ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 835/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
28 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CHÍNH
PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 58-CTR/TU NGÀY 31/3/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA XVII THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG
BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của
Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của
Chính phủ và Chương trình hành động số 58-CTr/TU ngày 31/3/2023 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị khóa XVII thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 825/SKH-TH ngày 19/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 Chính phủ và Chương trình hành động số
58-CTr/TU ngày 31/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Quảng Trị khóa XVII thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 58-CTR/TU NGÀY 31/3/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA XVII
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI
TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số: 835/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh)
Để triển khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Nghị quyết số 26-NQ/TW); Nghị
quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (sau đây gọi là Nghị quyết 168/NQ-CP);
Chương trình hành động số 58-CTr/TU ngày 31/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Quảng Trị khóa XVII thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (sau đây gọi là Chương
trình hành động số 58-CTr/TU); UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch thực
hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo sự chuyển biến rõ
rệt về nhận thức và hành động của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong hệ thống chính trị, Nhân dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP
và Chương trình hành động số 58-CTr/TU trên địa bàn tỉnh.
2. Cụ thể hóa mục tiêu, tầm
nhìn, các nội dung về liên kết vùng và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị
quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số
58-CTr/TU phù hợp với điều kiện của từng địa
phương; khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
3. Xác định rõ nhiệm vụ của
các cấp, các ngành và người đứng đầu các đơn vị, địa phương để tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả, đảm bảo tính khả thi, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP , Chương trình hành động số 58-CTr/TU.
4. Phối hợp chặt chẽ với
các tỉnh, thành phố thuộc Vùng để triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất các
nhiệm vụ, giải pháp góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.
5. Mục tiêu đến năm 2030
5.1. Mục tiêu tổng quát
Tỉnh Quảng Trị cơ bản là một tỉnh công nghiệp - dịch
vụ mạnh về kinh tế cửa khẩu và kinh tế biển; là một trong những trung tâm năng
lượng sạch của Vùng; đề xuất cơ chế tiếp nhận và khai thác hiệu quả các mỏ khí
ngoài khơi (Báo Vàng, Kèn Bầu...) và có trình độ phát triển thuộc nhóm tỉnh khá
của cả nước; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, khả năng chống chịu
cao với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát
huy có hiệu quả tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam, cảng biển, sân bay và hệ thống
giao thông kết nối; là điểm kết nối và là cửa ngõ ra biển của các nước trên
Hành lang kinh tế Đông - Tây, với các tuyến giao thông kết nối như cao tốc Cam
Lộ - Lao Bảo, quốc lộ 15D nối cửa khẩu La Lay - cảng Mỹ Thủy, cảng hàng không
Quảng Trị; từng bước hình thành các hành lang kinh tế Lao Bảo - Cam Lộ - Đông
Hà - Mỹ Thủy, La Lay - Mỹ Thủy; là nơi các giá trị văn hóa, lịch sử và hệ sinh
thái biển, đảo, rừng được bảo tồn và phát huy; đời sống vật chất và tinh thần của
Nhân dân không ngừng được nâng cao, quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo
được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững mạnh, khối đại
đoàn kết toàn dân được tăng cường.
5.2. Mục tiêu cụ thể
- Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP
bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 8,2%/năm; Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng
là 37%; dịch vụ là 47,5%; nông - lâm - thủy sản là 10,5%; Tỷ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo chiếm 70,4% GRDP khu vực Công nghiệp; GRDP bình quân đầu người
đạt 160 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn giai đoạn 2020 - 2025 đạt 22.750 tỷ đồng, thu nội địa tăng bình quân
hàng năm là 10-12%/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt 38.300 tỷ đồng, thu nội địa
tăng bình quân hàng năm trên 12%/năm; Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP chiếm 15%;
Tỷ lệ đô thị hóa đạt 43-46%.
