ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 201/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ HOÀN THÀNH CHỈ TIÊU TỶ LỆ VẬN CHUYỂN
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG VÀO NĂM 2020
Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chương
trình số 06-CTr/TU ngày 12/3/2016 về việc “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng
bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi
trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại giai đoạn 2016-2020”. Để hoàn
thành chỉ tiêu của Chương trình tại Mục II, phần thứ hai về vận tải hành khách
công cộng: tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng: 20-25% (trong đó đường sắt
đô thị 1-3%), Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch “Thực hiện các giải
pháp cụ thể để hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng vào
năm 2020”, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn Thành
phố theo đúng tinh thần của Chương trình số 06-CTr/TU ngày 12/3/2016 của Thành ủy
Hà Nội về việc “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô
thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị
văn minh và hiện đại giai đoạn 2016-2020” trong đó (tại Mục II, phần thứ hai)
có đề ra chỉ tiêu chủ yếu: tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng: 20-25%
(trong đó đường sắt đô thị 1-3%).
Để đạt được yêu cầu hoàn thành chỉ
tiêu vận chuyển hành khách công cộng trong Chương trình số 06-CTr/TU ngày
12/3/2016, cần xây dựng Kế hoạch thực hiện các giải pháp cụ thể để hoàn thành
chỉ tiêu tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng vào năm 2020 đối với các cấp,
các ngành và các đơn vị liên quan đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
II. Các giải pháp
cụ thể hoàn thành chỉ tiêu vận tải hành khách công cộng đến năm 2020
1. Triển khai xây
dựng, rà soát bổ sung các kế hoạch và đề án:
- Kế hoạch phát triển phương tiện vận
tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố.
- Đề án “Thu phí phương tiện cơ giới
vào một số khu vực trên địa bàn Thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào”;
- Đề án “Xây dựng lộ trình giảm dần,
tiến tới dừng hoạt động của xe máy tại các quận vào năm 2030”;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Đề án
“Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn
2016-2020 và định hướng đến năm 2030” phù hợp với Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND
ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Hoàn thiện đề án Củng cố nâng cấp tổ
chức, bộ máy Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị hiện nay thành
Trung tâm Điều hành giao thông công cộng Thành phố.
2. Hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp quy và các cơ chế chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp quy để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thu hút các thành phần tham
gia vào hoạt động vận tải hành khách công cộng, cụ thể như:
+ Xây dựng bộ tiêu chí quy định về chất
lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố
Hà Nội;
+ Xây dựng quy định tổ chức quản lý
khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
Thành phố;
+ Hoàn thiện, trình UBND Thành phố
ban hành quy định về quản lý vận hành, khai thác và bảo trì tuyến đường sắt đô
thị số 2A Cát Linh - Hà Đông.
+ Xây dựng, trình UBND Thành phố ban
hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe Taxi trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Xây dựng, trình UBND Thành phố ban
hành Quy định xe chở người 4 bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt
động theo khu vực trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân Thành
phố về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng
lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các
phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống
giao thông vận tải.
3. Tăng cường kết
nối, phát triển hợp lý các loại hình vận tải hành khách công cộng
a) Tăng cường kết nối các loại
hình vận tải:
- Tiếp tục nghiên cứu, tổ chức kết nối
các tuyến buýt thường với tuyến đường sắt số 2A Cát Linh - Hà Đông, tuyến BRT tại
điểm đầu cuối và dọc hành lang đường sắt 2A và BRT; Tổ chức các điểm trông giữ
xe đạp, xe máy tại khu vực lân cận các nhà ga, nhà chờ tạo thuận lợi để hành
khách gửi xe cá nhân chuyển sang sử dụng tuyến đường sắt số 2A Cát Linh - Hà
Đông và tuyến BRT.
- Nghiên cứu, tổ chức hợp lý hóa mạng
lưới tuyến xe buýt để tăng tính kết nối, trung chuyển hành khách giữa hệ thống
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với tuyến đường sắt đô thị số 2A (Cát
Linh - Hà Đông).
- Nghiên cứu tổ chức các tuyến buýt
có sức chứa nhỏ để phù hợp với những đường phố hẹp để tăng khả năng tiếp cận của
xe buýt. Phát triển các tuyến buýt kế cận để giảm phương tiện cá nhân, giảm áp
lực cho giao thông Thành phố.
