BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính
phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia (sau đây viết tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là
Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg);
Thực hiện Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg);
Thực hiện Quyết định số
880/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt một số nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 (sau đây viết
tắt là Quyết định số 880/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ
nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy định
việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung
ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình);
b) Đối với các khoản tài
trợ, viện trợ thuộc ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền
của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về nội dung, mức chi thì áp
dụng theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này;
c) Đối với các hoạt động,
dự án thuộc Chương trình có lồng ghép nguồn vốn sự nghiệp từ nguồn ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác được
áp dụng quy định tại Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này). Các địa
phương chủ động bố trí kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương để cùng
với kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện có hiệu quả các dự án, tiểu
dự án của Chương trình trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg, Quyết định số 880/QĐ-TTg, Điều 12 và Điều 13
Mục II Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg;
d) Thông tư này không áp
dụng đối với các khoản tài trợ, viện trợ thuộc ngân sách nhà nước đã có hướng dẫn
riêng của cấp có thẩm quyền về chế độ chi tiêu tài chính.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ
hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình.
Điều
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương thực hiện Chương trình
1. Bố trí kinh phí trong
dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực
hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình.
2. Ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu cho các địa phương để triển khai các dự án, tiểu dự án của
Chương trình theo quy định tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.
Điều
3. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
đầu tư công; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ; Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg; Quyết định số 90/QĐ-TTg; Quyết định số 880/QĐ-TTg; văn bản hướng dẫn của các Bộ,
ngành chủ quản chương trình, dự án, tiểu dự án; quy định tại Thông tư này và
các quy định của pháp luật liên quan. Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao
dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và
quyết toán theo đúng quy định của pháp luật. Các nội dung, nhiệm vụ, hoạt động
thuộc Chương trình đã được quyết toán từ nguồn kinh phí của các chương trình, đề
án, dự án khác thì không được quyết toán từ nguồn kinh phí của Chương trình
này.
2. Việc mua sắm thuốc,
trang thiết bị, vật tư, hàng hóa, dịch vụ; sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng tài sản:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên; quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
3. Đối với các hoạt động,
nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao dự toán (Bên A) ký hợp đồng với các cơ quan,
đơn vị khác thực hiện (Bên B) theo quy định của pháp luật, tài liệu làm căn cứ
thanh toán, quyết toán được lưu tại Bên A gồm: Hợp đồng, biên bản
nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, văn bản đề nghị thanh toán
kinh phí của Bên B, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan
khác. Các hoá đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do Bên B trực tiếp thực hiện lưu giữ
theo quy định hiện hành. Bên B có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ
của Chương trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo đúng quy định của
pháp luật.
4. Đối với các dự án, tiểu
dự án có nội dung hỗ trợ hộ gia đình, việc hỗ trợ đối với hộ gia đình thực hiện
thông qua người đại diện của gia đình là chủ hộ hoặc người đại diện cho hộ gia
đình (là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, được ủy quyền bằng văn bản
thay mặt gia đình nhận hỗ trợ). Cơ quan được giao nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện lập
bảng kê hỗ trợ hộ gia đình, trong đó ghi rõ họ và tên, địa chỉ người đại diện hộ
gia đình được hỗ trợ; số tiền hỗ trợ hoặc tên, số lượng, thông số kỹ thuật, ký
hiệu, nhãn mác, đơn vị sản xuất của loại sản phẩm hiện vật được hỗ trợ; chữ ký
(dấu tay điểm chỉ) của người đại diện hộ gia đình được hỗ trợ hoặc
xác nhận của tổ chức dịch vụ chi trả (trong trường hợp thanh toán qua tổ chức dịch
vụ chi trả) làm chứng từ thanh toán, quyết toán.
