ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 237/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 06 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
NÂNG HẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) NĂM 2022
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
XẾP HẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH NĂM 2021
1. Kết quả vị trí
xếp hạng
Năm 2021, Thừa Thiên Huế thuộc vào
nhóm những tỉnh, thành phố có chỉ số PCI hàng đầu cả nước với vị trí thứ 8/63 tỉnh/thành
cả nước, tăng 9 bậc trong bảng xếp hạng chỉ số PCI với số
điểm đánh giá đạt 69,24 điểm và chuyển từ “nhóm khá” lên “nhóm tốt” của toàn quốc.
Chi tiết điểm số 10 chỉ số thành phần so với năm trước như sau:
Chỉ
số
|
Điểm
số
|
Xếp hạng
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Tăng/giảm
(+/-)
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Tăng/giảm
(+/-)
|
Tính minh bạch
|
6,36
|
6,47
|
0,11
|
10
|
11
|
-1
|
Chi phí thời gian
|
8,07
|
8,29
|
0,22
|
22
|
8
|
14
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
7,58
|
6,39
|
-1,19
|
10
|
20
|
-10
|
Chi phí không chính thức
|
6,97
|
7,95
|
0,98
|
18
|
4
|
14
|
Thiết chế pháp lý
|
6,99
|
7,16
|
0,17
|
25
|
34
|
-9
|
Tính năng động
|
6,52
|
7,06
|
0,54
|
26
|
21
|
5
|
Tiếp cận đất đai
|
6,33
|
7,05
|
0,72
|
43
|
33
|
10
|
Chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp
|
5,50
|
6,94
|
1,44
|
49
|
30
|
19
|
Gia nhập thị trường
|
7,09
|
7,02
|
-0,07
|
53
|
27
|
26
|
Đào tạo lao động
|
6,52
|
6,49
|
-0,03
|
31
|
14
|
17
|
PCI
|
65,03
|
69,24
|
4,21
|
17
|
8
|
9
|
2. Đánh giá kết
quả thực hiện so với Kế hoạch đề ra
Chỉ
số
|
Xếp hạng
|
Đánh
giá
|
TH
Năm 2020
|
KH
Năm 2021
|
Kết
quả TH năm 2021
|
|
Tính minh bạch
|
10
|
<5
|
11
|
Không đạt
|
Chi phí thời gian
|
22
|
<10
|
8
|
Đạt
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
10
|
<5
|
20
|
Không đạt
|
Chi phí không chính thức
|
18
|
<10
|
4
|
Đạt
|
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
25
|
<10
|
34
|
Không đạt
|
Tính năng động
|
26
|
<10
|
21
|
Không đạt
|
Tiếp cận đất đai
|
43
|
<25
|
33
|
Không đạt
|
Chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp
|
49
|
<25
|
30
|
Không đạt
|
Gia nhập thị trường
|
53
|
<25
|
27
|
Không đạt
|
Đào tạo lao động
|
31
|
<15
|
14
|
Đạt
|
PCI
|
17
|
<10
|
8
|
Đạt
|
Kết quả cho thấy
chỉ 3/10 chỉ tiêu đạt kế hoạch đề ra bao gồm: Chi phí thời
gian, Chi phí không chính thức và Đào tạo lao động. Tuy nhiên, mục tiêu đạt TOP
10 cả nước cũng đã đạt được, lý do đến từ việc các chỉ tiêu còn lại dù không đạt
được thứ hạng so với kế hoạch đã đề ra tuy nhiên đã có nhiều cải thiện về điểm
số và thứ hạng cụ thể như: Tiếp cận đất đai, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và
Tính năng động,...; đồng thời, sự chênh lệch về điểm số giữa các tỉnh/thành phố
đối với các chỉ tiêu này là không lớn.
3. Phân tích kết
quả vị trí xếp hạng
Trong 10 chỉ số thành phần PCI năm
2021 của tỉnh Thừa Thiên Huế, thì:
- Có 08 chỉ số thành phần có điểm số
cao hơn và 02 chỉ số có điểm số thấp hơn mức bình quân của cả nước;
- Có 07 chỉ số thành phần tăng điểm
và 03 chỉ số giảm điểm so với năm ngoái;
- Có 07 chỉ số thành phần tăng bậc xếp
hạng và 03 chỉ số giảm bậc xếp hạng.
Cụ thể:
07 chỉ số thành phần tăng vị trí xếp
hạng, gồm:
(i) Chỉ số Chi phí không chính thức xếp thứ 4/63, tăng 14 bậc.
(ii) Chỉ số Chi phí thời gian
xếp thứ 8/63, tăng 14 bậc.
(iii) Chỉ số Đào
tạo lao động xếp thứ 14/63, tăng 17 bậc.
(iv) Chỉ số Tính năng động xếp thứ 21/63, tăng 5 bậc.
(v) Chỉ số Gia nhập thị trường
xếp thứ 27/63, tăng 26 bậc.
(vi) Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xếp thứ 30/63,
tăng 19 bậc.
(vii) Chỉ số Tiếp cận đất đai
xếp thứ 33/63, tăng 10 bậc.
03 chỉ số thành phần giảm vị trí xếp
hạng, gồm:
(i) Chỉ số Tính minh bạch xếp thứ 11/63, giảm 1 bậc.
(ii) Chỉ số Thiết chế pháp lý
xếp thứ 34/63, giảm 9 bậc.
(iii) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
xếp thứ 20/63, giảm 10 bậc.
a) Phân tích các chỉ số tăng hạng
Trong 07 chỉ số tăng hạng năm 2021, có
02 chỉ số được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá rất cao, đó là chỉ số Chi phí
không chính thức (đạt 7,95 điểm - đứng thứ 4 cả nước) và Chi phí thời
gian (đạt 8,29 điểm - đứng thứ 8 cả nước), điều này cho thấy những giải
pháp nhằm cắt giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp của Tỉnh đã phát huy và
được cộng đồng doanh nghiệp tiếp tục ghi nhận. Các chỉ số tăng bậc mạnh là những
chỉ số năm 2020 ghi nhận vị trí thứ hạng thấp hơn mức bình quân chung cả nước
như: Chỉ số Gia nhập thị trường (tăng 26 bậc), Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
(tăng 19 bậc), Đào tạo lao động (tăng 17 bậc); Tiếp cận đất đai (tăng 10 bậc);
cho thấy cộng đồng doanh nghiệp đã ghi nhận những nỗ lực của tỉnh trong việc
triển khai các giải pháp nhằm cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh.
