ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-CT
|
Vĩnh
Phúc, ngày 10 tháng 7 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2020
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các sở,
ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố, các Công
ty nhà nước (sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) cần theo dõi sát
diễn biến tình hình quốc tế, trong nước; căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5
năm 2016 - 2020 và tình hình, kết quả thực hiện đến nay để xác định rõ yêu cầu,
mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; đồng thời duy trì sự tập trung
cao độ, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao nhất, triển khai quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi
Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 theo các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu
sau:
A. YÊU CẦU XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2020
1. Về nguyên tắc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính 5 năm của
tỉnh giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020; các chương trình hành động của tỉnh và thực
hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Việc triển khai xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải đảm bảo
tính hệ thống, đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, có sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và tăng cường trách nhiệm
giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
2. Về yêu cầu xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
- Đánh giá sát, đúng thực chất tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về
phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6
tháng đầu năm 2019 và ước thực hiện cả
năm 2019; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong
phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành
chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế, trong
đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan các biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm.
- Tập trung theo dõi, dự báo kịp thời những diễn biến của tình hình thế giới và trong nước,
những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương và vùng lãnh thổ, chủ động, sẵn sàng các kịch bản ứng phó và đối sách phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động
tiêu cực có thể xảy ra.
- Trên cơ sở kết
quả đã đạt được các năm 2016-2018, ước thực hiện kết quả năm 2019 và dự báo
tình hình trong nước và thế giới, các Sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các
chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2020, có gắn với các kế hoạch 5 năm 2016-2020.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2020
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Thực hiện hiệu quả,
thực chất hơn các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thể chế và
khơi thông nguồn lực; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất
kinh doanh; quyết liệt thực hiện các dự án quan trọng của
tỉnh, công trình trọng điểm; đổi mới đồng bộ giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của
tỉnh; phát triển bứt phá thị trường trong nước; đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; phấn đấu năm 2020 đạt tốc độ tăng trưởng
GDP khoảng 8 - 8,5%. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng
phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ
đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng
phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Nâng
cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư năm 2020. Tăng cường
công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận
xã hội, khơi dậy khát vọng, tự hào dân tộc và tinh thần đổi mới, sáng tạo, năng động, thúc đẩy ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển
đất nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
1. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách kinh tế, phối hợp chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa các chính sách đầu tư,
thương mại; giá và các chính sách khác, thực hiện nhất quán mục tiêu xuyên suốt
là duy trì ổn định kinh tế xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi sát, phân tích, đánh giá kỹ
tình hình kinh tế để điều hành chính sách kinh tế phù hợp diễn biến thị trường
và yêu cầu quản lý. Bảo đảm tăng trưởng tín dụng đi đôi với cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng cho các lĩnh vực
sản xuất, nhất là các lĩnh vực ưu tiên; có giải pháp tín dụng vi mô phù hợp đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, hạn chế tín dụng
đen.
- Thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ, kỷ luật, kỷ cương. Tập trung chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu thuế, giảm
tỷ lệ nợ đọng thuế; nuôi dưỡng nguồn thu. Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu
quả, theo dự toán được giao.
- Tăng cường năng lực, chủ động phân
tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình, điều hành hiệu quả để bảo đảm
các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là về ngân sách nhà nước, đầu tư công...
Đảm bảo thực hiện hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; điều chỉnh
giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý theo lộ trình và liều lượng phù hợp; không tăng giá đồng loạt nhiều hàng hóa, dịch vụ trong cùng thời điểm,
hạn chế điều chỉnh vào các tháng cuối năm để tránh tác động tới chỉ số giá tiêu
dùng chung của cả nước và tăng lạm phát kỳ vọng.
