tục thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư
xây dựng như quy hoạch chi tiết, tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500, chấp thuận đầu tư,
thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và xin
phép xây dựng để đủ điều kiện khởi công, đảm bảo theo các quy định của pháp
luật hiện hành;
Thực hiện các quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của Luật Nhà ở, Luật Xây dựng, Luật
Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
Thực hiện báo cáo
tiến độ dự án theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính
phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện triển khai kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, các đơn vị có báo cáo đề xuất
cho Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan giải quyết; Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Kế hoạch phát triển
nhà ở năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa
các mục tiêu của Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Bên cạnh đó, nội dung kế hoạch đã cụ thể hóa và bổ sung
các giải pháp được đưa ra trong kế hoạch thành những nội dung công việc cụ thể
cần thực hiện trong kế hoạch hàng năm; Là cơ sở để các địa phương, cơ quan có
liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong công tác phát triển nhà ở
thương mại, nhà ở công vụ, giúp giải quyết tốt nhu cầu về nhà ở cho các đối
tượng xã hội; Đảm bảo an sinh xã hội; Góp phần chỉnh trang, phát triển đô thị,
nông thôn mới; Góp phần kích cầu sản xuất, phát triển thị trường bất động sản.
Trong quá trình triển
khai kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022, tùy theo tình hình phát triển nhà ở
thực tế của tỉnh để có thể điều chỉnh mục tiêu, danh mục dự án phát triển nhà ở
cho phù hợp với mục tiêu Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm; Các đơn vị có liên
quan tổng hợp các ý kiến đề xuất để tỉnh kiến nghị với Trung ương thực hiện
điều chỉnh, bổ sung các chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội và tính chất đặc thù của tỉnh Vĩnh Long. Kết quả đạt được trong việc triển
khai kế hoạch phát triển nhà ở là căn cứ có tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao
trong công tác quản lý nhà ở để đưa ra mục tiêu và xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở cho các giai đoạn tiếp theo./.
PHỤ LỤC 1:
TỔNG SỐ CĂN VÀ DIỆN TÍCH SÀN NHÀ Ở TRIỂN KHAI
NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Stt
|
Các
loại nhà ở
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
Thành phố Vĩnh Long
|
1.682
|
351.692
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
533
|
193.110
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
28
|
2.800
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
120
|
5.458
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.001
|
150.324
|
II
|
Thị xã Bình Minh
|
721
|
76.892
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
19
|
6.915
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
22
|
2.200
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
680
|
67.777
|
III
|
Huyện Bình Tân
|
411
|
26.552
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
10
|
1.000
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
401
|
25.552
|
IV
|
Huyện Long Hồ
|
574
|
37.625
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
56
|
780
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
518
|
36.845
|
V
|
Huyện Mang Thít
|
282
|
25.090
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
282
|
25.090
|
VI
|
Huyện Tam Bình
|
976
|
139.898
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
976
|
139.898
|
VII
|
Huyện Trà Ôn
|
447
|
30.275
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