(i) Chỉ số Chi phí không chính thức
Là chỉ số có vị trí xếp hạng cao nhất
so với cả nước trong tất cả các chỉ số thành phần, tăng 14 bậc so với năm 2020
lên vị trí xếp hạng thứ 04 toàn quốc trong năm 2021. Điều này thể hiện sự ghi
nhận của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc giảm các chi phí
không chính thức (CPKCT) cho cán bộ thanh, kiểm tra, cán bộ giải quyết các thủ
tục hành chính (TTHC), tình trạng nhũng nhiễu,... Cụ thể, có 14/16 chỉ số thành
phần được đánh giá cao hơn mức bình quân chung cả nước;
trong đó, có 02 chỉ số thành phần tỉnh được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá tốt
nhất và nhì cả nước đó là việc tỷ lệ doanh nghiệp trả chi phí không chính thức
cho cán bộ thanh, kiểm tra môi trường và cho cán bộ quản lý thị trường.
Bên cạnh đó, có 02/10 chỉ số thành phần có số điểm dưới mức bình quân của cả nước cần được cải thiện, bao gồm:
Doanh nghiệp lo ngại tình trạng “chạy án” phổ biến trong khi thực hiện các TTHC
và Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục đăng ký đủ điều kiện kinh doanh đối
với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại Phụ lục đính kèm (Bảng
01).
(ii)
Chỉ số Chi phí thời gian
Năm 2021, chỉ số Chi phí thời gian
của tỉnh xếp thứ 8/63 tỉnh, thành; tăng 14 bậc.
Chỉ số này được cải thiện tăng bậc
đáng kể so với năm ngoái, trong đó có 10/14 chỉ số con có số điểm cao hơn mức
bình quân của cả nước, thể hiện qua các chỉ tiêu: Thực hiện thủ tục trực tuyến
giúp giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp; doanh nghiệp không gặp khó
khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến; cán bộ thanh, kiểm tra không lợi dụng thực
thi công vụ để nhũng nhiễu doanh nghiệp; phí, lệ phí được niêm yết công khai;
cán bộ thân thiện, giải quyết công việc hiệu quả,... Có thể thấy, tỉnh Thừa
Thiên Huế là tỉnh nhiều năm liền dẫn đầu cả nước về Chỉ số ICT -
mức độ sẵn sàng phát triển và áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền
thông cho nên, việc được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao trong các chỉ số
thành phần liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến tại địa phương
là rất hợp lý.
Các chỉ số không
được đánh giá cao gồm: Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước; thủ tục giấy tờ
không đơn giản; doanh nghiệp cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký; số
giờ thanh, kiểm tra thuế còn cao. Qua kết quả khảo sát, có thể thấy
nguyên nhân các doanh nghiệp nhận định không tốt về chỉ số Chi phí thời gian
chủ yếu từ việc phổ biến pháp luật và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các TTHC
còn chưa nhiều.
Chi tiết điểm số các chỉ số
con tại Phụ lục đính kèm (Bảng
02).
(iii) Chỉ số Đào tạo lao động
Đây là chỉ số tăng bậc nhanh nhất
trong 02 năm liên tục từ vị trí 55 trong năm 2019 lên vị trí 31 năm 2020 và vị
trí 14 năm 2021 với 10/11 chỉ số có số điểm bằng và cao hơn mức bình quân của cả
nước như: Giáo dục phổ thông, giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt; lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo cao; doanh
nghiệp đánh giá việc tuyển dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng,...
Dù được đánh giá cao về chất lượng
nguồn nhân lực; tuy nhiên, chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tuyển dụng lao động tại
tỉnh cũng không hề nhỏ; việc tuyển dụng lao động phổ thông tại tỉnh không dễ
dàng và lao động tại địa phương vẫn chưa đáp ứng phần lớn nhu cầu sử dụng của
doanh nghiệp.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại Phụ lục đính kèm (Bảng 03)
(iv) Chỉ số Tính năng động
Năm 2021, chỉ số Tính năng động của tỉnh xếp thứ 21/63 tỉnh,
thành; tăng 5 bậc.
Chỉ số này cũng ghi nhận sự cải thiện
so với năm trước với 05/09 chỉ số con có số điểm cao hơn mức bình quân của cả
nước. Cụ thể, tỉnh được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao khi các khó khăn,
vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp;
chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động là ổn định, nhất quán và các sở, ngành, chính quyền cấp huyện
thực hiện thống nhất theo chủ trương, chính sách của UBND tỉnh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cho rằng
UBND tỉnh chưa năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát
sinh; phản ứng của tỉnh có phần chậm trễ khi có điểm chưa
rõ trong chính sách/văn bản trung ương.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại Phụ lục đính kèm (Bảng 04).
(v) Chỉ số Gia nhập thị trường
Đây là chỉ số được cải thiện nhiều nhất
trong năm, tăng 26 bậc từ vị trí 53 lên vị trí 26/63 tỉnh,
thành.
Trong đó, doanh nghiệp đánh giá cao về
việc thủ tục tại bộ phận một cửa được niêm yết công khai; doanh nghiệp đăng ký
hoặc sửa đổi đăng ký doanh nghiệp thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến,
đăng ký ở trung tâm hành chính công; hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có
điều kiện là rõ ràng, đầy đủ; hầu hết doanh nghiệp mất chưa đến 01 tháng để
hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động.
Song vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng hướng
dẫn của cán bộ một cửa về thủ tục chưa rõ ràng, đầy đủ; cán bộ tại bộ phận một
cửa chưa nhiệt tình, thân thiện; tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp từ 02 lần trở lên còn nhiều; tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
còn cao.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại
Phụ lục đính kèm (Bảng 05).
(vi) Chỉ số Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp
Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp là chỉ số tăng bậc mạnh thứ 2 sau chỉ số Gia nhập thị trường trong
năm 2021, tăng 19 bậc từ vị trí 49 lên 30 của toàn quốc.
Điều này chứng minh rằng một số biện
pháp trong cải thiện chỉ số đã phát huy tác dụng và nhận được sự đồng thuận từ
doanh nghiệp. Các nội dung được doanh nghiệp đánh giá cao gồm có: Chất lượng
cung cấp thông tin liên quan đến các FTA của các cơ quan nhà nước địa phương
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện thủ tục để hưởng
hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs là thuận lợi; thủ
tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu/cụm công nghiệp là dễ thực hiện,...
Dù tăng bậc nhưng chỉ số này vẫn ở vị
trí thứ hạng thấp. Trong đó, có 04/13 chỉ số thấp hơn bình quân chung cả nước.
Cụ thể, doanh nghiệp cho rằng thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; thủ tục để được CQNN hỗ trợ tăng cường năng lực doanh nghiệp; thủ tục
để được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật
thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN khó thực hiện; và tỷ lệ nhà cung cấp dịch
vụ trên tổng số doanh nghiệp vẫn còn thấp.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại Phụ lục đính kèm (Bảng
06).