2. Đẩy mạnh cải cách thể chế và khơi
thông các nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển
a. Kiên định mục tiêu cải cách thể chế
là đột phá quan trọng, cần được tiếp tục thực hiện với quyết tâm mạnh mẽ hơn nữa,
thích ứng với tình hình mới, đặc biệt là trong bối cảnh thay đổi mạnh mẽ, nhanh
chóng về khoa học và công nghệ. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao
chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính đồng bộ,
khả thi của hệ thống pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục
hành chính; nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật.
b. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
chính sách, pháp luật phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Khẩn trương
lập quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch để làm căn cứ lập Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch
đầu tư công cho giai đoạn tiếp theo. Tập trung rà soát, triển khai các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính, quy định pháp lý trong
các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai,...; đề xuất sửa đổi các quy định
pháp luật, các trình tự, thủ tục còn chưa rõ ràng, chồng chéo trong phân cấp
trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế phối hợp, bảo đảm đồng bộ trong hệ thống pháp
luật và khả thi, công khai, minh bạch. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án
trọng điểm, có sức lan tỏa cao. Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư, đảm bảo quy định thông suốt, đồng bộ, phù hợp với
thông lệ quốc tế và giải quyết được những vấn đề vướng mắc, tạo điều kiện để
khơi thông, huy động các nguồn lực vào phát triển đất nước, nhất là nguồn
lực của khu vực tư nhân và dân cư. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát,
sửa đổi, bổ sung các chính sách tạo thuận lợi nhất để đẩy nhanh xã hội hóa đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng
thương mại; hạ tầng giáo dục, đào tạo; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao; hạ tầng
thông tin và truyền thông;..
c. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục và đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng đầu
ra; tăng cường việc hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp, gắn
đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động; xây dựng môi
trường thuận lợi hỗ trợ hoạt động dạy và học ngoại ngữ; đẩy
mạnh triển khai tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục; có
chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong
các cơ sở đào tạo nghề; thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo chất lượng cao. Có chính sách phù hợp, hiệu quả để
phát triển nguồn nhân lực, trọng dụng đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Thực hiện
các giải pháp đột phá mạnh mẽ, phát triển và đổi mới giáo
dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chú trọng
công tác phân luồng, liên thông, kết
nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
d. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng. Từng bước
chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng công nghiệp hiện đại, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thúc đẩy chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh hơn tỷ trọng khu vực và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản. Tập trung phát triển các ngành nghề, sản
phẩm mới, giá trị gia tăng cao; nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ
vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi
thế cạnh tranh để tham gia mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Trong đó:
+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu
lại ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi lao động nông
thôn và xây dựng nông thôn mới, nhằm tạo đột phá trong
phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững, thích
ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông,
lâm, thủy sản; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến
tiêu thụ phù hợp với nhu cầu thị trường; coi phát triển nông nghiệp hiệu quả
cao là trọng tâm, ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế
biến, bảo quản nông sản và phát triển thị trường là khâu đột
phá. Chủ động phòng, chống thiên tai, kiểm soát dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án
thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được phê duyệt.
+ Khu vực công nghiệp và xây dựng: Thực
hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành khai
khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ,
nâng cao trình độ sản xuất, giảm dần sự phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên, nhiên liệu đầu vào, tăng dần tỷ lệ nội địa hóa và tham gia
sâu hơn vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Nghiên cứu, triển khai các
giải pháp nâng cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, giảm dần tỷ lệ gia
công, lắp ráp; khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương
trình đổi mới công nghệ; thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường và tăng cường
mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ.
+ Khu vực dịch vụ: Đẩy nhanh tiến độ
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tổ chức
lại, phát triển bứt phá thị trường trong nước gắn với bảo đảm cân đối cung cầu,
nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu. Ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ
có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao như dịch vụ
giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; tài chính, ngân hàng;
logistics;... Phát triển mạnh mẽ và bền vững du lịch, góp phần lan tỏa tới nhiều
ngành sản xuất, dịch vụ thị trường phát triển, trong đó chú trọng hoạt động quảng
bá, xúc tiến và liên kết du lịch, đẩy mạnh vận động tranh thủ viện trợ và tham
gia xúc tiến, quảng bá về du lịch.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại 3 lĩnh
vực trọng tâm là cơ cấu lại đầu tư công, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và cơ
cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống.
- Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nâng
dần tỷ trọng thu nội địa, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi
đầu tư, bảo đảm chi trả nợ, chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc
phòng, an ninh; kiểm soát bội chi, nợ công theo mục tiêu đề ra.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh không thực
sự cần thiết; Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, triển
khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính tại các Sở, ngành và địa phương, kết nối cổng thông tin một cửa quốc
gia; tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn.
- Triển khai tích cực, có hiệu quả
Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tạo cơ chế chính sách
thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã. Chỉ đạo quyết
liệt đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết Trung ương và
Chương trình hành động của Chính phủ.
e. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục xây dựng doanh nghiệp Việt Nam có
năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, trong đó có các doanh nghiệp quy mô lớn,
nguồn lực mạnh. Tiếp tục thúc đẩy phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia. Phát huy các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu, ứng dụng, đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp, chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ, tạo sự liên kết với cộng
đồng khởi nghiệp, đưa khoa học công nghệ, đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp trở thành một đột phá cho đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng,
đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào hàng cạnh
tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số lượng gói thầu và 15% về tổng
giá trị gói thầu. Tạo cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh
nghiệp đầu tư nghiên cứu sản phẩm có tính đổi mới sáng tạo khi tham gia đấu thầu
mua sắm công.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm tạo chuyển biến căn bản về nhận thức
pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp. Tạo lập các điều kiện cần thiết để phục
vụ thực thi pháp luật của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,
phòng chống rủi ro pháp lý, tăng cường năng lực tranh tranh.
3. Phát triển kinh tế đi đôi với phát
triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi
xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân,
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, hiệu quả
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Rà soát và
giải quyết hiệu quả chính sách hỗ trợ người có công, bảo đảm công khai, minh bạch;
kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm sai phạm.
- Hoàn thiện chính sách giảm nghèo theo
hướng khuyến khích hộ nghèo, hộ cận nghèo chủ động, tích cực tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh để vươn lên
thoát nghèo; có biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm việc trục
lợi chính sách. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về giảm nghèo bền vững đến
năm 2020. Rà soát, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo,
nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt, phù hợp với khả
năng ngân sách nhà nước. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo
hiệu quả, bền vững. Tổng kết, nghiên cứu tích hợp hệ thống
chính sách hiện hành cho vùng dân tộc thiểu số miền núi; tập
trung chỉ đạo và bảo đảm nguồn lực, khắc phục phân tán, chồng chéo, kém hiệu quả; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan liên
quan và thu gọn đầu mối quản lý.
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội
hiệu quả, bền vững, không bao cấp tràn lan. Tổ chức thực
hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột
xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội; quan tâm
chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ; làm tốt công tác bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã
hội. Tích cực triển khai Chương trình hành động thực hiện
các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách tiền
lương, chính sách bảo hiểm xã hội.
- Tiếp tục triển khai Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia, phát triển nhà ở
xã hội. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, giải pháp để thúc
đẩy phát triển nhà ở xã hội tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nhà cho thuê, nhà ở cho người có thu nhập thấp; kiểm soát chặt chẽ việc
quy hoạch và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành để phát triển nhà ở
xã hội. Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về vốn, cơ chế chính sách, nhất là nguồn
vốn cho chương trình hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng và phát
triển nhà ở xã hội; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chương
trình về nhà ở.
- Tích cực triển khai các Nghị quyết
Trung ương về công tác y tế, dân số. Đẩy mạnh triển khai Quyết định số
2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9
năm 2018 phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam. Chủ động phòng chống dịch bệnh,
tăng cường các hoạt động nâng cao sức khỏe, đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ
tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh,
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm quá tải bệnh viện,
tăng sự hài lòng của người dân. Tiếp tục duy trì mức sinh
thay thế, đẩy mạnh các giải pháp để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, nâng
cao chất lượng dân số. Đổi mới đào tạo nhân lực y tế. Thúc đẩy xã hội hóa, hợp
tác công tư trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển, tăng cường cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển công nghiệp dược, y học cổ truyền. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt
động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; quản lý phòng khám tư nhân;
phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm vi phạm.