Điều
4. Một số nội dung và mức chi chung
1. Chi đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực
a) Nội dung chi, mức chi
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn,
làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn; người không trong danh
sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp)
theo hướng dẫn của cơ quan chủ dự dự án, tiểu dự án thực hiện theo quy định tại
Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC). Riêng chi xây dựng, biên soạn
tài liệu trong một số trường hợp đặc thù thực hiện như sau:
- Xây dựng, biên soạn tài
liệu phục vụ các lớp đào tạo bồi dưỡng, tập huấn có thời gian dưới 05 ngày:
+ Tiền công viết tài liệu:
70.000 đồng/trang chuẩn (trang A4, thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định
hiện hành đối với văn bản hành chính);
+ Tiền công sửa chữa,
biên tập tổng thể: 40.000 đồng/trang chuẩn;
+ Tiền công thẩm định và
nhận xét: 30.000 đồng/trang chuẩn;
Trường hợp xây dựng, biên
soạn tài liệu bằng tiếng dân tộc thiểu số, mức chi cao hơn 30% so với các mức
chi nêu trên;
- Số hóa tài liệu trong
trường hợp đào tạo, bồi dưỡng từ xa: Thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 5 Thông tư số 83/2021/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ
thông; quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; các định
mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
- Xây dựng chương trình,
giáo trình, số hóa bài giảng đào tạo các cấp trình độ đào tạo thuộc
phạm vi Tiểu dự án 1 Dự án 4 Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 10 Điều 16 Thông tư này;
b) Nguồn kinh phí được bố
trí trong dự toán thực hiện Chương trình của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả chi hỗ trợ tiền ăn,
chi phí đi lại, tiền thuê chỗ nghỉ cho: học viên; cán bộ, công chức, viên chức;
người không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp; người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn,
làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố được cử đi học; chi phí phát sinh khi tổ
chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng dưới hình thức đào tạo từ xa và các khoản chi
khác có liên quan).
2. Chi thông tin, tuyên truyền; phổ biến giáo dục
pháp luật: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3
năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến
năm 2025 (sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
3.
Chi xây dựng, in ấn cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ và các loại sổ,
sách, tài liệu chuyên môn khác: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
4. Chi ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn các dự án thuộc Chương trình: Thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan; các định mức
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
5. Chi dịch và hiệu đính
tài liệu phục vụ hoạt động chuyên môn của từng dự án, tiểu dự án: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số
15/2022/TT-BTC.
6. Chi thuê chuyên gia
trong nước và tổ chức tư vấn độc lập phục vụ hoạt động chuyên môn của từng dự
án, tiểu dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
7. Chi điều tra, khảo
sát, thống kê nội dung chuyên môn của từng dự án, tiểu dự án: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư số
15/2022/TT-BTC.
8. Chi sơ kết, tổng kết,
hội nghị, hội thảo, các hoạt động mang tính chất nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt
động chuyên môn của từng dự án, tiểu dự án: Nội dung và mức chi thực hiện thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị (sau đây viết tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC);
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8
năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ
tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 71/2018/TT-BTC). Nội dung và mức chi hội
thảo trong nước, chi các hoạt động mang tính chất nghiên cứu khoa học thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 22 tháng 04 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư
liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
9. Chi vận chuyển thuốc,
hàng hoá, trang thiết bị, vật tư, gửi thông báo kết quả phục vụ hoạt động
chuyên môn của từng dự án, tiểu dự án (nếu có): Mức chi thực hiện theo quy định
tại khoản 9 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
10. Chi thuê người dẫn đường
kiêm phiên dịch tiếng dân tộc hoặc ngôn ngữ ký hiệu, người dẫn đường không kiêm
phiên dịch tiếng dân tộc hoặc ngôn ngữ ký hiệu: Mức chi thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống
kê quốc gia (sau đây viết tắt là Thông tư số 109/2016/TT-BTC).
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1.
HỖ TRỢ DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ DÂN SINH, SẢN XUẤT, THIẾT YẾU
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ
HẢI ĐẢO
Điều
5. Công trình duy tu, bảo dưỡng
1. Công trình duy tu, bảo
dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu
dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình
ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo
dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình
duy tu, bảo dưỡng.
3. Lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán
a) Việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7
năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quy định của pháp luật chuyên
ngành về công tác sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình (nếu có);
b) Thanh toán kinh phí
duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau
đây viết tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP)
và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6
năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư
số 62/2020/TT-BTC);
c) Riêng đối với kinh phí
duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều
6. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự
tham gia của cộng đồng
Việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng có sự tham gia của cộng đồng
thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 5
Thông tư này và các quy định sau:
1. Hằng năm, căn cứ quy
trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, chủ đầu tư lập danh mục công
trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo kế hoạch duy tu, bảo
dưỡng đến người dân, tổ, nhóm cộng đồng thảo luận công khai trước khi hoàn thiện
kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình.