(vii) Chỉ số Tiếp cận đất đai
Năm 2020, chỉ số Tiếp cận đất đai
của tỉnh xếp thứ 33/63 tỉnh, thành; tăng 10 bậc.
Có 09/14 chỉ số con có số điểm bằng
và cao hơn mức bình quân của cả nước, thể hiện qua các chỉ tiêu như: thời gian
chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ); DN không gặp cản
trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh; thông tin, dữ liệu về
đất đai không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng; DN không lo ngại thủ tục
hành chính rườm rà hay cán bộ nhũng nhiễu. Bên cạnh đó, vẫn có 05/14 chỉ số con
có số điểm dưới mức bình quân của cả nước, thể hiện qua phản ánh của doanh nghiệp
về việc: Sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh chưa phù hợp với sự thay đổi giá thị
trường; cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi
tiết, đầy đủ; thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết; đặc biệt DN gặp khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng
chậm.
Qua kết quả khảo sát, có thể thấy
nguyên nhân các doanh nghiệp nhận định không tốt về chỉ số Tiếp cận đất đai
chủ yếu liên quan đến các vấn đề về giải quyết thủ tục hành chính và việc giao
đất cho doanh nghiệp còn chậm, chưa thỏa đáng.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại
Phụ lục đính kèm (Bảng 07).
b) Phân tích các chỉ số giảm hạng
Trong 03 chỉ số giảm hạng có 02 chỉ số
tăng điểm đó là Chỉ số tính minh bạch và Chỉ số thiết chế pháp lý và An ninh trật
tự, điều này cho thấy việc thực hiện các giải pháp trong cải cách 02 chỉ số này
đã bước đầu phát huy tác dụng và nhận được sự ghi nhận từ cộng đồng doanh nghiệp,
song xét về tổng thể thì các tỉnh/thành khác đã có nhiều cải cách vượt bậc hơn
để cải thiện chỉ số này cho nên dù tăng điểm nhưng tỉnh vẫn bị giảm bậc xếp hạng.
Ngoài ra, Chỉ số cạnh tranh bình đẳng ghi nhận giảm điểm và giảm vị trí xếp hạng.
(i) Chỉ số Tính minh bạch
Năm 2021, chỉ số tính minh bạch đã
tăng 0,11 điểm so với năm ngoái, tuy nhiên vẫn bị giảm 01 bậc và xếp thứ 11/63
tỉnh/thành cả nước.
Việc tỉnh tiếp tục giữ vị trí xếp hạng
cao đã thể hiện những nỗ lực của tỉnh trong việc không ngừng triển khai các giải
pháp nhằm cải thiện chỉ số Tính minh bạch đã được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận. Trong 17 chỉ số thành phần, tỉnh
Thừa Thiên Huế có 13 chỉ số bằng và cao hơn bình quân chung cả nước như việc dễ
dàng tiếp cận các tài liệu pháp lý, tài liệu liên quan đến quy hoạch, thông tin
trên website của tỉnh về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu
ích; thông tin trên website của tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu
ích; doanh nghiệp ít khi phải thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ
thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp; khả năng dự liệu được việc
thực thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương,...
Ngoài ra, qua kết quả khảo sát, có thể
thấy nguyên nhân các doanh nghiệp nhận định không tốt về chỉ số Tính minh bạch đến từ các vấn đề liên quan đến tỷ
lệ nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị cơ quan nhà nước của tỉnh cung
cấp, vai trò quan trọng của Hiệp hội doanh nghiệp trong xây dựng chính sách,
quy định của tỉnh hay tính minh bạch trong đấu thầu.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại
Phụ lục đính kèm (Bảng 08).
(ii) Chỉ số Thiết chế pháp lý và
An ninh trật tự
Là chỉ số có vị trí xếp hạng thấp nhất
trong tất cả các chỉ số năm 2021, đứng thứ 34/63 tỉnh/thành phố.
Có 10/18 chỉ số thành phần cao hơn bình
quân chung cả nước như: Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi sai
phạm của cán bộ nhà nước; DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn
đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng; các chi phí chính thức từ khi khởi kiện đến
khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được; phán quyết của Tòa án là công bằng,…
Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện
kinh tế đúng pháp luật đến 98% đứng thứ 5 cả nước.
Dù vậy, doanh nghiệp vẫn không sẵn
sàng sử dụng Tòa án để giải quyết các tranh chấp; phán quyết của Tòa án được
thi hành chậm trễ, tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được giải quyết còn thấp,...
Qua kết quả khảo sát, có thể thấy
nguyên nhân các doanh nghiệp nhận định không tốt về các chỉ số con làm giảm bậc
của chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự liên quan đến tính kịp thời trong xử lý tranh chấp cũng như thi hành phán quyết của Tòa án.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại
Phụ lục đính kèm (Bảng 09).
(iii) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Năm 2021, chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
của tỉnh xếp thứ 20/63 tỉnh/ thành phố, giảm 10 bậc.
Năm nay, Ban tổ chức đưa vào đánh giá
nhiều biến mới; qua đó, không đánh giá việc tiếp cận các hỗ trợ từ chính quyền
giữa các doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn nhà nước mà thay vào đó
là đánh giá mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn và nhỏ như: TTHC nhanh chóng hơn
là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn; thuận lợi trong việc tiếp cận đất
đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn; thuận lợi trong tiếp cận thông
tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn,... Những biến mới này được
doanh nghiệp tại tỉnh cho rằng có sự phân biệt khá lớn. Đây chính là nguyên
nhân giảm bậc chính của chỉ số này.
Dù cho rằng có sự phân biệt của chính
quyền đối với các doanh nghiệp lớn và nhỏ nhưng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
vẫn cho rằng hợp đồng, đất đai,... và các nguồn lực kinh tế khác không vì thế
mà rơi vào tay các doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh và
quan trọng là việc tỉnh ưu ái cho doanh nghiệp lớn (cả
DNNN và tư nhân) không gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Chi tiết điểm số các chỉ số con tại Phụ lục đính kèm (Bảng 10).
II. MỤC TIÊU VÀ
TRÁCH NHIỆM TRONG NÂNG CAO VỊ TRÍ XẾP HẠNG PCI NĂM 2022
1. Mục tiêu
- Duy trì và nâng cao vị thứ xếp hạng
PCI nằm trong TOP 5 và thuộc vào “Nhóm tốt” của cả nước.