- Về phát triển xã hội: Thu nhập bình quân đầu người
cao hơn bình quân chung của cả nước; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong
đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 36%; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1 - 1,5%/năm,
trong đó tỷ lệ giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 3%/năm; Tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia 70%; Đạt 37 giường bệnh/vạn dân, 12 bác sĩ/vạn dân; Tỷ lệ
tham gia bảo hiểm y tế đạt 97% dân số.
- Về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng duy trì mức
49%; Có 99% dân số ở thành thị được sử dụng nước sạch và 98% dân số ở nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh; Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô
thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn khoảng 100%; Có 100% khu công nghiệp, cụm
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để.
6. Tầm nhìn đến năm 2045
Quảng Trị có nền kinh tế vững mạnh với cơ cấu chính
là công nghiệp - dịch vụ, là một trong những động lực phát triển của vùng Bắc
Trung bộ và duyên hải miền Trung. Trở thành một trong những trung tâm năng lượng
của Vùng; tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động giao thương, liên kết
trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây; là hạt nhân quan trọng trong chuỗi
cung ứng thương mại, du lịch, vận tải và logistics giữa Quảng Trị với các nước
gồm Lào, Thái Lan, Myanmar và các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Nam Á... Xây dựng
các cơ chế, chính sách vượt trội để đưa Quảng Trị sớm trở thành trung tâm trung
chuyển hàng hóa quốc tế và khu vực.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Công tác tuyên truyền, phổ
biến thông tin
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương tổ chức
nghiên cứu, học tập và quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị
quyết số 168/NQ-CP ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Chương trình hành
động số 58-CTr/TU và Kế hoạch này đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của
vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; xem liên kết phát triển Vùng là xu thế
tất yếu, là động lực kết nối và dẫn dắt sự phát triển của các địa phương trong
Vùng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các nền tảng mạng xã hội
và các phương thức truyền thông để tuyên truyền đạt hiệu quả cao nhất.
2. Đẩy mạnh phát triển liên kết
vùng
Triển khai Nghị quyết một cách sáng tạo, tận dụng,
khai thác những thế mạnh, tiềm năng của tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ, chủ động tham gia tích cực vào các hoạt động giao thương, liên kết giữa
các tỉnh trong Vùng và trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Xác định đây là
cơ hội và động lực quan trọng để Quảng Trị khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế
mạnh của địa phương, tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong giai đoạn tới.
Tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung, Quy hoạch tổng thể quốc gia với các giải pháp đột phá, mở rộng
không gian và nguồn lực cho phát triển; bảo đảm gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc
phòng - an ninh, an sinh - xã hội; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch
sử và hệ sinh thái rừng, biển, đảo.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh; triển
khai đồng bộ các giải pháp cải thiện và nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI). Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (PPP), thu hút đầu tư FDI theo hướng có chọn lọc, ưu
tiên những ngành có công nghệ và tạo giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng tài
nguyên, thân thiện môi trường.
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch liên quan; xây dựng
các cơ chế, chính sách vượt trội để huy động nguồn lực đầu tư phát triển các
hành lang kinh tế ven biển; hành lang kinh tế Bắc - Nam dọc theo Quốc lộ 1;
hành lang đường bộ cao tốc; hành lang Đông Tây (tuyến Đông Hà - Lao Bảo, La Lay
- Mỹ Thủy), hành lang Para-EWEC và hành lang biên giới.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn mới cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng cao; tạo
ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm đào tạo nghề cho
toàn bộ khu vực, cung cấp ra thị trường lao động cho toàn vùng và trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây. Tăng cường trao đổi, hợp tác đào tạo với các tỉnh
bạn Lào theo chủ trương của trung ương. Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa và nâng cao hiệu quả đầu tư để tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tạo điều kiện mở rộng ngành
nghề đào tạo; tăng cường liên kết đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, nhân lực số để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng trọng yếu bảo đảm
liên kết vùng, nhất là trong các lĩnh vực giao thông, năng lượng, công nghệ
thông tin, công nghệ số, kinh tế số, đô thị, đào tạo nguồn nhân lực, du lịch và
dịch vụ, logistics, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường
trao đổi thông tin kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong vùng.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế biển
Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hình thành thương hiệu du lịch Quảng Trị...
Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các khu
dân cư và đô thị du lịch, điểm du lịch. Phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo;
trọng tâm là phát triển tam giác đô thị du lịch Cửa Tùng - Cửa Việt - đảo Cồn Cỏ
và dải đô thị du lịch ven biển phía Nam Cửa Việt. Gắn phát triển du lịch với bảo
vệ môi trường, cảnh quan, ứng phó biến đổi khí hậu, tương tác với cộng đồng để
hỗ trợ phát triển du lịch.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, tham gia chuỗi giá trị sản
xuất của khu vực và quốc tế. Khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh như: Năng lượng
sạch, đặc biệt là điện gió, điện khí, điện mặt trời,...; Công nghiệp chế biến
nông - lâm (đặc biệt là gỗ) - thủy sản, chế biến dược liệu; Công nghiệp cơ khí,
chế tạo và luyện kim; công nghiệp silicat; khai thác tốt các mỏ đá xi măng đã
được Bộ Xây dựng quy hoạch dọc Quốc lộ 9... Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động (công nghiệp dệt may) và công nghiệp hỗ trợ (Công
nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp dệt may, da giày; Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
công nghiệp cơ khí chế tạo máy và gia công kim loại; Công nghiệp hỗ trợ cho
công nghiệp sản xuất, phân phối và dịch vụ ngành điện). Tích cực chuẩn bị các
điều kiện để tiếp nhận và thúc đẩy quá trình khai thác các mỏ khí Báo Vàng, Kèn
Bầu,...
Thực hiện các giải pháp phát triển thương mại bền vững
trên nền tảng đầu tư hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đặt trong phát triển của vùng,
khu vực, tạo tính kết nối mạnh mẽ dựa trên lợi thế từng vùng trong ngành dịch vụ
logistics, thương mại. Tập trung đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử theo hướng
đóng vai trò chủ đạo trong các giao dịch thương mại của tỉnh. Xây dựng và hình
thành các trung tâm logistic tại khu vực Cam Lộ, Gio Linh, Khu kinh tế Đông Nam
Quảng Trị, Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, cửa khẩu quốc tế La Lay.
Phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu với 3 tổng kho tại
Cửa Việt với tổng công suất 430.000m3 bể chứa. Xây dựng hệ thống chợ
các cấp phục vụ cho nhu cầu trao đổi hàng hóa và phục vụ sinh hoạt của người
dân, bao gồm bổ sung 01 chợ đầu mối tại khu vực giáp Quốc lộ 9 với Cao tốc phía
Đông và cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo; Xây dựng các trung tâm thương mại tại các đô
thị, khu kinh tế...
Huy động các nguồn lực đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng khu kinh tế Đông Nam; xây dựng khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo
trở thành khu kinh tế - thương mại biên giới chung; xây dựng một số công trình
hạ tầng thiết yếu tại khu vực cửa khẩu quốc tế La Lay, chuẩn bị điều kiện thành
lập khu kinh tế cửa khẩu. Nâng cao chất lượng hoạt động và tỷ lệ lấp đầy các
khu công nghiệp hiện hữu như: Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá, Khu công nghiệp
Quán Ngang, Khu công nghiệp Nam Đông Hà. Mở rộng diện tích Khu công nghiệp Quán
Ngang, Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá theo quy hoạch đã phê duyệt. Chuyển đổi
khu công nghiệp Nam Đông Hà thành khu công nghiệp sinh thái gắn với di dời các
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm. Tập trung hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng
và đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Quảng Trị, Khu công nghiệp
đa ngành Triệu Phú, giao đất cho các nhà đầu tư; tiếp tục thu hút các dự án phù
hợp, đúng quy hoạch.