2. Căn cứ quy định tại Điều 65 và Điều 66 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; các quy định
của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia, chủ đầu tư thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng với đại diện tổ, nhóm cộng
đồng thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
Mục 2.
ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
Điều
7. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ; cách thức lựa chọn dự án, mô hình, kế hoạch
liên kết, phương án sản xuất
Thực hiện theo quy định tại
Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều
8. Lập dự toán kinh phí thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án
sản xuất
1. Việc lập dự toán kinh
phí thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất được xây dựng
trên cơ sở các nội dung hỗ trợ được quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, Quyết định số 90/QĐ-TTg, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nội dung, mức chi cụ thể
quy định tại Điều 13 Thông tư này và chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành.
2. Đối với dự án hỗ trợ
phát triển ngành nghề và dịch vụ: Căn cứ nội dung, đơn giá hiện hành do cơ quan
có thẩm quyền quy định (nếu có) và quy định tại khoản 1 Điều này để lập dự toán
kinh phí thực hiện dự án.
Điều
9. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
1. Nội dung hỗ trợ: Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phù hợp với quy
định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, điểm c khoản 2 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số
90/QĐ-TTg.
2. Mức hỗ trợ và phương
thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện một (01) dự án/kế hoạch
liên kết: Thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 21 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ,
tính chất của từng dự án/kế hoạch liên kết và trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao.
Điều
10. Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
1. Nội dung hỗ trợ: Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phù hợp với quy
định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, điểm c khoản 2 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số
90/QĐ-TTg.
2. Mức hỗ trợ và phương
thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện một (01) dự án, phương án sản
xuất: Thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 22 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ,
tính chất của từng dự án, phương án sản xuất và trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao.
3. Cơ chế quay
vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng:
Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 22 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP
Điều
11. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
Thực hiện theo quy định tại
Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm
vụ, tính chất của từng dự án và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao.
Điều
12. Hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù
Thực hiện theo quy định Điều 24 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm
vụ, tính chất của từng dự án và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao.
Điều
13. Nội dung và mức chi cụ thể của Dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô
hình giảm nghèo
1. Chi tập huấn kỹ thuật
sản xuất, nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát
triển thị trường cho người tham gia dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi chuyển giao, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý, chất
lượng đồng bộ; quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ: Mức
hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quy định tại Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP trong phạm vi mức hỗ
trợ của dự án/kế hoạch liên kết và dự toán được cấp có thẩm quyền
giao.
3. Chi hỗ trợ dạy nghề,
hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ
các chương trình, đề án có liên quan. Mức hỗ trợ thực hiện theo các quy định hiện
hành về dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm.
4. Chi hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng, hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ, hỗ trợ phát triển
sản xuất đặc thù:
a) Hỗ trợ cán bộ trực tiếp
đến tận hộ gia đình tư vấn, hướng dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả:
- Chế độ công tác phí cho
cán bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
- Hỗ trợ cho cán bộ
(ngoài tiền công tác phí theo chế độ quy định): Tối đa 50.000 đồng/người/buổi
thực địa;
b) Chi tổ chức đi thực tế
học tập các dự án có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định
trong phạm vi dự toán được giao:
- Chi công tác phí cho
cán bộ, thuê xe, tiền ăn, tiền thuê phòng ngủ (nếu có): Mức chi theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
- Chi tiền công cho báo
cáo viên: Mức chi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số
36/2018/TT-BTC.
5.
Chi hỗ trợ vật tư, nguyên liệu, công cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, giống
cây trồng, vật nuôi: Mức hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trong phạm vi mức hỗ trợ một (01) dự án, mô hình, kế hoạch
liên kết, phương án sản xuất, dự toán được cấp có thẩm quyền giao và
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 9 Điều 4 Thông tư này.
