ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2019/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 16 tháng 09 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH NÔNG, LÂM, THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ
ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm
2010 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm
2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân cấp và phân công nhiệm vụ quản lý các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 9 năm 2019. Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 08/5/2015 của
UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quy định phân công quản lý nhà nước về điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm, đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi
quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh Điện Biên hết hiệu lực
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ tư pháp;
- LĐ UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh ĐB;
- Các Sở: Y tế, Công Thương; Tư pháp;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh ĐB;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Phụ nữ tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT, KTN(NNT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN
TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/QĐ-UBND
ngày 16/9/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp
quản lý về an toàn thực phẩm (ATTP) đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cho UBND các huyện, thị xã, thành phố và phân công trách nhiệm của các cơ
quan có chức năng có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông
nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh Điện Biên là các cơ sở theo quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực (sau đây gọi tắt là cơ sở) bao gồm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ: Là cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác các
nguyên liệu thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định.
c) Sơ chế nhỏ lẻ: Là cơ sở sơ chế thực phẩm ở quy mô hộ gia
đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ: Là cơ sở
do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước có
liên quan được điều chỉnh tại Quy định này bao gồm: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính; UBND dân các huyện, thị xã,
thành phố; cơ quan chuyên môn được UBND các huyện, thị xã, thành phố phân công
nhiệm vụ.
Chương II
PHÂN CẤP VÀ PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM
THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC
PHẨM
Điều 3. Nguyên
tắc phân cấp và phân công phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy
sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Bảo đảm sự thống nhất trong công
tác quản lý về ATTP từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố; bảo đảm việc quản lý
xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, đảm bảo nguyên tắc
một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ
quan quản lý nhà nước; bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
2. Phân cấp quản lý gắn với việc thực
hiện các phương thức quản lý theo quy định; ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về ATTP đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
3. Trường hợp cùng một đối tượng quản
lý, nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh,
nội dung khác lại thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý.
4. Sự phối hợp phải được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định phân công của UBND tỉnh tại
Quy định này; kiểm tra, giám sát phải thực hiện đúng, đủ chức năng nhiệm vụ của
cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để không chồng chéo, không gây phiền hà cho
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; những vướng mắc phát sinh trong quá
trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu
cầu nghiệp vụ của các đơn vị liên quan.
Điều 4. Nội dung
phân cấp
Phân cấp cho UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các
cơ sở tại khoản 1 Điều 2 Quy định này.
Điều 5. Trách nhiệm
của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố
phân công nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn được
phân công nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý các cơ sở được phân công theo quy
định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018
Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
3. Chủ động bố trí ngân sách địa
phương hàng năm để thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm.
4. Kiểm tra giám sát việc tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được phân công.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan chuyên môn được UBND các huyện, thị xã, thành phố phân công
1. Phổ biến hướng dẫn về thực hành sản
xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc địa bàn quản lý ký bản cam kết, sản xuất kinh doanh thực
phẩm an toàn (Theo mẫu tại phụ lục I
Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT).
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện.
3. Kiểm tra việc thực hiện nội dung đã
cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo kế hoạch được phê duyệt.
4. Thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng địa phương danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
không chấp hành nội dung cam kết sản
xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
5. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên
quan đến hoạt động kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm.
6. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản và thực hiện tham mưu xử lý các vi phạm theo quy định hiện
hành.
7. Báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và
Thủy sản) hàng quý, 6 tháng và 1 năm theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý
được phân công việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về quản lý an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chương
trình, kế hoạch phối hợp với cơ quan được phân công quản lý các cơ sở trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm các sản
phẩm nông, lâm, thủy sản; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ của
đơn vị được phân công theo yêu cầu.
3. Kiểm tra việc tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ quản lý về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố đối với các đơn vị được phân công.
4. Báo cáo kết quả thực hiện nội dung
quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa
phương, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện công
tác quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ sở
1. Thực hiện ký cam kết theo quy định;
tuân thủ các điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong
quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo cam kết và theo các quy định của
pháp luật.
2. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin có liên quan đến sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh có dấu hiệu
không đảm bảo an toàn thực phẩm cho cơ quan chuyên môn được UBND cấp huyện phân
công và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Các cơ quan được phân cấp quản lý
và phân công nhiệm vụ quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản
phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc
diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn, triển khai, đôn đốc và giám sát các đơn vị thực hiện Quy định
này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến các đơn vị liên
quan tại địa phương và UBND các xã, phường, thị trấn. Định kỳ tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình thực hiện
công tác quản lý ATTP trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc cơ quan địa phương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan phản ánh đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
Điều 11. Quy định
chuyển tiếp
Đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ
lẻ trước đây đã ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định tại Quyết định
số 354/QĐ-UBND ngày 08/5/2015 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quy định phân
công quản lý nhà nước về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, đối với các cơ sở
sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT
trên địa bàn tỉnh Điện Biên vẫn còn hiệu lực, được phép tiếp tục thực hiện cho
đến hết thời hạn. Nếu tiếp tục sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thì các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện ký cam kết theo Quy định
này./.