ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2019/QĐ-UBND
|
Hòa Bình,
ngày 30 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 3130/TTr-VPUBND ngày 28 tháng
5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định
kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/6/2019.
- Bãi bỏ Quyết định số 2783/QĐ-UBND
ngày 26/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc
thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Bãi bỏ cụm từ “báo cáo 6 tháng gửi
trước ngày 20 tháng 5, báo cáo năm gửi trước ngày 01 tháng 11” tại khoản 2 Điều
17 Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại đối với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số
07/2018/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP/UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm TH&CB tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT (Ng.70b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 12/2019/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hoà Bình)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chế độ
báo cáo định kỳ
phục
vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc báo cáo đột xuất, báo cáo
chuyên đề
và
các báo cáo khác không thực hiện theo quy định này, mà được thực hiện theo yêu
cầu, lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Đối tượng
áp dụng Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là các ngành và địa phương); các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc báo cáo
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung chế độ báo cáo phải phù hợp
với quy định tại các văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền
ban hành.
3. Chế độ báo cáo được ban hành phải
thực sự cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối
tượng yêu cầu báo cáo.
4. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng
bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi
cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy
sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo
cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Chương II
YÊU CẦU CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 3. Hình
thức báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Hình thức báo cáo
Báo cáo phải được thể hiện dưới hình
thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
2. Phương thức gửi, nhận báo cáo
Báo cáo của các ngành, địa phương được
gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua phần mềm quản lý văn bản và
điều hành;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử công vụ;
- Gửi qua fax;
- Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi qua Hệ thống phần mềm thông tin
báo cáo và các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời
gian chốt số liệu báo cáo
1.
Báo
cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc
kỳ báo cáo.
2.
Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày
14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
3.
Báo cáo định kỳ 6 tháng, 9 tháng và hằng năm:
-
Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối
năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
-
Thời gian chốt số liệu báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 14 tháng 9 của kỳ báo cáo.
-
Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm
trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Các báo cáo định kỳ khác, bao gồm: Báo cáo
kết quả sản xuất vụ đông xuân, triển khai kế hoạch sản xuất vụ mùa - hè thu;
Báo cáo kết quả sản xuất vụ mùa – hè thu, triển khai kế hoạch sản xuất vụ đông
xuân được thực hiện theo quy định tại Phụ lục Danh mục chế độ báo cáo định kỳ
phục vụ mục tiêu quản lý kèm theo Quyết định này.
Điều 5. Thời
hạn gửi báo cáo
1.
Các ngành, địa phương gửi Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Ủy
ban nhân dân tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp, đồng gửi Sở Nội vụ (để theo dõi), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào các
thời điểm sau:
a)
Báo cáo tháng: Gửi chậm nhất vào ngày 18 hằng tháng; các cơ quan được giao tổng
hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 hằng tháng.
b)
Báo cáo quý: Gửi chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối quý; các cơ quan được
giao tổng hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20
hằng quý.
c)
Báo cáo 6 tháng:
-
Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi chậm nhất vào ngày 18/6; các cơ quan được giao tổng
hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 6;
-
Báo cáo 6 tháng cuối năm gửi chậm nhất vào ngày 18/12; các cơ quan được giao tổng
hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20/12.
d)
Báo cáo 9 tháng: Gửi chậm nhất vào ngày 18/9; các cơ quan được giao tổng hợp,
theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20/9.
đ)
Báo cáo năm: Gửi chậm nhất vào ngày 18/12 hằng năm; các cơ quan được giao tổng
hợp, theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20/12.
2.
Các báo cáo định kỳ khác, bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động sáng kiến; Báo
cáo tình hình, kết quả đánh giá sản phẩm cam mang chỉ dẫn địa lý Cao Phong; Báo
cáo về tình hình quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì cầu đường giao thông
nông thôn; Báo cáo kết quả công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông (quý I,
06 tháng; 09 tháng; hằng năm); Báo cáo kết quả sản xuất vụ đông xuân, triển khai
kế hoạch sản xuất vụ mùa - hè thu; Báo cáo kết quả sản xuất vụ mùa – hè thu,
triển khai kế hoạch sản xuất vụ đông xuân; Báo cáo hoạt động đối ngoại các
cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Phụ lục Danh mục chế độ báo cáo
định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý kèm theo Quyết định này.