6. Chi hỗ trợ chi phí để
phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chi phí thiết lập mà truy xuất nguồn
gốc sản phẩm: Mức hỗ trợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án,
mô hình, kế hoạch liên kết quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP trong phạm vi mức hỗ trợ dự án,
mô hình, kế hoạch liên kết và dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
7. Nội dung, mức chi xây
dựng và quản lý dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất
a) Chi xây dựng và quản
lý dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất: Mức tối đa 5% tổng dự
toán kinh phí thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt tương ứng với từng nguồn vốn (không bao gồm
các khoản tài trợ bằng hiện vật và các khoản tài trợ có địa chỉ, mục đích cụ thể
hoặc các khoản tài trợ mà nhà tài trợ không đồng ý trích chi phí quản lý);
b) Nội dung và mức chi cụ
thể
- Chi nghiên cứu, lập dự
án và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết,
phương án sản xuất; xây dựng dự án nhân rộng và xây dựng kế hoạch chi tiết thực
hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất đã được thử nghiệm
thành công: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều
7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-KHCN;
- Chi khảo sát, xác định,
lựa chọn địa bàn thực hiện dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương
án sản xuất, lựa chọn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết
tật (không có sinh kế ổn định) và các hộ khác có nhu cầu, điều kiện để tham gia
dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất: Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC;
- Chi triển khai, đánh
giá, tổng kết rút kinh nghiệm: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
- Chi các nội dung khác về
quản lý dự án, mô hình, kế hoạch liên kết, phương án sản xuất (nếu có) theo thực
tế phát sinh.
Mục 3.
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CẢI THIỆN DINH DƯỠNG
Điều
14. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
1. Lập dự toán kinh phí
thực hiện dự án: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Nội dung hỗ trợ: Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phù hợp với
quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số
90/QĐ-TTg.
3. Nguyên tắc, điều kiện
hỗ trợ dự án thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số
27/2022/NĐ-CP.
4. Phương thức hỗ trợ, mức
hỗ trợ và thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án từ
nguồn ngân sách trung ương: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ cụ
thể thực hiện một (01) dự án từ nguồn ngân sách trung ương được áp dụng phù hợp
theo loại dự án quy định tại Chương V Nghị định số
27/2022/NĐ-CP; khoản 2 Điều 9, khoản 2
và khoản 3 Điều 10, Điều 11 và Điều 12
Thông tư này.
5. Nội dung và mức chi cụ
thể của dự án: Căn cứ nội dung hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được áp dụng mức chi tương ứng quy định tại Điều
13 Thông tư này.
Điều
15. Cải thiện dinh dưỡng
1. Chi hỗ trợ can thiệp
phòng, chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và
cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và phù hợp
với quy định tại điểm b khoản 3 Mục III Chương trình ban hành
kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg:
a) Chi xây dựng các tài
liệu chuyên môn: Nội dung và mức thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi theo dõi, khảo
sát, đánh giá định kỳ, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu
phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ
mang thai và cho con bú: Nội dung mức chi thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC và các nội dung, mức chi đặc
thù trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao như sau:
- Chi phí xét nghiệm, kiểm
nghiệm, thủ thuật lấy bệnh phẩm (phân, nước bọt...), và các dịch vụ kỹ thuật y
tế khác để đánh giá tình trạng vi chất dinh dưỡng theo quy trình chuyên môn y tế
do Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch
vụ y tế khác tại các cơ sở y tế công lập do cấp có thẩm quyền quy định tại thời
điểm thực hiện dịch vụ;
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế,
cộng tác viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm, cân đo nhân trắc, phỏng vấn trong
đợt đánh giá, phân loại (ngoài chế độ công tác phí hiện hành): 50.000 đồng/người/buổi;
- Chi hỗ trợ đối tượng
trong đợt khảo sát, đánh giá, phân loại:
+ Chi hỗ trợ đối tượng được
cân đo nhân trắc: 10.000 đồng/đối tượng;
+ Chi hỗ trợ đối tượng
cho mẫu máu tĩnh mạch: 30.000 đồng/mẫu, hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu mao mạch:
10.000 đồng/mẫu;
- Chi hỗ trợ thuê địa điểm,
bàn, ghế, phông, bạt (nếu có), thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước phát sinh
trong quá trình tổ chức theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại: Mức
chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn và chứng từ chi tiêu hợp pháp,
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi tổ chức các buổi
hướng dẫn trình diễn thức ăn cho trẻ em dựa trên các sản phẩm, thực phẩm tại địa
phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 37 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
d) Chi hỗ trợ duy trì việc
theo dõi, quản lý và điều trị trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng:
- Chi lập hồ sơ, sổ theo
dõi định kỳ; tư vấn tại cộng đồng (bao gồm cả hướng dẫn về tuân thủ điều trị và
tư vấn chăm sóc sức khỏe): Mức chi 50.000 đồng/trẻ/tháng và tối đa 300.000 đồng/cơ
sở y tế/tháng;
- Chi điều trị bằng sản
phẩm dinh dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
đ) Chi bổ sung vi chất
dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; vi chất dinh dưỡng, sản phẩm
dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, thuốc tẩy giun cho trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu
vi chất dinh dưỡng dưới 16 tuổi: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu
có) thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này;
e) Chi xây dựng hướng dẫn
và triển khai mô hình can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, an ninh dinh
dưỡng đặc thù cho từng vùng miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư
liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
2. Chi thông tin, truyền
thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn về dinh dưỡng, chăm sóc dinh dưỡng
hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang
thai, bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, người chăm sóc, cán bộ nhân viên chăm
sóc, bảo vệ trẻ em, cán bộ y tế trường học, trẻ học đường (từ 5 tuổi đến dưới
16 tuổi): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BTC
3. Chi mua, tiếp nhận, vận
chuyển, tiêu hủy vi chất dinh dưỡng, thuốc tẩy giun, sản phẩm dinh dưỡng/chế
phẩm dinh dưỡng, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, hàng hóa theo hướng dẫn
chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này.