- Triển khai đề án phát triển xe đạp
công cộng để tăng thêm sự lựa chọn cho người dân khi sử dụng dịch vụ vận tải
công cộng.
b) Phát triển hợp lý các loại
hình vận tải:
1) Đối với hệ thống đường sắt đô
thị:
- Đưa vào vận hành khai thác tuyến đường
sắt đô thị số 2A (Cát Linh - Hà Đông) dự kiến trong năm 2019;
- Đối với tuyến đường sắt đô thị thí
điểm thành phố Hà Nội đoạn Nhổn - Ga Hà Nội: Đưa vào khai thác, vận hành đoạn
trên cao vào tháng 04/2021; đưa vào khai thác, vận hành toàn tuyến vào tháng 12/2022
(Quyết định số 4036/QĐ-UBND ngày 26/7/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc
phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện và cơ cấu nguồn vốn Dự án tuyến đường
sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - ga Hà Nội)
2) Đối với vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt:
- Tiếp tục mở rộng vùng phục vụ của mạng
lưới tuyến tới các khu vực ngoại thành, các trung tâm phát sinh nhu cầu (đô thị
mới, trung tâm thương mại, vui chơi giải trí, khu công nghiệp, chung cư,...). Dự
kiến số lượng tuyến buýt mở mới đến năm 2020: từ 46 đến 51 tuyến. Cụ thể:
+ Năm 2019: mở mới 21 tuyến.
+ Năm 2020: mở mới từ 25 đến 30 tuyến.
- Rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới
và lựa chọn phương tiện xe buýt phù hợp với các tuyến đường, nâng cao chất lượng
và hiệu quả vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố.
- Đầu tư, đổi mới đoàn phương tiện
theo hướng ưu tiên sử dụng phương tiện chất lượng cao, xe buýt điện, xe buýt sử
dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường (xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch:
khí CNG, LPG,...).
- Phát triển thêm các tuyến buýt kế cận
để giảm phương tiện cá nhân từ các tỉnh lân cận vào Thành phố.
3) Đối với loại hình xe taxi:
- Phát triển số lượng xe taxi một
cách hợp lý, đảm bảo theo đúng quy định và nhu cầu sử dụng (số lượng xe taxi
được thể hiện trong kế hoạch Phát triển các phương tiện vận tải công cộng trên
địa bàn Thành phố); tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ xe taxi.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
quản lý chặt đối với loại hình xe taxi công nghệ.
4) Đối với loại hình xe liên tỉnh: Tiếp tục sắp xếp, hợp lý hóa luồng tuyến vận tải hành khách liên tỉnh
theo hướng các tuyến vận tải hành khách liên tỉnh tập trung kết nối vào các bến
xe khách liên tỉnh trên địa bàn Thành phố, việc trung chuyển hành khách từ các
bến xe vào trung tâm Thành phố và trung chuyển giữa các bến xe do hệ thống xe
buýt và các phương tiện nội đô đảm nhận.
5) Đối với loại hình xe hợp đồng,
du lịch:
- Quản lý có hiệu quả đối với loại
hình xe hợp đồng (trong đó bao gồm cả xe hợp đồng dưới 9 chỗ) thông qua việc rà
soát, thống kê số lượng xe hợp đồng đưa đón công nhân, đưa đón cán bộ công nhân
viên và học sinh, xe phục vụ nhu cầu đi lại của dân cư khu đô thị ...
- Nghiên cứu, đề xuất các tuyến vận tải
du lịch từ trung tâm Thành phố đến các điểm du lịch (chùa Hương, Thành cổ Sơn
Tây, Ba Vì, ...).
4. Đầu tư, khai
thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là hạ tầng kết nối,
trung chuyển
a) Đối với hạ tầng giao thông
công cộng chung: Quy định cụ thể về ưu tiên quỹ đất
đô thị cho việc xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật cho vận tải hành khách
công cộng (điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, làn dành riêng,..) khi thực hiện
các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
b) Đối với vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt:
- Tiếp tục đầu tư theo quy hoạch các
hạng mục hạ tầng cơ bản gồm các điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, các hành lang
ưu tiên để định hình một kết cấu mạng lưới ổn định, có phân cấp mạch lạc và kết
nối hiệu quả với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác.
- Duy trì và phát huy có hiệu quả làn
đường ưu tiên cho xe buýt nhanh BRT, phát huy tối đa lợi thế tuyến buýt nhanh
làm cơ sở đánh giá, nghiên cứu triển khai các làn đường dành riêng cho xe buýt.
- Hình thành các điểm trung chuyển mới
ngoài vành đai 3 theo các trục hướng tâm vào Hà Nội với chức năng kết nối giữa
vận tải liên vùng và vận tải công cộng trong đô thị. Các điểm trung chuyển này
đồng thời là điểm đầu cuối kết nối giữa các tuyến buýt ngoại thành và các tuyến
buýt nội đô, có bố trí các điểm trông giữ phương tiện cá nhân cho hành khách:
+ Điểm trung chuyển trong nội đô: điểm
trung chuyển Cầu Giấy (kết nối với tuyến đường sắt đô thị thí điểm, đoạn Nhổn -
ga Hà Nội), điểm trung chuyển ga Hào Nam (kết nối với tuyến đường sắt đô thị 2A
Cát Linh - Hà Đông).