- Thực hiện có hiệu quả các nội dung
của Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
chuẩn bị các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục
phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của
Quốc hội; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, tập trung khắc phục
những hạn chế, bất cập trong dạy và học, thi cử; tăng cường an ninh, an toàn
trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống
cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục
rà soát, xử lý hiệu quả vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Thực hiện các
chính sách phát triển giáo dục, đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu
số và đối tượng chính sách.
- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo
và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, dân tộc
thiểu số. Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa; tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội. Xử lý nghiêm
các trường hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng, các vấn
đề văn hóa,... để chống phá chế độ. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông,
giáo dục xây dựng và gìn giữ văn hóa trong nhân dân. Phát triển thể dục, thể
thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp; chú trọng phát
triển thể dục thể thao cơ sở.
- Tập trung nghiên cứu các giải pháp
gắn kết với lộ trình thực hiện phù hợp trong từng ngành, lĩnh vực nhằm ngăn chặn,
khắc phục hiệu quả những tồn tại, hạn chế gây bức xúc xã hội.
Tiếp tục tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh trong
khuôn viên bệnh viện, trường, lớp học, khu du lịch và các không gian công cộng.
4. Thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm cơ sở gây
ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô
thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả,
bền vững. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Kiểm soát chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và việc nhập khẩu phế liệu,
tăng cường điều phối, giám sát, giải quyết các vấn đề liên
vùng, liên ngành trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên (nhất là tài
nguyên nước), bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Có biện pháp
phù hợp để tích tụ, tập trung đất
đai phục vụ thu hút đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng,
thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo
thiên tai. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời, ứng phó, khắc phục
hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
5. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh
công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thực hiện nghiêm việc ngăn chặn, đẩy
lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 4. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực
và xử lý nghiêm các vi phạm. Kiên quyết xử lý, khắc phục
tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong các lĩnh vực và trên toàn xã hội; trước hết là trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và
công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt
điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
6. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn thiện pháp luật,
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức; tích cực hoàn thiện khung khổ
pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW
và số 19-NQ/TW. Nâng cao Chỉ số về Chính phủ điện tử với ba nhóm chỉ số thành
phần về dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực. Xây dựng
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các cơ quan tư pháp; nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai
trò tự quản của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, bảo đảm hoạt động của các tổ chức này nề nếp, theo đúng quy định của
pháp luật; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
hành chính tư pháp. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp,
phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự.
7. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng,
an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với
thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc
gia. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm
thất bại âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động, bất ngờ
trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ,
an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện
chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị, các mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia.
Tạo chuyển biến tích cực, rõ nét về trật tự, an toàn xã hội; từng bước đẩy lùi,
làm giảm các điều kiện nảy sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật; tập
trung đấu tranh với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm
hình sự liên quan đến “tín dụng đen”,
cho vay lãi nặng, tội phạm ma túy, tội phạm công nghệ cao...; giảm thiểu tai nạn
giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
8. Tăng cường công tác thông tin,
truyền thông và công tác phối hợp giữa Chính phủ và các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể
nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, khơi dậy niềm tin và khát vọng của dân
tộc. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông theo hướng công khai,
minh bạch, kịp thời và hiệu quả, khơi dậy tinh thần nỗ lực, phấn đấu, năng động,
sáng tạo, mạnh dạn đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào mọi mặt của
đời sống xã hội nhằm tận dụng hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ,
nhanh chóng của khoa học và công nghệ và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thông
tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp
xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người
dân và hoạt động của doanh nghiệp. Đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành
pháp luật. Đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, thông tin
xấu, độc, lợi dụng mạng xã hội chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
III. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020
a. Dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2020 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện
hành, trên cơ sở đánh giá sát tình hình thu ngân sách nhà nước
năm 2016-2018 và ước thực hiện năm 2019; đồng thời phân tích, dự
báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước, đặc
biệt là những nhân tố tác động làm thay đổi tình hình sản xuất - kinh
doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp và hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu năm 2020; tính toán cụ thể các yếu
tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu và thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện
đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, mở rộng triển
khai hóa đơn điện tử; phát hiện và ngăn chặn các hành vi
buôn lậu, gian lận xử lý nợ đọng thuế.
