ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 22 tháng 01
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUYẾN KHÍCH TÍCH TỤ, TẬP TRUNG RUỘNG
ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA THEO QUY MÔ LỚN GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn; số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất trong nông nghiệp; số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 về việc Phê duyệt Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững; số 2111/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hưng Yên đến
năm 2020;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: Số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa
chính; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/4/2014 hướng dẫn thực
hiện một số điều tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng,
văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;
Căn cứ Nghị quyết số 127/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua “Đề án Khuyến
khích tích tụ, tập trung ruộng đất để sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo quy mô
lớn giai đoạn 2017-2020”,
Xét đề nghị của giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 02/TTr-SNN ngày 05/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất để sản xuất nông nghiệp
hàng hóa theo quy mô lớn giai đoạn 2017-2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án: Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất để sản xuất nông nghiệp hàng
hóa theo quy mô lớn giai đoạn 2017-2020.
2. Mục tiêu: Tổng diện tích tích tụ tập trung ruộng đất chiếm từ 15 - 20% diện tích
đất nông nghiệp với mô hình tích tụ, tập trung ruộng đất
có quy mô từ 05 ha trở lên đạt 5.000 ha, trong đó: Theo hình thức cho thuê đất
3.500ha, hình thức khác 1.500ha.
3. Nội dung đề án
3.1. Tiêu chí về tích tụ, tập trung
ruộng đất phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
- Khu vực tích tụ, tập trung ruộng
đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không trùng với quy hoạch
đô thị, công nghiệp, hạ tầng khác.
- Diện tích khu vực tích tụ phải tập
trung, liền thửa và khuyến khích quy mô từ 05 ha trở lên.
- Thời gian hợp đồng tích tụ để sản
xuất không quá thời hạn nhà nước đã giao đất trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; khuyến khích thời gian từ 10 năm trở lên.
3.2. Các hình thức chủ yếu tích tụ,
tập trung ruộng đất:
- Góp ruộng đất;
- Thuê quyền sử dụng đất;
- Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
3.3. Tỉnh có cơ chế chính sách để
khuyến khích hai hình thức tích tụ tập trung ruộng đất là: Góp ruộng đất và
thuê quyền sử dụng đất.
4. Những giải pháp chủ yếu
4.1. Về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành:
Các sở, ngành, các đoàn thể chính trị phải tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc và cả hệ thống từ tỉnh đến cơ sở phối hợp chặt
chẽ với UBND cấp huyện, xã để tổ chức thực hiện đề án.
4.2. Về thông tin, tuyên truyền: Các
cấp ủy, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở chỉ đạo tăng cường công tác
tuyên truyền bằng nhiều hình thức tới cán bộ, đảng viên và nhân dân nhất là ở
cấp cơ sở về chủ trương tích tụ, tập trung đất đai để người dân được biết và
thực hiện.
4.3. Về quy hoạch: Tập trung rà soát,
điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành để tạo điều kiện thuận lợi hơn khi thực
hiện tích tụ, tập trung ruộng đất như: Quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy
hoạch thủy lợi, quy hoạch ngành nghề nông thôn và các quy hoạch chuyên ngành
khác.
4.4. Về cơ chế, chính sách
a) Cơ chế hỗ trợ tập trung
- Đối với cá nhân, tổ chức đứng ra
nhận góp, thuê quyền sử dụng đất: Được ngân sách tỉnh hỗ
trợ kinh phí trong 03 năm để phát triển sản xuất, kể từ khi tập trung đất với
mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha/năm.
- Đối với UBND xã và cấp thôn, xóm
nơi có đất đai được tập trung: Hỗ trợ một lần công tác chỉ
đạo, tuyên truyền, tổ chức thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất với số tiền
là 1.000.000 đồng/ha (cấp hỗ trợ UBND xã 50%, cho thôn 50%).
- Đối với hộ nông dân góp đất, cho
thuê quyền sử dụng đất: Được ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần với số tiền hỗ trợ
là 200.000 đồng/sào (360m2).
- Đối với các hộ dân nằm trong vùng
được tích tụ theo hình thức thuê quyền sử dụng đất, nếu có nhu cầu sản xuất
nông nghiệp thì được UBND xã chuyển đổi sang canh tác trên diện tích đất công
điền do UBND xã quản lý hoặc đổi ruộng với hộ nông dân khác ngoài vùng có nhu
cầu cho thuê đất được ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần kinh phí chuyển sang vị trí sản xuất mới là 100.000 đồng/sào (360m2).
b) Chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất: Đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ngoài chính sách
nêu trên còn được hưởng chính sách ưu đãi theo Nghị quyết số 49/2016/NQ-HĐND,
ngày 06/10/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND,
ngày 26/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.5. Về khoa học công nghệ: Ưu tiên
đầu tư phát triển KHCN và tăng cường khả năng áp dụng KHCN trong sản xuất. Tăng
cường nghiên cứu, khảo nghiệm, tuyển chọn những giống cây trồng có năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, khả năng thích ứng tốt với biến đổi khí hậu...để đưa vào sản xuất;
4.6. Về khuyến khích liên kết, xúc
tiến thương mại, quảng bá tiêu thụ sản phẩm: Quảng bá, công khai các sản phẩm
chủ lực, sản phẩm nông sản an toàn có tính cạnh tranh cao trên các phương tiện
thông tin để các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh biết
nhằm tăng cường liên kết sản xuất, xúc tiến thương mại giữa doanh nghiệp và hộ
sản xuất.
4.7. Về phát triển Tổ hợp tác, HTX:
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 07/9/2015 của UBND
tỉnh về đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2015-2020.
4.8. Về đào tạo, huấn luyện, chuyển
dịch lao động trong sản xuất nông nghiệp
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho các chức
danh chủ chốt của HTX, trong đó chú trọng đào tạo bồi dưỡng
về địa vị pháp lý của HTX, các kiến thức tiếp cận thị trường, liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ HTX
nông nghiệp đủ trình độ và năng lực tổ chức điều hành hợp tác xã theo Luật Hợp
tác xã năm 2012.
4.9. Về đào tạo, huấn luyện, chuyển
dịch lao động trong sản xuất nông nghiệp: Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở điều tra, khảo sát và xây
dựng kế hoạch tổng thể nhu cầu đào tạo nhân lực lao động phục vụ phát triển sản
xuất của từng vùng, lĩnh vực nhằm giảm lao động sản xuất nông nghiệp trong cơ
cấu lao động chung của tỉnh. Chú trọng đào tạo, tập huấn,
dạy nghề nông nghiệp kỹ thuật cao cho nông dân theo hướng nông dân phải được
học tập đầy đủ cả về kỹ thuật, quản lý sản xuất, liên kết sản xuất gắn với thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
5. Kinh phí thực hiện đề án
Tổng nhu cầu vốn thực hiện đề án:
71.606.000.000 đồng (Bảy mươi mốt tỷ sáu
trăm linh sáu triệu đồng, Trong đó:
- Từ nguồn ngân sách sự nghiệp kinh
tế của tỉnh: 35.903.000.000đ; (50%).
- Từ nguồn ngân sách huyện, thành
phố: 35.703.000.000đ; (50%).
Điều 2. UBND
tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ các quy định của pháp luật và
Quyết định đã được phê duyệt xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; giao trách
nhiệm, chỉ tiêu cụ thể cho các huyện, thành phố, các sở, ngành có liên quan để
thực hiện Đề án có hiệu quả.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Quang
|