447
|
30.275
|
VIII
|
Huyện Vũng Liêm
|
1.348
|
97.170
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
-
|
-
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
1.348
|
97.170
|
TỔNG
CỘNG
|
6.441
|
785.194
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
552
|
200.025
|
2
|
Nhà ở do người dân
xây trên đất được bố trí TĐC
|
60
|
6.000
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở xã hội
|
176
|
6.238
|
5
|
Nhà ở dân tự xây
|
5.653
|
572.931
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRIỂN KHAI
NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
2.1. Các dự án đang
triển khai
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích đất (ha)
|
Quy
mô dự án
|
Ghi
chú
|
Đất
nền
|
Nhà
ở độc lập
|
Chung
cư
|
Số
lô
|
Diện
tích
(m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích
(m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích
(m2)
|
Tổng
cộng
|
47,288
|
2.801
|
348.330
|
1.156
|
570.598
|
249
|
35.520
|
|
I. Thành phố Vĩnh
Long
|
15,738
|
-
|
-
|
658
|
213.781
|
249
|
35.520
|
|
1
|
Khu nhà ở Bình Minh
|
K2, Phường 3, TP
Vĩnh Long
|
1,428
|
|
|
70
|
12.998
|
|
|
QĐ
phê duyệt chủ trương đầu tư số 3134/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của UBND tỉnh
|
2
|
Khu dân cư Tấn Lộc
Home
|
Phường 8, TP. Vĩnh
Long
|
0,82
|
|
|
48
|
8.714
|
|
|
CV
chấp thuận chủ trương đầu tư số 6321/UBND-KTNV ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh
|
3
|
Khu dân cư Phước
Thọ 1
|
Phường 3, thành phố
Vĩnh Long
|
6,15
|
|
|
274
|
110.498
|
|
|
QĐ
phê duyệt chủ trương đầu tư số 1721/QĐ-UBND ngày 09/7/2020 của UBND tỉnh
|
4
|
Khu dân cư Phước
Thọ 2
|
Phường 3, thành phố
Vĩnh Long
|
5,38
|
|
|
211
|
73.898
|
|
|
QĐ
phê duyệt chủ trương đầu tư số 2372/QĐ-UBND ngày 09/9/2020 của UBND tỉnh
|
5
|
Khu căn hộ và nhà ở
cao cấp Trường An Riverside
|
Phường Trường An,
thành phố Vĩnh Long
|
1,31
|
|
|
13
|
3.694
|
249
|
35.520
|
QĐ
phê duyệt chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư số 3305/QĐ-UBND ngày
30/11/2021 của UBND tỉnh
|
6
|
Khu phố Khang Thị
|
Phường 2, Thành phố
Vĩnh Long
|
0,65
|
|
|
42
|
3.979
|
|
|
VB
ý kiến thẩm định dự án số 610/SXD-QHKT,ngày 30/3/2021 của SXD.
|
II. Thị xã Bình
Minh
|
28,68
|
680
|
85.545
|
498
|
356.817
|
|
|
|
1
|
Chợ và Nhà Phố thị
xã Bình Minh (phường Cái Vồn, TX Bình Minh)
|
Phường Cái Vồn, thị
xã Bình Minh
|
2,65
|
|
|
103
|
37.484
|
|
|
VB
3811/UBND-KTTH, ngày 11/11/2015
|
2
|
Khu nhà ở chuyên
gia, công nhân và TM-DV Bình Minh
|
Xã Mỹ Hòa
|
26,03
|
680
|
85.545
|
395
|
319.333
|
|
|
01/QĐ-HQMK-08
ngày 05/5/2008
|
III. Huyện Bình Tân
|
2,31
|
151
|
15.792
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu nhà phố Nam
Vinh Mê Kông
|
Huyện Bình Tân
|
2,31
|
151
|
15.792
|
|
|
|
|
QĐ
chủ trương đầu tư số 3081/QĐ-UBND ngày 12/11/2020 của UBND tỉnh
|
IV. Huyện Long Hồ
|
0,56
|
39
|
6.714
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu nhà ở Nam Việt
|
Huyện Long Hồ
|
0,56
|
39
|
6.714
|
|
|
|
|
QĐ
phê duyệt chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư số 290/QĐ-UBND ngày
15/02/2022 của UBND tỉnh
|
V. Huyện Mang Thít
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Huyện Tam Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII. Huyện Vũng
Liêm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Trong quá trình
thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung
danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình
thực tế của địa phương.
- Các dự án dự kiến
hoàn thành trong năm 2022: Dự án Khu dân cư Tấn Lộc Home; dự án Khu dân cư
Phước Thọ 1; dự án Khu dân cư Phước Thọ 2; dự án Chợ và Nhà Phố thị xã Bình Minh
(hoàn thành khoảng 19 căn).
