ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
643/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 16 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ ban hành Quy định về
thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
2256/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về
việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 124/TTr-SNV ngày 09 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Quỹ phòng, chống
thiên tai thành phố Cần Thơ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 643/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống
thiên tai (sau đây gọi tắt là Quỹ); nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan Quản lý Quỹ; việc quản lý và sử dụng
Quỹ; trách nhiệm của các cấp, các ngành liên quan trong quản lý và sử dụng Quỹ.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc
tham gia phòng, chống thiên tai tại thành phố Cần Thơ.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Đảm bảo đúng mục đích, kịp thời,
công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và đúng
quy định của pháp luật.
3. Tồn Quỹ cuối năm được phép chuyển
sang năm sau.
Điều 3. Quản
lý nhà nước đối với Quỹ
1. Ủy ban nhân dân thành phố
trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề liên
quan thuộc thẩm quyền quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp theo dõi, kiểm
tra, giám sát hoạt động của Quỹ.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUỸ
Điều 4. Cơ quan Quản lý Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên
tai thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quản lý. Quỹ có con
dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ. Cơ quan quản lý quỹ
đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy lợi là bộ phận
tham mưu cho cơ quan quản lý Quỹ.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý Quỹ được quy
định tại Khoản 2, Điều 2 Quyết định số 2256/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thành lập Quỹ phòng, chống
thiên tai thành phố Cần Thơ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ
a) Giám đốc
Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, Chủ tài khoản của Quỹ; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ; đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì phối hợp với các ngành,
các cấp có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, điều chỉnh, bổ
sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Tổ chức công tác tuyên truyền,
phổ biến, triển khai thực hiện Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và các văn bản có liên quan khác;
- Xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt
động hàng năm của Quỹ; tổ chức điều hành, quản lý, sử dụng
Quỹ theo đúng Quy chế này và Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức quản
lý tài chính, tài sản được giao; chuẩn bị nội dung và tài
liệu cho các cuộc họp định kỳ, đột xuất; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất theo quy định;
- Tham gia đoàn kiểm tra của các sở, ban, ngành để đánh giá việc thực hiện kế hoạch
thu, chi của Quỹ; cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước theo quy định và thực hiện các
nhiệm vụ khác khi Ủy ban nhân dân thành phố giao.
b) Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các
nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ
và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
c) Kế toán Quỹ có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Kế toán và quy định của pháp luật
về quản lý tài chính.
d) Bộ phận nghiệp vụ của Quỹ được
huy động từ công chức, viên chức và người lao động tại Chi cục Thủy lợi thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng tham mưu và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Quỹ giao.
3. Chế độ lương, phụ cấp kiêm nhiệm
của Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán, bộ phận nghiệp vụ Quỹ
thực hiện theo chế độ hiện hành và được tính vào chi phí quản lý Quỹ.
4. Ủy ban
nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức
thu nộp Quỹ của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Quy chế này; bộ
phận thường trực thu nộp Quỹ giao cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn quận, huyện chủ trì phối
hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và
các cơ quan, đơn vị liên quan để giúp Ủy
ban nhân dân quận, huyện quản lý thu nộp Quỹ.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
ĐÓNG GÓP
Điều 5. Đối tượng và mức
đóng góp
Đối tượng và
mức đóng góp thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 6. Đối tượng được miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
Đối tượng được miễn, giảm, tạm
hoãn đóng góp quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị
định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
Thực hiện theo Điều 7 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014
của Chính phủ.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 8. Nội
dung chi của Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ quy
định tại Điều 9 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
a) Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên
tai quy định tại Khoản 3, Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:
- Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu
trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế,
trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng
tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị
nhỏ hơn 01 tỷ đồng/1 công trình;
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán
dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi
sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên
tai tại cộng đồng;
- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến
tuyên truyền kiến thức pháp luật, thực hiện kế hoạch nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; lập kế hoạch, phương án và diễn
tập phòng, chống thiên tai cấp xã.
b) Chi tập huấn, huấn luyện cho các đối tượng
tham gia phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chi trả thù lao và các chế
độ, chính sách theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và mua sắm trang thiết
bị, dụng cụ, phương tiện hoạt động cho công tác bảo vệ, trực ban, kiểm tra thực
địa trong mùa mưa bão, triều cường và các nhiệm vụ phục vụ công tác phòng, chống,
ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
c) Chi mua sắm, bảo trì, sửa chữa phương tiện,
trang thiết bị, hàng hóa, vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ cho công tác phòng,
chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu
và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã
(phường, thị trấn) nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn
cấp xã.