+ Trục phía Tây: Điểm trung chuyển khu
vực Nhổn (kết nối buýt nội đô và tuyến đường sắt đô thị Nhổn - Ga Hà Nội).
+ Trục phía Bắc (cầu Thăng Long - cầu
Nhật Tân): Điểm trung chuyển công viên Kim Quy (đường Võ Nguyên Giáp giao cắt
Quốc lộ 5 kéo dài), điểm trung chuyển Bến xe Nam Thăng Long.
+ Trục phía Bắc (Gia Lâm): Điểm trung
chuyển Bến xe Gia Lâm cũ khi có Bến xe khách liên tỉnh Cổ Bi thay thế (theo
Quyết định 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050),
điểm trung chuyển khu vực đầu cầu Vĩnh Tuy - Trung tâm thương mại Aeon Mall.
+ Trục phía Nam: Điểm trung chuyển
khu vực bệnh viện Nội tiết Trung ương cơ sở II.
+ Trục phía quốc lộ 6: Bến xe Yên
Nghĩa; Thị trấn Xuân Mai.
+ Trục Đại lộ Thăng Long khu vực (Tây
Mỗ hoặc Lê Trọng Tấn, Bảo Sơn)
- Mã hóa hệ thống điểm dừng, nhà chờ
xe buýt và cải thiện, đổi mới cách thức thông tin về lộ trình, điểm dừng đỗ, đặc
biệt thông tin giờ xe trên hệ thống hạ tầng xe buýt toàn Thành phố (tại các
pano đầu tuyến, tại các điểm dừng, nhà chờ, điểm trung chuyển xe buýt).
- Rà soát, bố trí hợp lý các điểm dừng
đỗ, điểm trung chuyển phục vụ kết nối giữa các loại hình vận tải hành khách
công cộng, các điểm giao thông tĩnh với phương tiện giao thông cá nhân.
c) Đối với loại hình xe taxi:
- Tiếp tục khảo sát, bố trí hợp lý
các điểm dừng, đỗ xe taxi tại một số tuyến đường gần khu vực trung tâm thương mại,
bệnh viện, nhà ga đường sắt đô thị, nhà ga đường sắt, bến xe, điểm đầu cuối tuyến
BRT, các điểm trung chuyển lớn tạo điều kiện cho các phương tiện dừng, đỗ đúng
quy định, tránh ùn tắc giao thông.
- Bố trí điểm dừng cho xe taxi tại
khu vực tiếp giáp với các tuyến phố có tổ chức đi bộ vào các ngày cuối tuần
trên các quận Hoàn Kiếm, Tây Hồ để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại.
d) Đối với loại hình xe liên tỉnh:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các bến xe
khách liên tỉnh theo quy hoạch đã được duyệt.
- Tiếp tục rà soát, bố trí hợp lý các
điểm dừng đón trả khách cho phương tiện vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định trên địa bàn Thành phố.
e) Đối với loại hình xe hợp đồng,
du lịch: Phối hợp với Công an Thành phố, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Sở Du lịch và
các đơn vị liên quan rà soát, bố trí điểm dừng đón trả khách cho xe hợp đồng
đưa đón công nhân, cán bộ công nhân viên và học sinh.
5. Tổ chức giao
thông theo hướng ưu tiên cho vận tải hành khách công cộng
- Nghiên cứu, triển khai tổ chức các
làn đường ưu tiên cho xe buýt trên một số tuyến trục chính đủ điều kiện.
- Rà soát, tổ chức giao thông theo hướng
ưu tiên cho xe buýt qua các nút, các tuyến phố không cho xe ô tô hoạt động.
- Tổ chức lại giao thông theo hướng
ưu tiên cho vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn
6. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác hoạt động vận tải
- Đầu tư trang thiết bị và các ứng dụng
công nghệ tiên tiến để hình thành trung tâm quản lý điều hành giao thông công cộng
- một đầu mối quan trọng của hệ thống giao thông thông minh Thành phố.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về
hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông và các phần mềm khác phục vụ công
tác quản lý điều hành hệ thống giao thông thông minh, điều hành tổ chức giao
thông và xử lý vi phạm giao thông.
- Xây dựng bản đồ số giao thông trực
tuyến để phục vụ công tác quản lý, điều hành và điều tiết giao thông, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng điểm đỗ xe nhằm tối ưu nhu cầu đỗ
xe.
- Đánh giá, tổng kết việc triển khai
thẻ vé điện tử trên tuyến BRT làm cơ sở triển khai nhân rộng cho toàn mạng lưới;
Triển khai có hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển hệ thống thẻ vé liên thông cho vận
tải công cộng tại Hà Nội sử dụng nguồn vốn viện trợ của Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA).