2.2. Các dự án dự
kiến triển khai
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích đất (ha)
|
Quy
mô dự án
|
Ghi
chú
|
Đất
nền
|
Nhà
ở độc lập
|
Chung
cư
|
Số lô
|
Diện
tích
(m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích
(m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích (m2)
|
Tổng
cộng
|
5,13
|
191
|
24.177
|
56
|
6.862
|
|
|
|
I. Thành phố Vĩnh
Long
|
1,0
|
-
|
-
|
56
|
6.862
|
|
|
|
1
|
Khu nhà ở Victory
|
Phường 4, thành phố
Vĩnh Long
|
1,0
|
|
|
56
|
6.862
|
|
|
VB
thống nhất vị trí thực hiện dự án số 2282/UBND- KTNV ngày 12/5/2021
|
II. Thị xã Bình
Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Huyện Bình Tân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Huyện Long Hồ
|
4,13
|
191
|
24.177
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu dân cư Huỳnh
Đại
|
Huyện Long Hồ
|
4,13
|
191
|
24.177
|
|
|
|
|
QĐ
phê duyệt Quy hoạch chi tiết 1/500 số 12517/QĐ-UBND ngày 16/12/2021 của UBND huyện
Long Hồ
|
V. Huyện Mang Thít
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Huyện Tam Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII. Huyện Vũng
Liêm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Trong quá trình thực
hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục
các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa
phương.
PHỤ LỤC 3:
DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI TRIỂN KHAI NĂM
2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
3.1. Các dự án đang
triển khai
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích đất (ha)
|
Quy
mô dự án
|
Ghi
chú
|
Đất
nền
|
Nhà
ở dạng biệt thự, liền kề
|
Chung
cư
|
Số lô
|
Diện
tích
(m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích
(m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích
(m2)
|
Tổng
cộng
|
10,973
|
|
|
|
|
2.710
|
183.604
|
|
I. Thành phố Vĩnh
Long
|
0,865
|
|
|
|
|
420
|
38.232
|
|
1
|
Nhà ở thu nhập thấp
Khu TĐC Phường 4
|
Phường
4, TP. Vĩnh Long
|
0,733
|
|
|
|
|
300
|
32.774
|
Đang
triển khai xây dựng
|
2
|
Ký túc xá sinh viên
Trường đại học xây dựng Miền tây
|
Phường
3, TP. Vĩnh Long
|
0,132
|
|
|
|
|
120
|
5.458
|
Đang
triển khai xây dựng
|
II. Thị xã Bình
Minh
|
3,914
|
|
|
|
|
1.863
|
126.699
|
|
1
|
Nhà ở xã hội KCN
Bình Minh (khu chung cư CC1, CC2, CC3, CC4)
|
KCN
Bình Minh
|
3,914
|
|
|
|
|
1.863
|
126.699
|
938
căn phục vụ công nhân
|
III. Huyện Bình Tân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Huyện Long Hồ
|
6,194
|
|
|
|
|
427
|
18.673
|
|
1
|
Nhà ở xã hội KCN
Hòa Phú
|
Xã
Hòa Phú, Huyện Long Hồ
|
0,616
|
|
|
|
|
371
|
17.893
|
Đã
cấp GPXD
|
2
|
Ký túc xá sinh viên
Trường cao đẳng nghề Vĩnh Long
|
Xã
Phú Quới, Huyện Long Hồ
|
5,578
|
|
|
|
|
56
|
780
|
Đang
triển khai xây dựng
|
V. Huyện Mang Thít
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Huyện Tam Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII. Huyện Vũng
Liêm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Trong quá trình thực
hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục
các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa
phương.
- Dự án Ký túc xá
sinh viên Trường đại học xây dựng Miền tây và dự án Ký túc xá sinh viên Trường
cao đẳng nghề Vĩnh Long dự kiến hoàn thành trong năm 2022.
3.2. Các dự án dự
kiến triển khai
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích đất (ha)
|
Quy
mô dự án
|
Ghi
chú
|
Đất
nền
|
Nhà
ở dạng biệt thự, liền kề
|
Chung
cư
|
Số lô
|
Diện
tích
(m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích
(m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích (m2)
|
Tổng
cộng
|
1,401
|
|
|
80
|
10.167
|
500
|
21.422
|
|
I. Thành phố Vĩnh
Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Thị xã Bình
Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Huyện Bình Tân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Huyện Long Hồ
|
1,401
|
|
|
80
|
10.167
|
500
|
21.422
|
|
1
|
Nhà ở xã hội HQC
Hòa Phú
|
Xã Lộc Hòa, Huyện
Long Hồ
|
1,401
|
|
|
80
|
10.167
|
500
|
21.422
|
Đang
lập thủ tục điều chỉnh dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. Huyện Mang Thít
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Huyện Tam Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII. Huyện Vũng
Liêm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Trong quá trình
thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung
danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình
thực tế của địa phương.