Điều 6. Chế độ xử lý thông tin, báo cáo
1.
Đối với báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa
phương: Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp thành báo cáo chung.
2.
Đối với các báo cáo định kỳ quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này, Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao cho Sở, Ngành nào chủ trì thì Sở, Ngành đó có trách nhiệm xử
lý thông tin và tổng hợp thành báo cáo chung của tỉnh.
Điều 7. Danh mục báo cáo, Đề cương và các
biểu mẫu báo cáo
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo)
Chương III
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện chế độ báo cáo
1.
Các ngành, địa phương có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
thực hiện chế độ báo cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ
thông tin báo cáo và tiết kiệm thời gian, chi phí trong quá trình thực hiện báo
cáo.
2.
Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các
biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 9. Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ
thống thông tin báo cáo
Hệ
thống thông tin báo cáo cấp tỉnh được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do địa
phương ban hành theo quy định tại Điều 3 Quy định này, trong đó phải bảo đảm
chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm
khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xuống
các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có liên quan; tổng hợp số
liệu báo cáo; cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia
sẻ số liệu báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
Hạ
tầng kỹ thuật kết nối Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh phải được duy trì ổn
định, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
Điều 11. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông
tin báo cáo cấp tỉnh
Hệ
thống thông tin báo cáo cấp tỉnh xây dựng theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Chương IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Quyền của các ngành, địa phương
trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
1.
Các ngành, địa phương được quyền khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin báo cáo
trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo phân cấp quản lý.
2.
Các ngành, địa phương tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin báo cáo được
truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ
liệu do mình trực tiếp cập nhật để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu
cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của mình.
Điều 13. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông
tin báo cáo
1.
Các ngành và địa phương có trách nhiệm thực hiện cung cấp, chia sẻ và công khai
thông tin báo cáo theo quy định tại Điều 9, Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin.
2.
Đầu mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo như sau:
a)
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, lưu trữ, chia
sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ban hành.
b)
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan, đơn
vị cấp huyện thuộc địa bàn quản lý ban hành.
c)
Công chức văn phòng - thống kê của Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1.
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2.
Các thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung
thực, phản ánh đúng thực tế.
3.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia
sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.
4.
Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo.
5.
Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực
hiện công tác báo cáo.
6.
Các ngành và địa phương, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi
vi phạm quy định tại Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1.
Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo của các ngành, địa phương được bố trí trong
kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.
Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó
tự bảo đảm.
3.
Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin báo cáo
của các ngành, địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
đấu thầu, công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1.
Các ngành và địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo định kỳ theo Quy định này; chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh thường xuyên tổ chức rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Quyết
định này.
2.
Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo thực hiện
nhiệm vụ của các ngành, địa phương theo Quy định này và phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện chế độ báo cáo này trong giao ban thường
kỳ hằng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc thực hiện chế độ báo cáo theo Quy
định này được coi là một trong các tiêu chí để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hằng năm của các ngành, địa phương
3.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành các hệ thống
thông tin báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và
Truyền thông. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo;
vận hành xác định cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện phương án bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin báo
cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Thiết lập các hệ thống giám sát, phòng, chống tấn công, chống thất thoát dữ
liệu, phòng, chống vi rút để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống.
4.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa
phương thực hiện Quy định này; phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên
rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà
nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu tại Quy định này. Chủ trì, phối hợp với
cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục báo cáo
định kỳ tại Quyết định này trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định.
-
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ tại
địa phương vào ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo, trừ trường hợp có quy định
khác của Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền.
5.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, địa
phương và tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.