- Tiếp tục đổi mới và dạng hóa hình
thức bán vé (trực tuyến, online, qua điện thoại,...) và các loại vé cho khách
du lịch (vé ngày, tuần,...); hoàn thiện phần mềm timbus, cung cấp dữ liệu thời
gian thực về xe buýt cho hành khách.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, kết nối và chia sẻ nguồn thông tin chung về tình hình giao thông với Trung
tâm thông tin giao thông của Thành phố để tăng cường hoạt động điều hành xe
buýt, đảm bảo tốt nhất dịch vụ cho hành khách.
7. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động người dân sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan
báo chí trung ương và địa phương, các diễn đàn, mạng xã hội (kênh VOV Giao
thông Quốc gia, diễn đàn otofun,...) thực hiện việc tuyên truyền nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, từng bước xây dựng
văn hóa giao thông, thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn chế
sử dụng phương tiện giao thông cá nhân thông qua các bài viết, tổ chức các sự
kiện.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình
hình giao thông đến người dân đồng thời tiếp nhận và xử lý các thông tin phản
ánh về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thủ đô nhằm đảm bảo an toàn giao
thông, giảm thiểu ùn tắc giao thông.
- Tăng cường thông tin tuyên truyền
hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Tăng cường lắp đặt bảng điện
tử, hệ thống cung cấp thông tin trực tuyến trên xe buýt, tại các điểm đầu cuối,
điểm trung chuyển và nhà chờ xe buýt; Tiếp tục khuyến khích các đơn vị kinh
doanh vận tải xây dựng chương trình nhận diện thương hiệu xe buýt (màu sơn
phương tiện, lo go, đồng phục..); Tăng cường thông tin tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, phát triển ứng dụng phần mềm timbus.vn...cho
người sử dụng.
8. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm về trọng tải xe, tình trạng xe dù, bến cóc, xe dừng,
đón trả khách không đúng quy định gây mất an toàn giao thông, đặc biệt các khu
vực gần các bến xe khách.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận tải
khách qua hợp đồng du lịch. Tăng cường quản lý xe hợp đồng điện tử. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe hợp đồng dưới 9 chỗ, đặc biệt đối với
các trường hợp sử dụng phần mềm không đúng quy định.
- Tăng cường chất lượng công tác kiểm
tra, giám sát nhằm kiểm soát chất lượng dịch vụ xe buýt và tổ chức điều hành, ứng
phó với các tình huống xảy ra trên tuyến để đảm bảo dịch vụ và an ninh, an toàn
trên tuyến.
- Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành,
kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt tại các đơn vị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
9. Sắp xếp lại bộ
máy quản lý, tăng cường hiệu quả công tác quản lý để giảm chi phí
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho công tác quản lý vận tải hành khách công cộng;
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị;
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi
dưỡng nghiệp vụ Quản lý cho đội ngũ cán bộ làm quản lý vận tải hành khách công
cộng từ Thành phố đến cơ sở đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hệ thống vận tải
hành khách công cộng Thủ đô.
III. Phân công tổ
chức thực hiện:
Các Sở, ban ngành Thành phố căn cứ chức
năng nhiệm vụ triển khai thực hiện nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch, đảm bảo tính
đồng bộ, thống nhất, bám sát vào Kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp cụ
thể để hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng vào năm 2020,
cụ thể: (có bảng phân công chi tiết kèm theo)
1. Giao Sở Giao thông vận tải: Là cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu cho UBND Thành phố chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề
xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ
khác có liên quan:
- Bố trí, dự trù nguồn kinh phí để phục
vụ công tác triển khai mở mới các tuyến xe buýt;
- Điều chỉnh nguyên giá phương tiện
tính trong đơn giá chi phí khấu hao của vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt cho phù hợp với giá thực tế của thị trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất
UBND Thành phố:
- Thẩm định các dự án đầu tư về vận tải
hành khách công cộng;
- Cơ chế chính sách để tạo động lực,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phương tiện tiêu chuẩn cao, thân thiện môi
trường; bố trí nguồn vốn để đầu tư một lượng phương tiện chất lượng cao, tiêu
chuẩn Châu Âu trên một số tuyến trọng điểm để thay đổi diện mạo xe buýt Thủ đô;
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến
khích doanh nghiệp tham gia xã hội hóa về đầu tư xe đạp công cộng.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất
UBND Thành phố: Thành lập Trung tâm quản lý điều hành giao thông chung của
Thành phố, đảm bảo chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất
UBND thành phố:
- Xây dựng đề án giao thông thông
minh trong tổng thể đề án Thành phố thông minh tập trung vào những nội dung cụ
thể: xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về hạ tầng giao thông và phương tiện giao
thông và các phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành hệ thống giao thông
thông minh, điều hành tổ chức giao thông và xử lý vi phạm giao thông.
