TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73697/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Phòng khám gia
đình Hà Nội
(Địa chỉ: Số
298I Phố Kim Mã, Q. Ba Đình,
TP.Hà Nội; MST: 0100773821)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/2019 của
Công ty TNHH Phòng khám gia đình Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế đối với hóa
đơn điện tử (HĐĐT), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 6 quy định các nội dung của hóa đơn điện tử:
"Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
...e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);...
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung hóa đơn điện tử
và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đủ những nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Tại Điều 10 quy định về việc chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang chứng từ giấy như sau:
"1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy
phải bảo đảm sự khớp
đúng giữa nội dung của hóa
đơn điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy
thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật
về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo
từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế
theo quy định tại Nghị định này."
+ Tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 quy định hiệu lực thi hành như sau:
"1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
...3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10
năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
hết hiệu lực thi hành."
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:
"1. Hóa
đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải
đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này."
+ Tại điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 6 quy định các nội dung trên hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
...e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày,
tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường
hợp người mua là đơn vị kế toán.
...2. Một số
trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển từ hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy như sau:
"1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc
xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình
lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký
người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để
phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ
kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn
của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của
pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi."
+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định như sau:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này, các nội dung khác
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ
và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại điểm b Khoản 3 Điều 4 quy định:
“- Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn
cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập
hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem
xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.”
+ Tại Khoản 1 Điều 19 hướng dẫn trường hợp khi bán
hàng hóa, dịch vụ
nếu danh mục
hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng
của một số hóa đơn như sau:
“...Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được
sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống
máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm
theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu (tiep
theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số
thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 820/TCT-DNL
ngày 13/3/2017 của Tổng cục Thuế và công văn số 3501/TCT-CS ngày 04/09/2019 của
Tổng cục thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
1. Về chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử:
Trường hợp
người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa,
biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ, chứng từ liên quan khác... thì Công ty
lập HĐĐT theo quy định, trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của
người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán yêu cầu phải có chữ ký điện tử của người mua trên hóa
đơn).
2. Về việc miễn đóng dấu của người bán trên chứng từ
giấy chuyển đổi từ HĐĐT:
Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử theo
quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành
và sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
- Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu
thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì hóa đơn điện tử chuyển đổi sang
hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định
nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc
lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa
đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư số
32/2011/TT-BTC.
3. Về việc sử dụng HĐĐT nhiều trang:
Để phù hợp với đặc thù của hóa đơn điện tử, trường hợp chuyển đổi hóa đơn
điện tử ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Công
ty thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn
thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn
số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
Công ty được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu
trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang
đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm
theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Phòng khám
gia đình Hà Nội được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|