Phấn đấu tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào ngân sách
nhà nước năm 2020 đạt khoảng 21-23% GDP. Dự toán thu nội địa năm 2020 tăng tối
thiểu 10-12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2019. Mức tăng thu cụ thể tùy
theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn
của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối
thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2019.
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu
giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Cục
Thuế tỉnh dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân
chia từ hoạt động xổ số điện toán) và tiếp tục sử dụng
toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển,
trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp,
y tế công lập, chương trình xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm
hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng
phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách địa phương.
b. Dự toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước
năm 2020 phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, các Nghị
quyết số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14, số 71/2018/QH14 của Quốc hội, gắn với
việc triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết
số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII); tiếp tục
quán triệt yêu cầu công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ
tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng
triển khai thực hiện năm 2020. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách,
đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; chủ động dự kiến
đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được
cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa
ban hành. Đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân
sách nhà nước năm 2020, các Sở, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
(1) Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn
thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp,
nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn
2016-2020 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân
sách nhà nước, Luật đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; bám sát các mục tiêu Nghị quyết số
51/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016-2020; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh về Kế hoạch
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; Nghị quyết số
08/2018/NQ-HĐND ngày 09/7/2018 của HĐND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung một số nội
dung tại Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh, Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của HĐND tỉnh về việc phân khai,
điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều
chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu
phát triển mới. Năm 2020 là năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 do đó bố trí đủ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 để
thanh toán nợ xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán, vốn cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, vốn
cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020; ưu tiên bố trí vốn thu
hồi vốn ứng trước, đầu tư cho các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt nhằm
hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn,
các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên
tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án phát triển hạ tầng trọng
điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển; các dự án quốc phòng - an ninh, bảo
vệ chủ quyền biển đảo; không bố trí vốn cho các dự án không có khả năng giải
ngân. Việc bố trí vốn nước ngoài phải phù hợp với tiến độ
giải ngân từ nhà tài trợ, bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định vay
trong năm 2020. Việc quản lý, sử dụng 10% dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020 theo đúng Nghị quyết của Quốc hội.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài
sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai
thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ chi phí liên quan) phải
nộp ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà
nước cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật.
Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư,
cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách
nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
(2) Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực
hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách
chi cho con người, chi an sinh xã hội; chú trọng cải cách
hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng hiệu
quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của
khoa học và công nghệ.
Triển khai quyết liệt Nghị quyết số
18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (Khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW ngày 11 tháng
9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021, kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy,
giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Tập trung hoàn
thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, tiếp tục đẩy mạnh
tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa
XII). Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát
sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế
mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô công theo quy định; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo,
khánh tiết, công tác nước ngoài,... Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, đồng thời dành nguồn để thực hiện lộ
trình cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội
theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số
28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
Đẩy mạnh sắp xếp lại, đổi mới cơ chế
hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cơ
chế tài chính đặc thù đối với cơ quan, đơn vị trong ngành,
lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
(3) Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương
trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được giao, mức vốn đã bố trí các năm 2016-2019 và khả năng thực hiện,
các cơ quan được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020; đồng thời, tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Tài chính.
(4) Đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài:
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà
nước năm 2020 theo đúng trình tự, quy định của Luật ngân sách nhà nước năm
2015, Luật đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân
sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng,
năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và trong phạm vi hạn
mức vốn nước ngoài trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã
được giao. Các đơn vị thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án sử dụng vốn
ngoài nước phải chi tiết rõ vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo
tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, phân định rõ dự án cấp phát hoặc
vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát, vay lại) và chi tiết mức vốn cho từng phần.
(5) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương:
Các Sở, ban, ngành và các địa phương
lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: nguồn tiết kiệm chi thường xuyên
(trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các
khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn tăng thu ngân sách địa phương
(không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);
một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách
tiền lương các năm trước còn dư...; nguồn dành ra do triển khai thực hiện các
Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII (đối
với các địa phương).