3. Hàng năm, căn cứ vào nguồn thu nộp Quỹ tại địa
phương, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét hỗ trợ Ủy
ban nhân dân quận, huyện các chi phí hành chính phát sinh và hoạt
động liên quan đến công tác thu nộp Quỹ trên cơ sở dự toán chi được Ủy
ban nhân dân quận, huyện lập, báo cáo cơ
quan quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân quận,
huyện không
sử dụng Quỹ để chi cho bộ máy quản lý Quỹ; Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị
trấn) được trích lại không quá 5% số thu thực tế hàng năm trên địa bàn cấp xã
trước khi nộp Quỹ để chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành
chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ.
Điều 9. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng
theo đề nghị của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành
phố và cơ quan quản lý
Quỹ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện được quyền
tạm ứng từ ngân sách quận, huyện cho công tác cứu trợ, cứu hộ khẩn cấp do thiên
tai gây ra trên địa bàn theo quy định.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành
phố có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy
ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc xuất Quỹ
để hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 10. Lập kế hoạch và
thu nộp Quỹ
1. Lập kế hoạch thu Quỹ
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn lập kế hoạch thu Quỹ năm sau của các đối tượng được quy định
tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ (trừ lực lượng vũ trang hưởng
lương), trong đó bao gồm cả phần miễn, giảm hoặc tạm hoãn
đóng góp Quỹ gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện trước ngày 30
tháng 9 hàng năm, cụ thể:
- Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập có trách nhiệm lập kế hoạch thu Quỹ theo định mức quy định của tổ
chức và người lao động do mình quản lý;
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm lập kế hoạch thu Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
cán bộ và nhân viên thuộc phạm vi quản lý;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn lập kế hoạch thu Quỹ của cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn và các đối tượng lao động khác trên địa bàn;
- Ủy ban nhân dân quận,
huyện kiểm tra, rà soát, tổng hợp kế
hoạch thu Quỹ trên địa bàn kèm theo thuyết minh chi tiết, cơ sở tính toán và tờ
trình gửi cơ quan quản lý Quỹ trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự thành
phố, Công an thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố có trách nhiệm lập kế hoạch thu Quỹ năm sau của lực
lượng vũ trang hưởng lương thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả phần miễn,
giảm hoặc tạm hoãn đóng góp Quỹ) và tờ trình gửi về cơ quan quản lý Quỹ thành phố trước
ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Giao chỉ tiêu, kế hoạch thu Quỹ
Cơ quan Quản
lý Quỹ căn cứ kế hoạch thu Quỹ của Ủy ban nhân
dân quận, huyện; Bộ Chỉ huy Quân
sự thành phố, Công an thành phố, Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố gửi
lên cơ
quan quản
lý Quỹ rà soát, tổng hợp kế hoạch thu Quỹ toàn thành
phố kèm theo thuyết minh chi tiết, cơ
sở tính toán, tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định giao chỉ
tiêu, kế
hoạch thu Quỹ năm sau, cùng thời điểm quyết định dự toán thu, chi ngân sách
hàng năm.
3. Thực hiện thu nộp Quỹ
a) Thông báo chỉ tiêu,
kế hoạch thu
Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch thu Quỹ hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ thông
báo kế hoạch thu cụ thể đối với Ủy ban nhân
dân quận, huyện và Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an
thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
thành phố trên cơ sở đó các địa
phương, đơn vị thông báo kế hoạch thu đối với Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức; thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
để tổ chức thực hiện.
b) Tổ chức thu, nộp Quỹ
- Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp
Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và chuyển vào tài khoản quận, huyện mở tại Kho bạc Nhà
nước quận, huyện nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở;
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển
vào tài khoản quận, huyện mở tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tổ chức thu của cán bộ, công chức
cấp xã, phường, thị trấn và các đối tượng lao động khác trên địa bàn nộp vào tài khoản
quận, huyện
mở tại Kho bạc Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành
phố ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài
chính;
- Ủy ban nhân dân quận,
huyện có trách nhiệm thu Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập, của các cơ quan, tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn) trên
địa bàn và chuyển vào tài khoản của Quỹ phòng,
chống thiên tai thành phố mở tại Kho bạc
Nhà nước Cần Thơ;
- Bộ Chỉ huy Quân sự thành
phố, Công an thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố có trách nhiệm thu Quỹ của lực lượng vũ trang hưởng lương thuộc phạm vi
quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ phòng,
chống thiên tai thành phố mở tại Kho bạc
Nhà nước Cần Thơ.
c) Khi thu Quỹ phải có
phiếu thu theo mẫu quy định của Bộ Tài chính (Mẫu số 01-TT ban hành theo Thông
tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
4. Thời hạn nộp Quỹ
a) Đối với cá
nhân nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp
trước ngày 30 tháng 10 hàng năm (khuyến khích các đơn vị nộp Quỹ một lần vào trước ngày
30 tháng 5).