- Thông tin đến nhân dân về các chủ
trương phát triển vận tải hành khách công cộng của Thành phố...
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ
vào hoạt động quản lý xe đạp công cộng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp và thống
kê sản lượng vận chuyển học sinh bằng xe hợp đồng.
8. Cục Thuế thành phố Hà Nội: Miễn, giảm tiền thuê hạ tầng làm điểm trông, giữ xe đạp công cộng.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp
và khu chế xuất Hà Nội: Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan tổng hợp và thống kê sản lượng vận chuyển cán bộ và
công nhân viên làm việc tại các khu công nghiệp và khu chế xuất.
10. Tổng công ty Vận tải Hà Nội: Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ đã được giao tại Kế hoạch 123/KH-UBND ngày 01/6/2017 và Kế hoạch 212/KH-UBND
ngày 28/9/2017 của UBND Thành phố.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và thị xã: Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải để nghiên cứu phát triển mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt. Đề xuất
bố trí các điểm đầu cuối, các điểm dừng đỗ phù hợp trên địa bàn. Tăng cường
công tác quản lý, xử lý nghiêm việc lấn chiếm các điểm dừng đỗ xe buýt trên địa
bàn.
12. Các Sở, ban, ngành căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ phối hợp thực hiện tốt các giải pháp của Kế hoạch
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan khẩn trương,
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo đề xuất gửi về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- ….
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
(để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các đ/c PCT UBND Thành phố;
- Các ban HĐND TP;
- Các sở ban ngành Thành phố;
- UBND các quận huyện thị xã;
- Tổng công ty vận tải Hà Nội;
- Đ/c CVP UBND TP; các PCVP; ĐT(Thực, Ph, H); KT; TKBT; KGVX;
- Lưu: VT, ĐT Thịnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Lãnh đạo phụ trách
|
Thời
gian dự kiến hoàn thành
|
Ghi
chú
|
1
|
- Kế hoạch phát triển phương tiện vận
tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố.
- Đề án “Thu phí phương tiện cơ giới
vào một số khu vực trên địa bàn Thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô
nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào”;
- Đề án “Phân vùng hoạt động của xe
máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách
công cộng tiến tới dừng hoạt động của xe máy trên địa bàn các quận vào năm
2030”
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Đề
án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn
2016-2020 và định hướng đến năm 2025” phù hợp với Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Hoàn thiện đề án Củng cố nâng cấp
tổ chức, bộ máy Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị hiện nay
thành Trung tâm Điều hành giao thông công cộng Thành phố.
|
Giao Sở Giao thông vận tải
|
- Sở KHĐT
- Sở Tài chính
- Sở Nội Vụ
- Tổng công ty vận tải Hà Nội
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng
|
- Theo chương trình công tác 6
tháng cuối năm 2019 (văn bản số 1988/UBND-TH ngày 16/7/2019 của Ủy ban nhân
dân Thành phố).
- Theo Kế hoạch 212/KH-UBND ngày
28/9/2017 của UBND Thành phố
|
|
2
|
- Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy để tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, thu hút các thành phần tham gia vào hoạt động vận tải hành
khách công cộng, cụ thể như:
+ Xây dựng bộ tiêu chí quy định về
chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
+ Xây dựng quy định tổ chức quản lý
khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
Thành phố;
+ Hoàn thiện, trình UBND Thành phố
ban hành quy định về quản lý vận hành, khai thác và bảo trì tuyến đường sắt
đô thị số 2A Cát Linh - Hà Đông.
+ Xây dựng, trình UBND Thành phố
ban hành và thực hiện Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe Taxi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Xây dựng, trình UBND Thành phố
ban hành Quy định xe chở người 4 bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh
hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng: Rà
soát, sửa đổi Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND Thành phố về
ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn,
trong đó chú trọng chính sách trợ giá đối với vận tải hành khách công cộng
trên địa bàn Thành phố, khuyến khích đổi mới, đầu tư phương tiện theo hướng
hiện đại hóa và phương tiện có mức phát thải đạt tiêu chuẩn Euro 4, Euro 5, sử
dụng nhiên liệu sạch, hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị thực hiện đầu tư phương
tiện tham gia cung ứng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố
....
|
Giao Sở Giao thông vận tải
|
- Hội đồng Nhân dân Thành phố
- Sở GTVT
- Sở KHĐT
- Tổng công ty vận tải Hà Nội
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng
|
- Theo chương trình công tác 6
tháng cuối năm 2019 (văn bản số 1988/UBND-TH ngày 16/7/2019 của Ủy ban nhân
dân Thành phố).