- Cải thiện vị trí xếp hạng của tất cả
các chỉ số thành phần, cụ thể như sau:
Chỉ
số
|
Xếp hạng
|
Cơ
quan chủ trì
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Tính minh bạch
|
11
|
Top
10
|
Sở Thông tin và Truyền thông/Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Chi phí thời gian
|
8
|
Top
5
|
Cục Thuế tỉnh
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
20
|
Top
10
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Chi phí không chính thức
|
4
|
Top
5
|
Sở Nội vụ
|
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
34
|
Top
20
|
Sở Tư pháp
|
Tính năng động
|
21
|
Top
10
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tiếp cận đất đai
|
33
|
Top
20
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp
|
30
|
Top
20
|
Sở Công Thương
|
Gia nhập thị trường
|
27
|
Top
20
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Đào tạo lao động
|
14
|
Top
10
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
|
PCI
|
8
|
Top
5
|
|
2. Giải pháp thực
hiện
a) Chỉ số Chi phí không chính thức
Giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ
quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm duy trì và tiếp tục nâng
hạng chỉ số Chi phí không chính thức, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Thực hiện nghiêm đạo đức công vụ;
quán triệt tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 và thực hiện một cửa liên thông trên môi trường mạng
nhằm hạn chế việc tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cán bộ thụ lý hồ sơ.
- Tăng cường các kênh tiếp nhận thông
tin phản ánh từ doanh nghiệp thông qua các ứng dụng công nghệ. Qua đó, có cơ chế
giám sát tình trạng chi trả các CPKCT của doanh nghiệp, nghiên cứu tích hợp trên phần mềm Hue-S;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng xét xử
của Tòa án các cấp để đảm bảo việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại của
các doanh nghiệp được nhanh chóng, đúng pháp luật, chính xác và công bằng.
- Chính quyền địa phương/sở, ngành
tích cực thực hiện các chương trình, hoạt động cộng đồng cùng doanh nghiệp,
truyền thông thông điệp tích cực về quản lý nhà nước, qua đó góp phần đẩy lùi
tư duy lo ngại của doanh nghiệp về chi phí không chính thức.
b) Chỉ số Chi phí thời gian
Đề nghị Cục Thuế tỉnh phối hợp với
các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ
số Chi phí thời gian, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật thông qua nhiều kênh, nhiều phương pháp nhằm tăng khả năng
tiếp cận pháp luật cho doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm đạo đức công vụ,
quán triệt tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Nghiêm cấm cán bộ,
công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu khi tiếp xúc doanh nghiệp. Xử lý
nghiêm cán bộ vi phạm và bị doanh nghiệp phản ánh.
- Hướng dẫn thông qua Hệ thống thông
tin điện tử, văn bản; hạn chế để doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; cán bộ hướng dẫn phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn 01 lần,
bám sát tiến độ công việc, có kết quả giải quyết cụ thể, đảm bảo thời gian theo
quy định.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về thanh, kiểm tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm.
Có cơ chế giám sát công tác thanh, kiểm tra, đặc biệt đối với ngành thuế.
c) Chỉ số Đào tạo lao động
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm
cải thiện chỉ số đào tạo lao động, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Hỗ trợ phát
triển dịch vụ giới thiệu việc làm ở khu vực tư nhân thông
qua hỗ trợ kết nối các đơn vị đào tạo trong tỉnh với các doanh nghiệp trên địa
bàn bằng các hình thức: Tổ chức các chương trình về nhân lực, hội nghị về giáo
dục, chương trình tập sự,...
- Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào
tạo trên địa bàn tỉnh phát triển theo hướng chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc,
đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp quan tâm,
đầu tư dành kinh phí cho công tác đào tạo trong chiến lược kinh doanh của mình
thông qua các buổi nói chuyện của các chuyên gia đầu ngành về lao động và đào tạo
lao động.
- Khẩn trương xây dựng và triển khai
Đề án Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030.
d) Chỉ số Tính năng động
Giao Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ
số Tính năng động, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện các chương trình
Lãnh đạo tỉnh đồng hành với doanh nghiệp và cộng đồng như: Gặp gỡ Huế, Chủ tịch
gặp mặt doanh nghiệp, Chủ tịch gặp mặt, trao đổi, chia sẻ
và giải quyết các vướng mắc, khó khăn của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong xã hội,...
- Tăng cường đánh giá việc thực hiện
kịp thời ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh đối với các sở, ban, ngành, địa phương;
tiêu chí này cần được xem là một tiêu chí lớn trong việc đánh giá, xếp loại,
khen thưởng các sở, ban, ngành, địa phương.
- Chủ trì rà soát thời hạn giải quyết
TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc giải quyết
TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh.
- Chủ trì thực hiện chuẩn hóa các
TTHC, nghiên cứu đề nghị cắt giảm TTHC và đa dạng hình thức công khai các TTHC
để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh đôn đốc các đơn
vị, địa phương giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp;
giám sát kết quả thực hiện về giải quyết yêu cầu, mong muốn, khiếu nại của
doanh nghiệp, người dân.
- Chỉ đạo và giám sát chặt chẽ công
tác thực thi, triển khai các kết luận của lãnh đạo UBND tỉnh liên quan đến
doanh nghiệp và cộng đồng.
đ) Chỉ số Gia nhập thị trường
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ
số Gia nhập thị trường, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh tổ chức đào tạo, cập nhật, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán
bộ một cửa, cán bộ thường xuyên tiếp xúc, làm việc với doanh nghiệp cũng như
cán bộ, công chức nói chung, đảm bảo hướng dẫn, giải quyết hồ sơ doanh nghiệp
nhanh chóng, đúng pháp luật.
- Tăng cường hướng dẫn, phổ biến cho
doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân, tổ chức liên quan về các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp chuyển đổi từ Hộ kinh doanh, hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa,...
- Luân chuyển cán bộ một cửa về hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ. Quán triệt tinh thần, thái độ của cán bộ một cửa, thay đổi
tư duy quản lý sang tư duy phục vụ trong thực thi công vụ.
- Phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh tăng cường công tác đánh giá cán bộ một cửa; định kỳ 01 lần/01
tháng tiến hành tổng hợp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp khi giao dịch tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Chủ trì đăng tải danh sách các dự
án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động
trên Trang thông tin điện tử của sở, ngành.
- Triển khai hiệu quả các thủ tục
công bố thông tin doanh nghiệp và công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến.
- Tăng cường công tác đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử thông qua việc phối hợp với các đơn vị cung ứng CNTT
hàng đầu. Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh/Hội doanh nhân trẻ hỗ trợ
doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kết hợp việc đăng ký hồ sơ
qua mạng ngay tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (nơi nhận và trả kết
quả); hạn chế tối đa việc bổ sung hồ sơ nhằm giảm chi phí thời gian và đi lại của
doanh nghiệp; triển khai các hoạt động hỗ trợ đầu tư, tiếp xúc doanh nghiệp
thông qua các chương trình “Gặp mặt đối thoại doanh nghiệp”, “Cafe doanh
nhân”...