PHỤ LỤC 4:
DANH MỤC DỰ ÁN HẠ TẦNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ TRIỂN
KHAI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
4.1. Các dự án đang
triển khai
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích đất (ha)
|
Quy
mô dự án
|
Nguồn
vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Đất
nền
|
Nhà
ở độc
lập
|
Chung
cư
|
Tổng
|
Chia
ra
|
Số
lô
|
Diện tích (m2)
|
Số
căn
|
Diện tích (m2)
|
Số
căn
|
Diện tích (m2)
|
Ngân
sách
|
Doanh nghiệp
|
Vốn khác
|
Tổng
cộng
|
29,87
|
1.189
|
115.040
|
|
|
|
|
730.358
|
730.358
|
|
|
|
I. Thành phố Vĩnh
Long
|
4,68
|
277
|
23.140
|
|
|
|
|
187.514
|
187.514
|
|
|
|
1
|
Khu tái định cư cho
dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thành phố Vĩnh Long)
|
Phường Trường An
|
4,68
|
277
|
23.140
|
|
|
|
|
187.514
|
187.514
|
|
|
QĐ
phê duyệt dự án số 2966/QĐ- UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh (*)
|
II. Thị xã Bình
Minh
|
19,28
|
658
|
68.905
|
|
|
|
|
398.482
|
398.482
|
|
|
|
1
|
Khu tái định cư cho
dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thị xã Bình Minh)
|
Xã Thuận An
|
4,86
|
216
|
22.210
|
|
|
|
|
91.883
|
91.883
|
|
|
QĐ
phê duyệt dự án số 2951/QĐ- UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh (*)
|
2
|
Khu tái định cư dân
cư thị xã Bình Minh
|
Xã Mỹ Hòa
|
14,42
|
442
|
46.695
|
|
|
|
|
306.599
|
306.599
|
|
|
QĐ
phê duyệt dự án số 2950/QĐ- UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh (*)
|
III. Huyện Bình Tân
|
5,91
|
254
|
22.995
|
|
|
|
|
144.362
|
144.362
|
|
|
|
1
|
Khu tái định cư ấp
Thành Tâm, xã Thành Lợi (nay là khóm Thành Tâm, thị trấn Tân Quới), huyện
Bình Tân
|
Thị trấn Tân Quới
|
2,91
|
154
|
13.452
|
|
|
|
|
64.791
|
64.791
|
|
|
QĐ
phê duyệt dự án số 2978/QĐ- UBND ngày 28/10/2020 của UBND tỉnh
|
2
|
Khu tái định cư cho
dự án đường Cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn huyện Bình Tân)
|
Ấp Hòa Hiệp, xã Nguyễn
Văn Thành, Huyện Bình Tân
|
3
|
100
|
9.543
|
|
|
|
|
79.571
|
79.571
|
|
|
QĐ
phê duyệt dự án số 1700/QĐ- UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh (*)
|
IV. Huyện Long Hồ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. Huyện Mang Thít
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Huyện Tam Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII. Huyện Vũng
Liêm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Trong quá trình
thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung
danh mục các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế
của địa phương.
- Các dự án dự kiến
hoàn thành trong năm 2022: Dự án Khu tái định cư cho dự án đường cao tốc Mỹ
Thuận - Cần Thơ (địa bàn thành phố Vĩnh Long); Khu tái định cư cho dự án đường
cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thị xã Bình Minh);Khu tái định cư cho dự án
đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn huyện Bình Tân).