Mục 4.
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG
Điều
16. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo
1. Chi hỗ trợ bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi sửa chữa, bảo dưỡng
tài sản: Mức hỗ trợ tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện dự án theo quyết định
của cấp có thẩm quyền và không quá 07 tỷ đồng/trường, cơ sở;
b) Chi mua sắm trang thiết
bị, phương tiện đào tạo: Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương quyết định mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo
tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và quy định tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi xây dựng các chuẩn
về giáo dục nghề nghiệp
a) Chi xây dựng, sửa đổi,
bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định tại Điều 26 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi xây dựng, chỉnh sửa
quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt
được sau khi tốt nghiệp (chuẩn đầu ra):
- Đối với trình độ trung
cấp, cao đẳng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản
8 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Đối với trình độ sơ cấp:
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều
23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
c) Chi xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật, danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, tiêu chuẩn cơ sở vật
chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm:
- Đối với trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 3 tháng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC; nội dung và mức chi xây dựng
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
các nội dung và mức chi chung quy định tại điểm d, điểm đ và điểm
e khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
- Đối với trình độ trung
cấp và cao đẳng: Nội dung và mức chi xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật danh
mục thiết bị đào tạo tối thiểu theo các cấp độ đào tạo và tiêu chuẩn
cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3.
Chi phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
a) Chi biên soạn ngân
hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
b) Chi đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực của đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và cán bộ quản
lý hệ thống đánh giá kỹ năng nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi phát triển hệ thống
bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
a) Chi xây dựng mô hình bảo
đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa
bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề
nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều
7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi tập huấn, bồi dưỡng
cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống
bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định
viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng chi xây dựng, chỉnh
sửa chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
5. Chi phát triển chương
trình, học liệu: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nội dung và mức chi áp dụng quy định tại khoản 7 Điều 23 Thông
tư số 15/2022/TT-BTC.
6. Chi phát triển nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề: Nội dung và mức
chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Riêng đối với chi xây dựng chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng tập huấn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
7. Chi khảo sát, thống
kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và
tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo:
a) Chi điều tra, khảo
sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy
định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi truyền thông, hướng
nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2
và khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi hỗ trợ khởi nghiệp
và tạo việc làm:
- Chi nghiên cứu một số
mô hình khởi nghiệp hiệu quả cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Chi tổ chức các hoạt động
Ngày hội tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp
học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp; tự tạo việc làm; hội thảo, diễn đàn thúc đẩy
tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp dành cho học sinh,
sinh viên giáo dục nghề nghiệp; tổ chức cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi
nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên vào
thực tiễn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều
30 Thông tư số 15/2022/TT-BTC;
- Chi tổ chức cuộc thi khởi
nghiệp dành cho học sinh, sinh viên: Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 126/2018/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
8. Chi phát triển mô hình
gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có
huyện nghèo: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nội dung và mức chi hỗ trợ như sau:
a) Chi tổ chức tham quan,
hướng nghiệp gắn kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với học sinh sinh viên trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- Chi thuê xe di chuyển:
Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn
trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người tham gia hoạt động;
b) Chi hỗ trợ nghiên cứu,
phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
9. Chi đào tạo nghề cho
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cặn nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động
có thu nhập thấp:
a) Đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo nghề dưới 03 tháng: Nội dung và mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (sau đây viết tắt là
Thông tư số 152/2016/TT-BTC), khoản
3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC và thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Đào tạo trình độ trung
cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ.