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt và tổng hợp thông tin đến tình
hình triển khai các dự án do UBND tỉnh cấp chủ trương đầu tư; địa điểm đầu tư,
kịp thời đôn đốc các cơ quan liên quan hỗ trợ, giải quyết những kiến nghị, khó
khăn và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hàng tuần, hàng tháng thông qua các Tổ công
tác giám sát, quản lý các dự án đầu tư do Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
làm tổ trưởng; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và địa phương triển
khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ”;
- Chủ trì tham mưu triển khai chương
trình đánh giá DDCI 2022 nhằm tiếp tục có sự vào cuộc đồng bộ, thực chất của
các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh.
e) Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp
Giao Sở Công Thương phối hợp với các
cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, đánh giá quá trình triển khai,
hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; công khai phương án phát triển cụm công nghiệp, phối hợp triển khai
các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp và thông tin đến các nhà đầu
tư, doanh nghiệp biết, nghiên cứu đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Triển khai các giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế;
nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp
trong tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng
dụng thương mại điện tử để kinh doanh trực tuyến (hỗ trợ chi phí cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia và đăng ký thành công tài khoản bán hàng trên các
sàn thương mại điện tử lớn và uy tín hàng đầu của Thế giới, của Việt Nam)...
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn doanh nghiệp nhận hỗ trợ từ các
chính sách hiện có trên địa bàn.
g) Chỉ số Tiếp cận đất đai
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải
thiện chỉ số Tiếp cận đất đai, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Giảm thời gian xử lý cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người dân và doanh nghiệp xuống dưới số ngày bình
quân của cả nước.
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính
minh bạch về đất đai:
+ Triển khai cung cấp rộng rãi trên
các phương tiện về thông tin quy hoạch, đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ Tiếp tục công khai, minh bạch trình
tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời
gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai.
+ Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các TTHC có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
- Tiếp tục theo dõi tình hình áp dụng
bảng giá các loại đất trong thời hạn 05 năm để kịp thời điều chỉnh đáp ứng tình
hình thực tế của địa phương, phù hợp với sự thay đổi giá thị trường và đảm bảo
đúng quy định pháp luật.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ ngày càng cao trong quản lý nhà nước về đất đai.
- Chủ trì theo dõi, kịp thời tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo công khai, minh bạch, dân
chủ, công bằng đúng theo quy định pháp luật; đồng thời, đẩy nhanh các hoạt động
giải phóng, đền bù và giao mặt bằng cho doanh nghiệp.
h) Chỉ số Tính minh bạch
Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải
thiện chỉ số Tính minh bạch, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Thực hiện cơ chế giám sát giải quyết
yêu cầu, khiếu nại của doanh nghiệp qua các kênh thông tin chính thống như Hệ
thống thông tin phản ánh hiện trường, ứng dụng di động
Hue-S; thực hiện cơ chế công khai, minh bạch trên Hệ thống thông tin phản ánh
hiện trường và ứng dụng Hue-S. Thực hiện chặt chẽ quy trình công việc bằng công
nghệ nhằm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công việc trong quá trình thực thi công vụ.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai 100% dịch
vụ công trực tuyến đủ điều kiện lên mức độ 4.
Giao Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cổng thông tin điện tử tỉnh các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế
hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Tính minh bạch, trong đó lưu ý các giải
pháp:
- Công khai minh bạch các thông tin,
tài liệu theo quy định trên các phương tiện (đặc biệt các lĩnh vực: Quy hoạch,
kế hoạch vốn đầu tư công, danh mục dự án, tiêu chí kêu gọi đầu tư; đấu giá bán
tài sản công,...).
- Hỗ trợ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời khi doanh nghiệp có yêu cầu (trong khoảng thời gian từ 02-03 ngày làm việc).
- Tham mưu đẩy mạnh triển khai phương
thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên môi trường mạng.
i) Chỉ số Thiết chế pháp lý và An
ninh trật tự
Giao Sở Tư pháp phối hợp với các cơ
quan Công an, Tòa án, Thi hành án chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải
thiện chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự, trong đó lưu ý các giải
pháp:
- Đẩy nhanh và mạnh công tác xét xử của
Tòa án và việc tổ chức thi hành án liên quan đến doanh nghiệp.
- Phối hợp triển khai mạnh mẽ công
tác toàn dân đấu tranh phòng chống tham nhũng, xử lý nghiêm những trường hợp
bao che những cán bộ nhũng nhiễu.
- Tăng cường công tác tiếp nhận thông
tin phản ánh của doanh nghiệp đa dạng qua các công cụ trực tiếp và gián tiếp,
như: Thư điện tử, thư giấy, ghi âm, ghi hình, phản ánh qua Hue-S,...
k) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ
số Cạnh tranh bình đẳng, trong đó lưu ý các giải pháp:
- Đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp
(trong nước và ngoài nước; nhà nước và dân doanh). Triển khai mạnh mẽ các hoạt
động, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên cơ sở các quyết định,
kế hoạch hỗ trợ đã được UBND tỉnh ban hành.
- Quan tâm hỗ trợ thủ tục hành chính
về đầu tư cho các DNNVV, hỗ trợ cung cấp thông tin dự án đầu
tư kịp thời khi doanh nghiệp có yêu cầu.