- Theo Kế hoạch 212/KH-UBND ngày
28/9/2017 của UBND Thành phố
|
|
3
|
a) Đối với hệ thống đường sắt đô thị:
- Đưa vào vận hành khai thác tuyến
đường sắt đô thị số 2A (Cát Linh - Hà Đông) dự kiến trong năm 2019; Đối với
tuyến đường sắt đô thị số 3 đoạn Nhổn - Ga Hà Nội: Đưa vào khai thác, vận
hành đoạn trên cao vào tháng 04/2021; đưa vào khai thác, vận hành toàn tuyến
vào tháng 12/2022 (Quyết định số 4036/QĐ-UBND ngày 26/7/2019 của UBND
thành phố Hà Nội về việc phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện và cơ cấu
nguồn vốn Dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn -
ga Hà Nội)
b) Đối với VTHKCC bằng xe buýt:
- Tiếp tục mở rộng vùng phục vụ của
mạng lưới tuyến tới các khu vực ngoại thành, các trung tâm phát sinh nhu cầu
(đô thị mới, trung tâm thương mại, vui chơi giải trí, khu công nghiệp, chung
cư,...). Dự kiến số lượng tuyến buýt mở mới đến năm 2020: từ 46 đến 51 tuyến.
Cụ thể:
+ Năm 2019: mở mới 21 tuyến.
+ Năm 2020: mở mới từ 25 đến 30 tuyến.
- Rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới
và lựa chọn phương tiện xe buýt phù hợp với các tuyến đường, nâng cao chất lượng
và hiệu quả vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố.
- Đầu tư, đổi mới đoàn phương tiện
theo hướng ưu tiên sử dụng phương tiện chất lượng cao, xe buýt điện, xe buýt
sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường (xe buýt sử dụng nhiên liệu
sạch: khí CNG, LPG, ...).
- Phát triển thêm các tuyến buýt kế
cận để giảm phương tiện cá nhân từ các tỉnh lân cận vào Thành phố.
c) Đối với loại hình xe taxi:
- Phát triển số lượng xe taxi một
cách hợp lý, đảm bảo theo đúng quy hoạch và nhu cầu sử dụng; tiếp tục nâng
cao chất lượng dịch vụ xe taxi.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
quản lý chặt đối với loại hình xe taxi công nghệ.
d) Đối với loại hình xe liên tỉnh:
- Tiếp tục sắp xếp, hợp lý hóa luồng
tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo hướng các tuyến vận tải hành khách liên tỉnh tập trung kết nối vào các bến xe khách liên tỉnh
trên địa bàn Thành phố, việc trung chuyển hành khách từ các bến xe vào trung
tâm thành phố và trung chuyển giữa các bến xe do hệ thống xe buýt và các
phương tiện nội đô đảm nhận.
e) Đối với loại hình xe hợp đồng,
du lịch:
- Quản lý có hiệu quả đối với loại
hình xe hợp đồng thông qua việc rà soát, thống kê số lượng xe hợp đồng đưa
đón công nhân, đưa đón cán bộ công nhân viên và học sinh, xe phục vụ nhu cầu
đi lại của dân cư khu đô thị.
- Nghiên cứu, đề xuất các tuyến vận
tải du lịch từ trung tâm Thành phố đến các điểm du lịch (chùa Hương, Thành cổ
Sơn Tây, Ba Vì,...).
|
Giao Sở Giao thông vận tải
|
- Sở GTVT
- Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Ban Quản lý đường sắt đô thị Hà Nội
- Công ty TNHH MTV Đường sắt đô thị
Hà Nội
- Tổng công ty vận tải Hà Nội
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng
|
2019
|
|
4
|
a) Đối với hạ tầng giao thông
công cộng chung:
- Quy định cụ thể về ưu tiên quỹ đất
đô thị cho việc xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật cho vận tải hành khánh
công cộng (điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, làn dành riêng,..) khi thực hiện
các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
b) Đối với vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt:
- Tiếp tục đầu tư theo quy hoạch
các hạng mục hạ tầng cơ bản gồm các điểm đầu cuối, điểm trung chuyển, các
hành lang ưu tiên để định hình một kết cấu mạng lưới ổn định, có phân cấp mạch
lạc và kết nối hiệu quả với các loại hình vận tải hành khách công cộng khác.
Tổ chức các làn đường ưu tiên cho
xe buýt trên các trục đường: Nguyễn Trãi - Trần Phú (Hà Đông), đoạn từ Ngã tư
Sở đến Cầu Trắng (Hà Đông)) dài: 5 km; Tuyến đường Pháp Vân - Giải Phóng - Đại
Cồ Việt: 4,7 km; Tuyến đường Nguyễn Văn Cừ - Ngô Gia Tự: 5,9 km; Tuyến đường
Phạm Hùng - Khuất Duy Tiến - Linh Đàm: 9,6 km.