4.2. Các dự án dự
kiến triển khai
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Diện
tích đất (ha)
|
Quy
mô dự án
|
Nguồn
vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Đất
nền
|
Nhà
ở độc
lập
|
Chung
cư
|
Tổng
|
Chia
ra
|
Số
lô
|
Diện tích (m2)
|
Số
căn
|
Diện tích (m2)
|
Số
căn
|
Diện tích (m2)
|
Ngân
sách
|
Doanh nghiệp
|
Vốn khác
|
Tổng
cộng
|
9
|
390
|
32.809
|
|
|
|
|
223.000
|
223.000
|
|
|
|
I. Thành phố Vĩnh
Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Thị xã Bình
Minh
|
9
|
390
|
32.809
|
|
|
|
|
223.000
|
223.000
|
|
|
|
1
|
Khu Tái định cư khu
công nghiệp Đông Bình, thị xã Bình Minh giai (đoạn 1)
|
Xã Đông Bình
|
9
|
390
|
32.809
|
|
|
|
|
223.000
|
223.000
|
|
|
QĐ
phê duyệt dự án đầu tư số 231/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh
|
III. Huyện Bình Tân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Huyện Long Hồ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. Huyện Mang Thít
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Huyện Tam Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII. Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII. Huyện Vũng
Liêm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Trong quá trình thực
hiện rà soát, tham mưu đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh mục
các dự án phát triển nhà ở để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực tế của địa
phương.
PHỤ LỤC 5:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ Ở ĐẾN NGÀY 31/12/2021
(Danh
mục theo Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm giai đoạn 2021-2025 được UBND tỉnh
Quyết định số 4561/QĐ-UBND ngày 31/12/2021)
Stt
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm XD
|
Quy
mô dự án
|
Kết
quả thực hiện
|
Ghi
chú kết quả thực hiện
|
Lũy
kế đến ngày 31/12 2021
|
DT
sử dụng đất (ha)
|
Tổng
DT sàn xây dựng (m²)
|
Số
lượng
căn hộ
|
Số
lượng
căn hộ
|
DT
sàn đã
xây dựng
|
Ước
tỉ lệ
% thực hiện
|
I
|
Nhà ở tái định cư
(kể cả dự án giao nền tái định cư)
|
|
32,88
|
101.714
|
1.295
|
|
|
|
|
1
|
Thành phố Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tái định cư Cao tốc
- Mỹ Thuận Cần Thơ
|
Trường An
|
4,6
|
|
247
|
|
|
|
|
2
|
Thị xã Bình minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Khu tái định cư cho
dự án đường cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ (địa bàn thị xã Bình Minh)
|
Xã Thuận An
|
4,86
|
22.210
|
216
|
|
|
|
Tiến
độ thi công đạt khoảng 88%. Dự kiến giao nền cho người dân vào tháng 5
|
2.2
|
Khu Tái định cư khu
công nghiệp Đông Bình, thị xã Bình Minh (giai đoạn 1)
|
Xã Đông Bình
|
9
|
32.809
|
390
|
|
|
|
Đang
trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
2.3
|
Khu tái định cư dân
cư thị xã Bình Minh
|
Xã Mỹ Hòa
|
14,42
|
46.695
|
442
|
|
|
|
Tiến
độ thi công đạt khoảng 25%
|
3
|
Huyện Bình Tân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Khu tái định cư ấp
Thành Tâm, xã Thành Lợi (nay thuộc khóm Thành Tâm thị trấn Tân Quới, huyện
Bình Tân)
|
Khóm Thành tâm, thị
trấn Tân Quới
|
2,9
|
13.453
|
154
|
|
|
|
|
3.2
|
Khu tái định cư cho
dự án đường cao tốc Mỹ Thuận Cần thơ (địa bàn huyện Bình Tân)
|
Ấp Hòa Hiệp, xã
Nguyễn Văn Thảnh
|
3
|
9.543
|
100
|
|
|
|
|
II
|
Nhà ở thương mại
|
|
26,63
|
326.116
|
1.109
|
242
|
72.188
|
|
|
1
|
TP Vĩnh Long
|
|
0,6
|
6.783,0
|
34
|
18
|
3.410
|
|
|
1.1
|
Khu nhà ở tại khóm
2 - phường 3 (khu A)
|
P3- TPVL
|
0,4
|
5.481,0
|
26
|
10
|
2.108
|
100
|
16
căn đã hoàn thành trước năm 2020
|
1.2
|
Khu nhà ở phường 8
|
P8-TPVL
|
0,193
|
1.302
|
8
|
8
|
1.302
|
100
|
|
2
|
TX Bình Minh
|
|
26,03
|
319.333
|
1.075
|
224
|
68.778
|
|
|
2.1
|
Khu nhà ở chuyên
gia công nhân, và TM_DV Bình Minh
|
Xã Mỹ Hòa
|
26,03
|
319.333
|
1.075
|
224
|
68.778
|
|
|