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng,
hiệu quả, bền vững. Trong đó, cần tập trung làm tốt công tác quy hoạch; triển
khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của trung ương, đồng thời nghiên cứu,
rà soát, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách, tháo gỡ
các điểm nghẽn cho sản xuất nông nghiệp; từng bước đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kỹ thuật phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp. Tiếp tục đổi mới các mô hình tổ
chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị dựa trên liên kết nhiều chủ thể, đảm
bảo thị trường đầu ra ổn định; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ở nông
thôn phù hợp, hiệu quả. Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản; khuyến nông, đào tạo nghề; tích tụ đất
đai, đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp; ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi
số; phát triển công nghiệp sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; phát triển chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản bền vững; bảo quản, chế biến nông sản; quản lý bảo vệ
và phát triển rừng bền vững đạt chứng chỉ quốc tế; phát triển trang trại, kinh
tế tập thể, hợp tác xã; phát triển sản phẩm OCOP. Thực hiện tái cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trên các lĩnh vực và trong từng lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản và lâm nghiệp theo tinh thần Kết luận số 168-KL/TU, ngày 04/11/2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII; xây dựng nông thôn mới toàn diện, gắn với đô
thị hóa.
4. Tập trung phát triển mạnh
hệ thống đô thị, nhất là hệ thống đô thị ven biển; đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông
Phát triển hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại theo mô hình, tiêu chí tăng trưởng xanh,
đô thị thông minh, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, kết nối trong nước
và quốc tế. Phát triển mạng lưới đô thị gắn với phát triển các khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, các trung tâm thương mại, dịch
vụ của tỉnh, của Vùng và các nước trên hành lang kinh tế Đông - Tây. Xây dựng,
phát triển tam giác du lịch biển đảo, du lịch sinh thái Cửa Tùng - Cửa Việt - đảo
Cồn Cỏ.
Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh
thực hiện Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2023 của Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây
dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Rà soát, đề xuất điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng phù
hợp với từng giai đoạn, phát triển các loại nhà ở, chú trọng quỹ đất cho các dự
án phát triển nhà ở xã hội; phát triển các đô thị trung tâm, đô thị ven sông,
ven biển và các điểm dân cư nông thôn tập trung. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 18
đô thị và một số khu vực phát triển đô thị, trong đó: đô thị trung tâm là thành
phố Đông Hà, có vị thế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ và hệ thống đô thị Việt
Nam, thị trấn Lao Bảo là đô thị công nghiệp - thương mại - dịch vụ, trở thành một
trong những trung tâm thương mại, dịch vụ quan trọng của vùng và quốc tế. Thị
xã Quảng Trị tiếp tục đóng vai trò là đô thị động lực, hỗ trợ cho sự phát triển
tiểu vùng phía Nam của tỉnh.
Huy động, đa dạng hóa mọi nguồn lực để xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, bảo đảm kết nối hiệu quả
các khu kinh tế, đô thị với các cảng hàng không, cảng biển, kết nối giao thông
trong tỉnh, liên vùng và quốc tế. Tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng
để triển khai các dự án giao thông trọng điểm Bắc - Nam đi qua địa bàn tỉnh.
Kêu gọi đầu tư các tuyến cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo, Quốc lộ 15D nối cửa khẩu quốc
tế La Lay - cảng Mỹ Thủy theo hình thức đối tác công tư, huy động nguồn lực để
xây dựng các tuyến đường tránh phía Đông, phía Tây thành phố Đông Hà, tuyến đường
sắt kết nối các cửa khẩu quốc tế với cảng Mỹ Thủy; hoàn thành xây dựng đường nối
đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh nhánh Tây, đường ven biển kết
nối hành lang kinh tế Đông - Tây; nâng cấp, mở rộng các tuyến đường từ Quốc lộ
1A đến cảng Cửa Việt, các trục đường kết nối khu kinh tế Đông Nam. Huy động đầu
tư xây dựng cảng biển Mỹ Thủy, bến cảng Vịnh Mốc; cải tạo, nâng cấp cảng Cửa Việt,
cảng cá Cồn Cỏ. Tập trung huy động nguồn lực để xây dựng, đưa cảng hàng không
Quảng Trị vào hoạt động trước năm 2030.