Hình thành các điểm trung chuyển mới
ngoài vành đai 3 theo các trục hướng tâm vào Hà Nội với chức năng kết nối giữa
vận tải liên vùng và vận tải công cộng trong đô thị. Các điểm trung chuyển
này đồng thời là điểm đầu cuối kết nối giữa các tuyến buýt ngoại thành và các
tuyến buýt nội đô, có bố trí các điểm trông giữ phương tiện cá nhân cho hành
khách:
+ Điểm trung chuyển trong nội đô:
điểm trung chuyển Cầu Giấy (kết nối với tuyến đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội),
điểm trung chuyển ga Hào Nam (kết nối với tuyến đường sắt đô thị 2A Cát Linh
- Hà Đông).
+ Trục phía Tây: Điểm trung chuyển
khu vực Nhổn (Kết nối buýt nội đô và tuyến đường sắt đô thị Nhổn - Ga Hà Nội).
+ Trục phía Bắc (Cầu Thăng Long - cầu
Nhật Tân): Điểm trung chuyển công viên Kim Quy (Đường Võ Nguyên Giáp giao cắt
Quốc lộ 5 kéo dài), điểm trung chuyển Bến xe Nam Thăng Long.
+ Trục phía Bắc (Gia Lâm): Điểm
trung chuyển Bến xe Gia Lâm cũ khi có Bến xe khách liên tỉnh Cổ Bi thay thế (theo
Quyết định 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm
2050), điểm trung chuyển khu vực đầu cầu Vĩnh Tuy - Trung tâm thương mại
Aeon Mall.
+ Trục phía Nam: Điểm trung chuyển
khu vực bệnh viện Nội tiết trung ương cơ sở II.
+ Trục phía quốc lộ 6: bến xe Yên
Nghĩa; Thị trấn Xuân Mai.
+ Trục Đại lộ Thăng Long khu vực
(Tây Mỗ hoặc Lê Trọng Tấn, Bảo Sơn)
- Mã hóa hệ thống điểm dừng, nhà chờ
xe buýt và cải thiện, đổi mới cách thức thông tin về lộ trình, điểm dừng đỗ,
đặc biệt thông tin giờ xe trên hệ thống hạ tầng xe buýt toàn Thành phố (tại
các pano đầu tuyến, tại các điểm dừng, nhà chờ, điểm trung chuyển xe buýt).
- Rà soát, bố trí hợp lý các điểm dừng
đỗ, điểm trung chuyển phục vụ kết nối giữa các loại hình vận tải hành khách
công cộng, các điểm giao thông tĩnh với phương tiện giao thông cá nhân.
c) Đối với loại hình xe taxi:
- Tiếp tục khảo sát, bố trí hợp lý
các điểm dừng, đỗ xe taxi tại một số tuyến đường gần khu vực trung tâm thương
mại, bệnh viện, nhà ga đường sắt đô thị, nhà ga đường sắt, bến xe, điểm đầu
cuối tuyến BRT, các điểm trung chuyển lớn tạo điều kiện cho các phương tiện dừng,
đỗ đúng quy định, tránh ùn tắc giao thông.
- Bố trí điểm dừng cho xe taxi tại
khu vực tiếp giáp với các tuyến phố có tổ chức đi bộ vào các ngày cuối tuần
trên các quận Hoàn Kiếm, Tây Hồ để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại.
d) Đối với loại hình xe liên
tỉnh:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các bến
xe khách liên tỉnh theo quy hoạch đã được duyệt.
- Tiếp tục rà soát, bố trí hợp lý
các điểm dừng đón trả khách cho phương tiện vận tải hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định trên địa bàn Thành phố.
e) Đối với loại hình xe hợp đồng,
du lịch:
- Phối hợp với công an Thành phố, Sở
Du lịch và các đơn vị liên quan rà soát, bố trí điểm dừng đón trả khách cho
xe hợp đồng đưa đón công nhân, cán bộ công nhân viên và học sinh.
|
Giao Sở Giao thông vận tải
|
- Sở GTVT
- Sở Tài chính
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng
|
2019-2020
|
|
5
|
- Nghiên cứu, triển khai tổ chức
các làn đường ưu tiên cho xe buýt trên một số tuyến trục chính đủ điều kiện.
- Rà soát, tổ chức giao thông theo
hướng ưu tiên cho xe buýt qua các nút, các tuyến phố không cho xe ô tô hoạt động.