(6) Các cấp Ngân sách tỉnh, huyện, xã
bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
(7) Các Quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2019 và dự kiến kế hoạch
thu - chi tài chính năm 2020 của theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản hướng dẫn.
c. Xây dựng dự toán ngân sách địa
phương
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu
tại các điểm a, b mục III.1 của Chỉ thị này, việc xây dựng
dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2020 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
(1) Dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn:
Chủ tịch UBND huyện, thành phố chỉ đạo
phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan liên quan chấp
hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát
thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; lấy
chỉ tiêu pháp lệnh thu HĐND, UBND tỉnh giao làm căn cứ chỉ
đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa
bàn.
(2) Dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân
sách địa phương được hưởng theo phân cấp, trong thời kỳ ổn định ngân sách; trên
cơ sở mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020
và mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2020; căn cứ thực hiện các
nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương năm 2018, ước thực hiện năm 2019, xây dựng
dự toán chi ngân sách địa, phương (chi đầu tư, chi thường xuyên) chi tiết từng
lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu
kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ
chính sách đã ban hành; xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho địa phương để thực hiện các chính sách, chế độ
của trung ương sau khi đã chủ động sử dụng các nguồn của địa phương (kể cả nguồn
cải cách tiền lương còn dư theo quy định tại Quyết định
579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các
chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020).
2. Đối với bội chi/bội thu, vay và trả
nợ của ngân sách địa phương:
Sở Tài chính chỉ được phép đề xuất mức
bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và
điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và
các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ
ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát
triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách cấp tỉnh trước khi đề xuất
các khoản vay mới.
Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi,
các đơn vị chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan để
hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung
hạn theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2020; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để
xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Sở Tài chính chủ động bố trí nguồn để
trả đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ
nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
Trường hợp mức dư nợ huy động vượt mức
giới hạn dư nợ vay, phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp, giảm kế hoạch chi đầu tư công trung hạn để bố trí tăng
chi trả nợ gốc, bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa
phương theo quy định.
3. Đối với Kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2020-2022
Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị; dự kiến về các định hướng
chiến lược, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các định hướng chiến lược,
kế hoạch về tài chính - ngân sách kỳ kế hoạch tới; các Nghị quyết Trung ương
Khóa XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp
công lập và các Nghị quyết về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội...; giả định
tiếp tục các quy định tại thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020; Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm 2020-2022 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp quốc gia, cấp tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Quản lý nợ công sửa đổi
và các văn bản hướng dẫn.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, Sở Tài Chính xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2020-2022 về
thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi
ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ,
chi thường xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2020-2022 phù hợp
với khả năng cân đối thu.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm
2020 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm, Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định: số 77/2015/NĐ-CP, số 136/2015/NĐ-CP
và số 161/2016/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản quy phạm
pháp luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực (nếu có) và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
- Đối với kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước (bao gồm trái phiếu Chính phủ): thực hiện theo quy định tại điểm
b, mục III.1 nêu trên về chi đầu tư phát triển.
- Đối với kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: tính toán xác định
đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn
thi hành.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong
công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020
trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước tại địa chỉ:
https://dautucong.mpi.gov.vn.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và những quy định trong Chỉ thị này, ban
hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2020-2022 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật
Ngân sách nhà nước.
2. Cục Thống kê tỉnh ước kết quả thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 trước ngày 15/7/2019 gửi các
Sở, ngành làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2020.
3. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm 2020- 2022, của cấp mình theo đúng quy định tại
Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế năm 2020 của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm
vi quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan cùng cấp ở địa
phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định
biên chế năm 2020 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa
phương, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán
ngân sách năm 2020.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao: Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo các mốc
thời gian quy định.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các doanh nghiệp nhà nước
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức thực hiện
nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị này, nhằm đảm bảo công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của tỉnh
năm 2020 đạt được mục tiêu, yêu cầu và đúng tiến độ quy định
của Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh ;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (gồm cả các cơ quan ngành dọc);
- Thành ủy, huyện ủy (chỉ đạo);
- UBND các huyện, thành phố;
- Các chủ đầu tư, các BQL dự án;
- CV: NCTH;
- Lưu VT.
(Đ-69 b)
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|