10. Chi số hóa phục vụ
đào tạo: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số
15/2022/TT-BTC.
Điều
17. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Đối với người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước
ngoài: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC (không bao gồm chi phí hỗ trợ tiền
đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú đến địa điểm đào tạo);
b) Đối với người lao động
thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước
ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế,
tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo
chi phí thực tế, tối đa bằng 70% và hỗ trợ các chi phí khác theo mức hỗ trợ đối
với đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với người lao động
khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo
có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ
năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo
chi phí thực tế, tối đa bằng 50% theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại
điểm a khoản này;
d) Chi hỗ trợ một phần
chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận:
- Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ cụ thể đảm bảo phù hợp với thỏa thuận
giữa hai Chính phủ về việc hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao;
- Việc tổ chức đào tạo
nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ)
Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động
và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Tối đa 50.000 đồng/người/buổi
tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng.
2. Hình thức hỗ trợ,
thanh toán kinh phí hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 25 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
Điều
18. Hỗ trợ việc làm bền vững
1. Chi hỗ trợ giao dịch
việc làm:
a) Chi thuê địa điểm
trong trường hợp diện tích đơn vị được giao nhiệm vụ không đáp ứng được, thuê
phương tiện vận chuyển hoặc thuê thiết bị, nhân công phục vụ cho việc giao dịch,
các khoản chi khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa
đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao và phù hợp với quy mô sàn/phiên giao dịch, quy mô) tổ chức hội chợ/ngày hội
việc làm;
b) Chi thông tin, tuyên
truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động,
doanh nghiệp tham gia các hoạt động giao dịch việc làm: Nội dung và mức chi
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi xây dựng cẩm nang,
sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động: Mức chi
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2. Chi hỗ trợ kết nối việc
làm thành công: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29
Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3. Chi thu thập, phân
tích, dự báo thị trường lao động:
a) Chi điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin phục vụ công tác phân tích, dự báo thị trường lao động:
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4
Thông tư này;
b) Chi tổ chức hội thảo
phục vụ nghiên cứu, phân tích, dự báo; hội thảo công bố kết quả: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi xuất bản các ấn phẩm
phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
4. Chi đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Thông tư này.
5. Chi khảo sát, thu thập,
thống kê thông tin thị trường lao động phục vụ tổ chức các hoạt động dịch vụ
giao dịch việc làm; thu thập cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4
Thông tư này.
6. Chi chuẩn hóa, nhập dữ
liệu, vận hành, hiệu chỉnh dữ liệu: Thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 4 thông tư này.
Mục 5.
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO
Điều
19. Mức hỗ trợ và điều kiện hỗ trợ
1. Căn cứ điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương
hỗ trợ địa phương tối đa bằng 40.000.000 đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở
và 20.000.000 đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở theo quy định khoản 1 Điều 9 Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.
2. Điều kiện hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
Điều
20. Cơ chế thanh toán
1. Căn cứ danh sách các hộ
gia đình được hỗ trợ nhà ở và mức hỗ trợ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; căn cứ biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn xây mới hoặc sửa chữa
nhà ở và biên bản xác nhận hoàn thành xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo đưa vào sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện thanh toán như sau:
a) Đối với hộ gia đình thực
hiện xây dựng mới nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ xây mới nhà ở sau khi
hoàn thành phân móng; 30% còn lại sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình xây
mới nhà ở;
b) Đối với hộ gia đình thực
hiện sửa chữa nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở sau khi hộ
gia đình đã hoàn thành từ 30% khối lượng công việc; 30% còn lại giải ngân sau
khi hộ gia đình hoàn thành công trình sửa chữa nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở; đồng thời, phối hợp
với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của
nhà nước: danh sách hỗ trợ nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình trước và sau khi
có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các thôn, bản
theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách
đối với các cá nhân, dân cư.
Mục 6.
DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN
Điều
21. Giảm nghèo về thông tin
1. Chi nâng cao năng lực
cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2.
Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối
ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các
xã biên giới:
a) Chi thiết lập, sửa chữa,
thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin,
tuyên truyền theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông theo dự án cấp có
thẩm quyền phê duyệt: Căn cứ khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ. Việc mua sắm thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi sản xuất và cung cấp
nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện
tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
3.
Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp
cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, xã đảo, huyện đảo: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng
ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
nội dung và mức chi cụ thể.
4.
Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo
không có đơn vị hành chính cấp xã) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông: Căn cứ yêu cầu thực tế, thời gian phục vụ và khả năng ngân sách, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung và mức
chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi trang bị hệ thống
thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên
truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết
định nội dung và mức chi cụ thể. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
6. Chi hỗ trợ tăng cường
nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo
a) Chi lựa chọn tác phẩm
báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển
sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in
để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
b) Chi sản xuất mới các
tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết
yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết
yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 4
Thông tư số 15/2022/TT-BTC và định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm
quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chi chuyển các tác phẩm
báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển
sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức
kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật
có liên quan;
d) Chi tái bản các xuất bản
phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình
thức xuất bản phẩm điện tử: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có
thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và
các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chi phát triển nền tảng
công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Điều
22. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
1. Chi xây dựng, tổ chức
thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm
truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; hỗ trợ
các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo;
xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng
cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ
giúp xã hội và bình đẳng giới; tổ chức đối thoại chính sách về giảm nghèo ở
các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2.
Chi tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo -
Không để ai bị bổ lại phía sau”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa
phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
lĩnh vực giảm nghèo
a) Chi thuê địa điểm, bàn
ghế, loa đài và các trang thiết bị cần thiết khác (nếu có): Mức chi theo thực tế
phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và phù hợp với phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi nước uống cho đại
biểu tham dự: Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông
tư số 40/2017/TT-BTC;
c) Chi tài liệu (nếu có):
Mức chi theo thực tế phát sinh và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao;
d) Chi thuê dẫn chương
trình: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người/ngày. Tùy theo quy mô, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định mức thuê dẫn chương trình phù hợp với phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Chi biểu dương, tôn
vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực
hiện Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi
khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.
3. Chi phát triển hoạt động
trang thông tin điện tử về giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Mục 7.
NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH
Điều
23. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng tài liệu
và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo (chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải
quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm,
giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới
nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn:
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4
Thông tư này.
2. Chi tổ chức học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về công
tác giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC; Thông tư số 71/2018/TT-BTC và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
3. Chi xây dựng, in ấn cẩm
nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ và các loại sổ, sách, tài liệu chuyên
môn khác phục vụ hoạt động của Chương trình, dự án, tiểu dự án: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Điều
24. Giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng khung kết
quả của Chương trình, gồm hệ thống các mục tiêu, chi tiêu đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng
quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo
cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật và mức chi xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch (sau
đây viết tắt là Thông tư số 338/2016/TT-BTC); Thông
tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng
7 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC; các văn bản quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn các chương trình, đề án, kế hoạch tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP.
2. Chi rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo hàng năm; điều tra, rà soát, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở
các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
3. Chi xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư
này.
4. Chi kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, tiểu dự án
định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (nếu có): Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày
26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Đối với đoàn công tác kiểm
tra, đánh giá liên ngành, liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác
hoặc chủ chương trình (được bố trí kinh phí kiểm tra, giám sát, đánh giá) chịu
trách nhiệm thanh toán chi phí cho chuyển công tác theo chế độ quy định (tiền
tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc) cho các thành viên trong Đoàn. Để tránh chi trùng lặp,
cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc chủ chương trình thông báo bằng văn
bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác nguồn
kinh phí kiểm tra, đánh giá và nêu rõ cơ quan, đơn vị cử người không phải thanh
toán các khoản chi này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
2. Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và Thông tư số 103/2017/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình
mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn
2016-2020 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Viện KSND tối cao; TAND tối
cao;
- Ủy ban Giám sát Tài chính
QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ,
Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Sở LĐTBXH, Sở TC, KBNN các
tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL
(Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính
phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Lưu: VT, HCSN (300b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|