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện; Bộ Chỉ huy Quân sự thành
phố, Công an thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố nộp tiền Quỹ của các đối tượng bằng hình thức chuyển
khoản vào tài khoản của Quỹ phòng, chống thiên tai thành
phố mở tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ trước ngày
15 tháng 6 và 15 tháng 11 hàng năm.
5. Chế độ báo cáo
Ủy ban nhân dân quận, huyện; Bộ Chỉ huy Quân sự thành
phố, Công an thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả nộp Quỹ vào tài khoản của Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố mở tại Kho
bạc Nhà nước Cần Thơ trước ngày 30 tháng 6 và ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Điều
11. Phương thức cấp phát, tạm ứng, thanh toán kinh phí và kiểm soát chi
1. Phương thức
cấp phát: Hàng quý, căn cứ số thực thu của Quỹ, Quyết định phân bổ của Ủy ban nhân dân thành phố, Cơ quan quản lý Quỹ lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước Cần Thơ để cấp kinh phí cho
các đơn vị thụ hưởng.
2. Việc tạm ứng,
thanh toán và kiểm soát chi thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán thu, chi Quỹ
1. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán
thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân
thành phố vào Quý I năm sau. Sở Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thẩm
tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
2. Hàng năm,
cơ quan quản lý Quỹ thực hiện chế độ báo cáo đột xuất và định kỳ kết quả thu,
chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan có thẩm
quyền liên quan.
3. Ủy ban nhân
dân quận, huyện hàng năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên địa bàn
và quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định; đồng thời gửi báo cáo đến cơ
quan quản lý Quỹ trước ngày 28 tháng 02 năm sau.
4. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn hàng năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên
địa bàn và khoản chi 5% để lại; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định;
đồng thời gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân quận, huyện trước ngày 31 tháng 01
năm sau.
Điều 13. Công tác kiểm tra
1. Quỹ phòng,
chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước
theo quy định.
2. Giám đốc
các Sở, ban, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư; Kho bạc Nhà nước Cần Thơ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ và đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm,
nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền
yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý
kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan,
đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản,
niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc thu nộp Quỹ.
2. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động
đã đóng Quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống
thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại
cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Nhà văn hóa và
thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.
3. Cơ quan Quản
lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị và từng quận, huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa
bàn quận, huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng
văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan
quản lý Quỹ.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Ủy ban nhân
dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp, quản
lý Quỹ tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ
chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ và Quy chế này tới từng ấp, khu vực và người dân tại địa
phương.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình thành
phố Cần Thơ, Báo Cần Thơ, Cổng thông tin thành phố tuyên truyền, phổ biến Nghị
định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và Quy chế này
trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ và các đài địa phương.
3. Sở Tài
chính hướng dẫn các địa phương thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ
theo quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp cung cấp thông tin các doanh nghiệp đăng ký hoạt động trên địa
bàn thành phố cho Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Cần Thơ.
5. Cục Thuế
thành phố chỉ đạo Chi cục Thuế các quận, huyện, có trách nhiệm cung cấp thông
tin về hoạt động kinh doanh và xác định số thu Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập đăng ký hoạt động tại các địa phương cho Ủy ban nhân dân quận, huyện
để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu nộp Quỹ theo quy định. Hướng dẫn
thu và tổ chức thu của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp về tài khoản của
Quỹ.
6. Bảo hiểm Xã
hội thành phố Cần Thơ chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội các quận, huyện có trách nhiệm
cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người lao động đóng bảo hiểm
trong các cơ quan, doanh nghiệp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu
nộp Quỹ theo quy định.
7. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Nghị
định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và Quy chế này.
Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và
cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế
hạch toán độc lập và cá nhân quy định tại Điều 5 Chương III Quy chế này có
nghĩa vụ đóng nộp Quỹ theo quy định.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá
trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, cơ quan quản lý Quỹ thống nhất với
các đơn vị có liên quan, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định./.