- Tổ chức lại giao thông theo hướng
ưu tiên cho đường sắt đô thị khối lượng lớn
|
Giao Sở Giao thông vận tải
|
- Công An Thành phố
- Tổng công ty vận tải Hà Nội
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng
|
11/2019
|
|
6
|
- Đầu tư trang thiết bị và các ứng dụng
công nghệ tiên tiến để hình thành trung tâm quản lý điều hành giao thông công
cộng - một đầu mối quan trọng của hệ thống giao thông
thông minh Thành phố.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về
hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông và các phần mềm khác phục vụ công
tác quản lý điều hành hệ thống giao thông thông minh, điều hành tổ chức giao
thông và xử lý vi phạm giao thông.
- Xây dựng bản đồ số giao thông trực
tuyến để phục vụ công tác quản lý, điều hành và điều tiết giao thông, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng điểm đỗ xe nhằm tối ưu nhu cầu đỗ
xe.
- Đánh giá, tổng kết việc triển
khai thẻ vé điện tử trên tuyến BRT làm cơ sở triển khai nhân rộng cho toàn mạng
lưới; Triển khai có hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển hệ thống thẻ vé liên thông
cho vận tải công cộng tại Hà Nội sử dụng nguồn vốn viện trợ của Cơ quan hợp
tác quốc tế (JICA).
- Tiếp tục đổi mới và dạng hóa hình
thức bán vé (trực tuyến, online, qua điện thoại,...) và các loại vé cho khách
du lịch (vé ngày, tuần,...); hoàn thiện phần mềm timbus, cung cấp dữ liệu thời
gian thực về xe buýt cho hành khách.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, kết nối và chia sẻ nguồn thông tin chung về tình hình giao thông với
Trung tâm thông tin giao thông của Thành phố để tăng cường hoạt động điều
hành xe buýt, đảm bảo tốt nhất dịch vụ cho hành khách.
|
Giao Sở Giao thông vận tải
|
- Sở Thông tin và truyền thông
- Sở KHĐT
- Sở Tài chính
- Tổng công ty vận tải Hà Nội
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng
|
12/2019
|
|
7
|
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan
báo chí Trung ương và địa phương, các diễn đàn, mạng xã hội (kênh VOV Giao
thông Quốc gia, diễn đàn otofun,...) thực hiện việc tuyên truyền nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, từng bước xây
dựng văn hóa giao thông, thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng,
hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân thông qua các bài viết, tổ chức
các sự kiện.
- Cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình giao thông đến người dân đồng thời tiếp nhận và xử lý các thông tin
phản ánh về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thủ đô nhằm đảm bảo an
toàn giao thông, giảm thiểu ùn tắc giao thông.
- Tăng cường thông tin tuyên truyền
hoạt động đường sắt đô thị bằng xe buýt: Tăng cường lắp
đặt bảng điện tử, hệ thống cung cấp thông tin trực tuyến trên xe buýt, tại
các điểm đầu cuối, điểm trung chuyển và nhà chờ xe buýt; Tiếp tục khuyến
khích các đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng chương trình nhận diện thương hiệu
xe buýt (màu sơn phương tiện, lo go, đồng phục..); Tăng cường thông tin tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát triển ứng dụng phần mềm
timbus.vn...cho người sử dụng.
|
Giao Sở Giao thông vận tải
|
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Tài chính
- Tổng công ty vận tải Hà Nội
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng
|
10/2019
|
|
8
|
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm về trọng tải xe, tình trạng xe dù, bến cóc, xe
dừng, đón trả khách không đúng quy định gây mất an toàn giao thông, đặc biệt
các khu vực gần các bến xe khách.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận
tải khách qua hợp đồng du lịch. Tăng cường quản lý xe hợp đồng điện tử. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe hợp đồng dưới 9 chỗ, đặc biệt đối
với các trường hợp sử dụng phần mềm không đúng quy định.
- Tăng cường chất lượng công tác kiểm
tra, giám sát nhằm kiểm soát chất lượng dịch vụ xe buýt và tổ chức điều hành,
ứng phó với các tình huống xảy ra trên tuyến để đảm bảo dịch vụ và an ninh,
an toàn trên tuyến.
- Thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành, kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động đường sắt đô thị bằng
xe buýt tại các đơn vị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
|
Giao Sở Giao thông vận tải
|
- Công An Thành phố
- Tổng công ty vận tải Hà Nội
|
Phó Chủ tịch Nguyễn Thế Hùng
|
11/2019
|
|
9
|
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho công tác quản lý vận tải hành khách công cộng.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi
dưỡng nghiệp vụ Quản lý cho đội ngũ cán bộ làm quản lý vận tải hành khách
công cộng từ Thành phố đến cơ sở đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hệ thống
vận tải hành khách công cộng Thủ đô.
|
Giao Tổng công ty vận tải Hà Nội
|
- Sở Giao thông vận tải
- Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Ủy ban nhân dân Thành phố
|
12/2019
|
|