- Lãnh đạo UBND tỉnh, sở/ngành, địa
phương thường xuyên tham dự các hội nghị tiếp xúc với DNNVV, qua đó tạo mối
quan hệ tích cực, nắm bắt các mong muốn từ nhóm đối tượng này để có giải pháp hỗ
trợ hiệu quả.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực,
thủ tục và chính sách của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Kế hoạch này và kết quả khảo
sát của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về từng chỉ số con
của các chỉ số thành phần năm 2021; các cơ quan, đơn vị chủ trì từng chỉ số
thành phần chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết để triển khai nhằm tiếp tục duy trì và nâng
cao vị thứ xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 trong thời gian 10 ngày kể từ ngày Kế hoạch này được ban hành, thực hiện
báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ được phân công (trước ngày 01/12) gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam (VCCI);
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- TAND tỉnh, VKS ND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- VPUBND tỉnh: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Quý Phương
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Kế hoạch số: 237/KH-UBND ngày 06/7/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về Kế hoạch Nâng hạng
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022)
Bảng 01: Chỉ số
“Chi phí không chính thức”
|
CSTP 5: Chi phí không chính thức
|
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm
các khoản chi phí không chính thức (% Đồng ý)
|
Công việc
đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính
thức (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn)
|
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục
cho DN là phổ biến (% Đồng ý)
|
Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được
(% Đồng ý)
|
Tỷ lệ chi trả chi phí không
chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra (%)
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục ĐKDN / sửa đổi ĐKDN
(%)- Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)- Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra
phòng cháy, chữa cháy (%)- Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra môi
trường (%)- Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ quản lý thị
trường (%)- Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế
(%) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ
thanh, kiểm tra xây dựng - Biến mới năm 2021
|
DN phải
chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức
để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (%
DN)
|
Chi trả "hoa hồng" là cần thiết
để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý)
|
Có tranh chấp song không lựa chọn Tòa án để giải
quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến (%)
|
TT- Huế
|
7.95
|
0.29
|
0.47
|
0.49
|
90%
|
18%
|
38%
|
50%
|
17%
|
0%
|
10%
|
27%
|
43%
|
2%
|
8%
|
29%
|
21%
|
Thấp nhất
|
5.10
|
0.23
|
0.13
|
0.16
|
66%
|
7%
|
7%
|
32%
|
6%
|
0%
|
8%
|
9%
|
14%
|
0.79%
|
0%
|
0%
|
4%
|
Trung vị
|
7.06
|
0.41
|
0.55
|
0.57
|
87%
|
21%
|
19%
|
63%
|
30%
|
33%
|
50%
|
31%
|
71%
|
4.08%
|
27%
|
37%
|
21%
|
Cao nhất
|
8.39
|
0.70
|
0.91
|
0.78
|
97%
|
47%
|
51%
|
80%
|
58%
|
100%
|
88%
|
53%
|
100%
|
15.71%
|
67%
|
100%
|
55%
|
Thứ hạng
|
4
|
7
|
49
|
15
|
15
|
18
|
62
|
11
|
10
|
1
|
2
|
21
|
6
|
11
|
7
|
25
|
32
|
Bảng 02: Chỉ số
“Chi phí thời gian”
|
CSTP
4: Chi phí thời gian
|
DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực
hiện các quy định pháp luật của Nhà nước
(%)
|
Cán
bộ nhà nước thân thiện (% Đồng ý)
|
Cán
bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (% Đồng ý)
|
DN không
cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý)
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% Đồng ý)
|
Phí, lệ phí được công khai (Đồng
ý)
|
Thời
gian thực hiện TTHC được rút ngắn
hơn so với quy định (% Đồng ý)
|
Tỷ lệ
DN không gặp khó khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng
ý) - Biến mới năm 2021
|
Thực
hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian cho
DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Thực
hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021
|
Tỷ
lệ DN cho biết nội dung làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị
trùng lặp (%)
|
Tỷ lệ
DN cho biết bị thanh kiểm tra trên 3 lần một năm - Điều
chỉnh năm 2021
|
Tỷ
lệ DN nhận thấy cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ
nhũng nhiễu doanh nghiệp (%)
|
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi cuộc (trung vị)
|
TT - Huế
|
8.29
|
33%
|
87%
|
90%
|
74%
|
73%
|
97%
|
83%
|
64%
|
67%
|
63%
|
7%
|
7%
|
6%
|
8
|
Thấp
nhất
|
5.22
|
13%
|
59%
|
70%
|
60%
|
52%
|
85%
|
60%
|
29%
|
27%
|
28%
|
1%
|
3%
|
2%
|
1
|
Trung
vị
|
7.46
|
26%
|
83%
|
87%
|
75%
|
74%
|
95%
|
80%
|
57%
|
57%
|
57%
|
9%
|
10%
|
14%
|
5
|
Cao
nhất
|
8.52
|
43%
|
95%
|
96%
|
91%
|
90%
|
99%
|
91%
|
71%
|
73%
|
78%
|
28%
|
22%
|
28%
|
40
|
Thứ
hạng
|
8
|
52
|
17
|
18
|
35
|
36
|
12
|
26
|
15
|
7
|
16
|
15
|
16
|
5
|
39
|
Bảng 03: Chỉ số
“Đào tạo lao động”
|
CSTP
9: Đào tạo lao động
|
Tỷ lệ
DN đánh giá việc tuyển dụng lao động
phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ
DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ
DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ
quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng
(%) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ
lệ chi phí tuyển dụng lao động trong tổng chi phí kinh doanh
|
Tỷ lệ
chi phí đào tạo lao động trong tổng chi phí kinh doanh
(%)
|
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất
lượng tốt (% Đồng ý)
|
Tỷ lệ
lao động tại DN đã tốt nghiệp các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ
lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK)
|
Lao động
tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng
của DN (%) - Điều chỉnh năm 2021
|
Giáo
dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý)
|
Điểm
thi trung bình kỳ thi tốt nghiệp THPT (BGDĐT)- Biến mới
2021
|
TT-
Huế
|
6.49
|
73%
|
41%
|
34%
|
5.79
|
1.51
|
62%
|
62.67
|
23.15
|
55%
|
80%
|
6.23
|
Thấp
nhất
|
4.21
|
51%
|
16%
|
16%
|
2.47
|
0.61
|
30%
|
32.16
|
10.27
|
21%
|
46%
|
4.80
|
Trung
vị
|
5.81
|
73%
|
35%
|
30%
|
5.72
|
1.51
|
54%
|
52.85
|
20.07
|
55%
|
69%
|
6.16
|
Cao
nhất
|
7.64
|
94%
|
69%
|
51%
|
11.99
|
6.37
|
70%
|
70.01
|
48.50
|
80%
|
81%
|
7.01
|
Thứ
hạng
|
14
|
32
|
23
|
22
|
34
|
31
|
11
|
12
|
17
|
31
|
7
|
26
|
Bảng 04: Chỉ số
“Tính năng động”
|
CSTP
7: Tính năng động và tiên phong của chính quyền
|
Thái
độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực (% DN)
|
Phản
ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính, sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì" (% DN)
|
Các
Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021
|
UBND
tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (% Đồng ý)
|
UBND
tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý)
|
Chính
quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương,
chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành
phố (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021
|
Các
khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp
thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng ý)
|
Chủ
trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
là ổn định và nhất quán (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ
DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để
thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình - Biến mới năm 2021
|
TT-
Huế
|
7.06
|
60%
|
37%
|
24%
|
87%
|
66%
|
28%
|
84%
|
59%
|
71%
|
Thấp
nhất
|
4.57
|
38%
|
13%
|
13%
|
43%
|
35%
|
16%
|
44%
|
30%
|
29%
|
Trung
vị
|
6.82
|
62%
|
29%
|
32%
|
86%
|
74%
|
36%
|
79%
|
53%
|
72%
|
Cao
nhất
|
8.24
|
76%
|
63%
|
57%
|
96%
|
93%
|
69%
|
92%
|
75%
|
86%
|
Thứ
hạng
|
21
|
33
|
50
|
8
|
24
|
54
|
10
|
12
|
16
|
34
|
Bảng 05: Chỉ số
“Gia nhập thị trường”
|
CSTP 1: Gia nhập thị trường
|
Thời
gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày
(Giá trị trung vị)
|
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần
trở lên - Biến mới 2021
|
Thời
gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị trung vị)
|
Tỷ lệ
DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký doanh nghiệp thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến,
đăng ký ở trung tâm hành chính công
hoặc qua bưu điện (%)
|
Thủ
tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (% DN Đồng ý)
|
Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy đủ
(% DN Đồng ý)
|
Cán
bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn (% DN Đồng
ý)
|
Cán bộ
tại bộ phận Một cửa nhiệt tình,
thân thiện (% DN Đồng ý)
|
Việc
khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số
đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của
doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 (% DN Đồng
ý)
|
TT-
Huế
|
7.02
|
10.00
|
26%
|
7
|
70%
|
81%
|
72%
|
49%
|
44%
|
66%
|
Thấp
nhất
|
5.17
|
5
|
5%
|
3
|
19%
|
39%
|
37%
|
19%
|
18%
|
28%
|
Trung
vị
|
6.88
|
7
|
17%
|
5
|
59%
|
67%
|
74%
|
45%
|
50%
|
68%
|
Cao
nhất
|
7.98
|
15
|
34%
|
10
|
85%
|
95%
|
100%
|
83%
|
86%
|
90%
|
Thứ
hạng
|
27
|
42
|
56
|
40
|
12
|
11
|
37
|
22
|
39
|
34
|
|
Hướng
dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%)- Biến mới 2021
|
Doanh
nghiệp không gặp khó khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều
kiện (%) - Biến mới năm 2021
|
Quy trình
giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng
như văn bản quy định (% DN Đồng ý)
- Biến mới năm 2021
|
Thời
gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so
với văn bản quy định (% DN đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Chi
phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt
quá mức phí, lệ phí được quy định
trong văn bản pháp luật (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ
lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh
doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ
lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải
khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ
lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải
khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
có điều kiện (%) - Biến mới năm
2021
|
Tỷ
lệ DN phải chờ hơn MỘT tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
Tỷ lệ
DN phải chờ hơn BA tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
TT-
Huế
|
70%
|
54%
|
59%
|
49%
|
49%
|
11%
|
11%
|
22%
|
2%
|
0%
|
Thấp
nhất
|
34%
|
21%
|
28%
|
24%
|
23%
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
0%
|
Trung
vị
|
58%
|
41%
|
56%
|
48%
|
43%
|
7%
|
7%
|
22%
|
9%
|
0%
|
Cao
nhất
|
80%
|
68%
|
81%
|
85%
|
68%
|
24%
|
24%
|
43%
|
30%
|
11%
|
Thứ
hạng
|
8
|
10
|
26
|
29
|
22
|
50
|
48
|
31
|
3
|
1
|
Bảng 06: Chỉ số
“Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp”
|
CSTP 8: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dễ thực hiện (%) - Biến mới
năm 2021
|
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ tăng cường năng
lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu/cụm
CN là dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật
khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ
thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn
thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên
của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa
đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự
kinh doanh và quản trị doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí đào tạo
nghề cho người lao động dễ thực hiện (%)- Biến mới năm 2021
|
Chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA của
các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (% Đáp ứng)
- Biến mới năm 2021
|
Vướng mắc trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp
định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa
phương giải đáp hiệu quả (%) -
Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ DN có biết đến các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện thủ tục để
hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các
FTAs là thuận lợi, (%) - Biến mới năm 2021
|
Tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh
nghiệp (%)
|
Tỷ lệ nhà cung cấp tư nhân và nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp
dịch vụ (%)
|
TT – Huế
|
6.94
|
77%
|
77%
|
88%
|
76%
|
82%
|
81%
|
86%
|
48%
|
68%
|
22%
|
88%
|
0.67%
|
84%
|
Thấp nhất
|
4.97
|
45%
|
43%
|
45%
|
42%
|
49%
|
38%
|
40%
|
10%
|
27%
|
7%
|
36%
|
0.08%
|
20%
|
Trung vị
|
6.85
|
83%
|
82%
|
86%
|
79%
|
82%
|
81%
|
83%
|
28%
|
63%
|
21%
|
75%
|
0.76%
|
83%
|
Cao nhất
|
8.54
|
98%
|
100%
|
100%
|
95%
|
100%
|
100%
|
98%
|
58%
|
92%
|
68%
|
100%
|
2.79%
|
98%
|
Thứ hạng
|
30
|
44
|
45
|
25
|
39
|
33
|
31
|
24
|
5
|
24
|
24
|
10
|
35
|
31
|
Bảng 07: Chỉ số
“Tiếp cận đất đai”
|
CSTP 2: Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất
|
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ
(trung vị)
|
DN tư nhân
không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh
doanh (% Đồng ý)
|
Tỷ lệ DN gặp khó
khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)
|
Tỷ lệ DN gặp
khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
Thông tin, dữ liệu về đất đai không được
cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
Thời hạn giải quyết, hồ sơ đất đai dài hơn so với
thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) - Biến mới năm 2021
|
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính
không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Biến mới năm 2021
|
Các thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng
đất rất mất thời gian (%) - Biến mới năm 2021
|
DN đánh giá rủi
ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp;
5=Rất cao)
|
Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất
(%)
|
Sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù
hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)
|
Tỷ lệ DN thực
hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng
không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục (%)
|
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp
GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ
nhũng nhiễu (%)
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/ hủy bỏ kế hoạch
kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai -
Biến mới năm 2021
|
TT- Huế
|
7.05
|
20.00
|
0.67
|
21%
|
21%
|
24%
|
58%
|
25%
|
17%
|
1.83
|
29%
|
72%
|
25%
|
5%
|
54%
|
Thấp nhất
|
5.71
|
7.00
|
0.37
|
5%
|
0%
|
9%
|
0%
|
0%
|
0%
|
1.42
|
6%
|
44%
|
0%
|
2%
|
20%
|
Trung vị
|
7.06
|
30.00
|
0.55
|
22%
|
15%
|
31%
|
53%
|
20%
|
23%
|
1.76
|
29%
|
78%
|
23%
|
10%
|
54%
|
Cao nhất
|
7.85
|
90.00
|
0.83
|
47%
|
44%
|
47%
|
88%
|
63%
|
75%
|
2.05
|
46%
|
92%
|
57%
|
23%
|
100%
|
Thứ hạng
|
33
|
20
|
7
|
31
|
50
|
20
|
38
|
38
|
21
|
43
|
33
|
54
|
26
|
8
|
32
|
Bảng 08: Chỉ số
“Tính minh bạch”
|
CSTP 3: Tính Minh bạch
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không
thể; 5=Rất dễ)
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không
thể; 5=Rất dễ
|
Minh bạch trong đấu thầu (% Đồng ý)
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản cần khi
yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (%)
|
Số ngày chờ đợi để nhận được thông tin, văn bản yêu cầu
(Trung vị)
|
Thông tin trên website của tỉnh về
các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu
ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Thông tin trên website của tỉnh về
các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
Thông tin trên website của tỉnh về các văn bản điều
hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
Thông tin trên các website của tỉnh về
các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
Cần có "mối quan hệ"
để có được các tài liệu của
tỉnh (Quan trọng hoặc Rất quan trọng)
|
Thương lượng gửi
cán bộ thuế là phần thiết yếu
trong hoạt động kinh doanh (% Đồng ý)
|
Thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế
giúp doanh nghiệp giảm được thuế phải nộp (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây
dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là
quan trọng (% DN)
|
Khả năng dự liệu được việc thực thi của tỉnh với
quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) -
Điều chỉnh năm
2021
|
Khả năng dự liệu được thay đổi quy định pháp luật của
tỉnh (% Có thể) -
Biến mới năm 2021
|
Chất lượng website của tỉnh - Điều
chỉnh năm 2021
|
Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập vào website của UBND tỉnh
(%)
|
TT- Huế
|
6.47
|
2.70
|
3.14
|
64%
|
67%
|
3
|
47%
|
76%
|
59%
|
63%
|
61%
|
43%
|
30%
|
58%
|
40%
|
40%
|
40.31
|
69%
|
Thấp nhất
|
4.48
|
2.22
|
2.79
|
50%
|
50%
|
1
|
7%
|
20%
|
11%
|
12%
|
27%
|
19%
|
17%
|
27%
|
19%
|
14%
|
24.87
|
25%
|
Trung vị
|
6.02
|
2.68
|
3.06
|
82%
|
75%
|
3
|
43%
|
68%
|
49%
|
59%
|
61%
|
48%
|
36%
|
64%
|
34%
|
34%
|
41.27
|
59%
|
Cao nhất
|
7.28
|
3.03
|
3.36
|
100 %
|
100 %
|
14
|
66%
|
87%
|
73%
|
86%
|
87%
|
78%
|
70%
|
82%
|
53%
|
56%
|
62.56
|
83%
|
Thứ hạng
|
11
|
28
|
19
|
57
|
42
|
29
|
25
|
17
|
10
|
22
|
31
|
21
|
14
|
44
|
14
|
15
|
34
|
12
|
Bảng 09: Chỉ số
“Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự”
|
CSTP
10: Thiết chế pháp lý & ANTT
|
Hệ thống
pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi sai phạm
của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn)
|
Tỷ
lệ DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền
hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý)
|
Tỷ lệ
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp
(%)
|
Tỷ lệ
DN tin rằng cấp trên không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý)
|
Tòa
án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý)
|
Tòa
án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế - nhanh chóng
(% Đồng ý)
|
Phán
quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% Đồng ý)
|
Các
cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý)
|
Các
chi phí chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được
thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng
ý) - Biến mới năm 2021
|
TT-
Huế
|
7.16
|
47%
|
92%
|
51%
|
47%
|
98%
|
81%
|
81%
|
84%
|
83%
|
Thấp
nhất
|
5.59
|
20%
|
80%
|
30%
|
7%
|
86%
|
60%
|
61%
|
37%
|
67%
|
Trung
vị
|
7.19
|
43%
|
90%
|
59%
|
49%
|
94%
|
82%
|
82%
|
84%
|
80%
|
Cao
nhất
|
8.03
|
62%
|
97%
|
86%
|
64%
|
100%
|
91%
|
93%
|
95%
|
93%
|
Thứ hạng
|
34
|
20
|
21
|
57
|
35
|
4
|
35
|
40
|
36
|
19
|
|
Các
chi phí không chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án
được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
Phán quyết của tòa án là công bằng (% Đồng ý)
|
Số
lượng vụ việc tranh chấp của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ
lý trên 100 doanh nghiệp (TANDTC)
|
Tỷ lệ
nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại
Tòa án kinh tế tỉnh (%, TANDTC)
|
Tỷ lệ
các vụ án kinh tế đã được giải quyết (%, TANDTC)
|
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt (%)
|
Tỷ lệ
DN bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm vừa qua (%)
|
Cơ
quan công an sở tại xử lý vụ việc của
DN hiệu quả (%)
|
Tỷ lệ
DN phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
TT-
Huế
|
71%
|
94%
|
1.18
|
92%
|
45%
|
74%
|
6%
|
64%
|
1%
|
Thấp
nhất
|
55%
|
80%
|
0.06
|
8%
|
26%
|
56%
|
0%
|
17%
|
0%
|
Trung
vị
|
71%
|
92%
|
1.18
|
86%
|
66%
|
78%
|
6%
|
64%
|
1%
|
Cao
nhất
|
90%
|
97%
|
11.40
|
100%
|
95%
|
98%
|
17%
|
83%
|
9%
|
Thứ
hạng
|
35
|
22
|
33
|
20
|
60
|
43
|
32
|
30
|
27
|
Bảng 10: Chỉ số
“Cạnh tranh bình đẳng”
|
CSTP
6: Cạnh tranh bình đẳng
|
Sự
quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng
góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng,
số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý) -
Biến mới năm 2021
|
Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn
hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Thuận
lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho
các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) -
Biến mới năm 2021
|
Thủ
tục hành chính nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Dễ
dàng có được các hợp đồng từ cơ
quan nhà nước là đặc quyền dành cho
các doanh nghiệp lớn - (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Thuận
lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021.
|
Thuận
lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Miễn,
giảm thuế TNDN là đặc quyền dành
cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
Việc
tỉnh ưu ái cho DN lớn (cả DNNN và
tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp (% Đồng ý)
|
"Hợp đồng, đất đai và các nguồn lực kinh tế khác
chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với
chính quyền tỉnh" (% Đồng ý)
|
TT-
Huế
|
6.39
|
84%
|
48%
|
38%
|
28%
|
26%
|
16%
|
12%
|
22%
|
13%
|
33%
|
52%
|
Thấp
nhất
|
3.72
|
40%
|
32%
|
16%
|
11%
|
8%
|
5%
|
2%
|
8%
|
3%
|
20%
|
36%
|
Trung
vị
|
5.99
|
77%
|
53%
|
39%
|
25%
|
20%
|
16%
|
10%
|
20%
|
17%
|
43%
|
61%
|
Cao
nhất
|
8.38
|
89%
|
73%
|
60%
|
48%
|
31%
|
40%
|
21%
|
36%
|
28%
|
70%
|
86%
|
Thứ
hạng
|
20
|
7
|
18
|
27
|
43
|
54
|
34
|
38
|
43
|
19
|
6
|
10
|