Hoàn thiện quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng
giáo dục; hiện đại hóa các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện; đầu tư một số
trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trung tâm khoa học - công nghệ, đào tạo,
chăm sóc sức khỏe,... Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, đầu tư nâng cấp đồng bộ
các thiết chế văn hóa, nhất là phát huy giá trị các di tích văn hóa, lịch sử
tiêu biểu của tỉnh.
5. Tăng cường quản lý và sử dụng
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai
và thích ứng với biến đổi khí hậu
Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài
nguyên, nhất là đất đai và tài nguyên cát, nước; thực hiện tốt công tác bảo vệ
môi trường, ứng phó với thiên tai và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư
có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện nghiêm việc giao đất, cho thuê đất theo
quy định và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; triển khai cơ chế
chính sách tạo quỹ đất sạch từ các dự án đầu tư hạ tầng giao thông. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đất đai; cương quyết xử lý, thu
hồi diện tích đất của các tổ chức, cá nhân vi phạm việc quản lý, sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tốt Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi
khí hậu của tỉnh; bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước ngầm, nguồn cung cấp nước ngọt
phục vụ sinh hoạt, sản xuất. Kiểm soát chặt các nguồn gây ô nhiễm môi trường
trong sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, làng nghề, lưu vực sông, khu vực nông
thôn. Phát triển mạnh mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
6. Phát triển toàn diện văn
hóa - xã hội
Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục đào tạo theo hướng phát triển toàn diện con người đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Giữ vững và nâng cao chất lượng
đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục vùng đặc biệt khó khăn. Đầu tư mạng lưới trường, lớp học các cấp theo
hướng đồng bộ và đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện Đề án sáp nhập Phân hiệu Đại học
Huế tại Quảng Trị với Trường Cao đẳng sư phạm tỉnh Quảng Trị thành trường đại học
thành viên thuộc Đại học Huế tại Quảng Trị.
Tiếp tục phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, phát
huy vai trò hệ thống các điểm không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo lập
và mở rộng thị trường đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương. Tăng cường đầu
tư và phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ theo hướng hiện đại; thực hiện xã
hội hóa một số hoạt động khoa học và công nghệ, có chính sách thu hút đầu tư xã
hội cho khoa học và công nghệ, nhất là từ các doanh nghiệp. Tăng cường chuyển
giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Tiếp tục hỗ trợ doanh
nghiệp xác lập quyền sở hữu tài sản trí tuệ. Đẩy mạnh phong trào lao động sáng
tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Tăng cường liên kết, hợp tác trong lĩnh vực tư vấn,
kết nối, giới thiệu việc làm cho lao động; phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ; đổi mới, nâng cao chất
lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các
doanh nghiệp trong tỉnh, khu vực, thị trường lao động trong nước và xuất khẩu
lao động.
Thực hiện đồng bộ 03 chương trình mục tiêu quốc
gia: Giảm nghèo bền vững; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện hiệu quả các chính sách an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nhất là các chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, trợ giúp xã hội, chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đến
năm 2030, toàn tỉnh có 06 cơ sở trợ giúp xã hội, bao gồm: 02 cơ sở trợ giúp xã
hội công lập (Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng
Trị; Trung tâm Bảo trợ xã hội Tổng hợp 1 tỉnh Quảng Trị) và 04 cơ sở trợ giúp
xã hội ngoài công lập, trong đó có 01 Trung tâm Bảo trợ xã hội và Phục hồi chức
năng do Koica tài trợ (sẽ trở thành mô hình nhân rộng toàn quốc theo định hướng
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội). Quy mô phục vụ khoảng 2.800 đối tượng
tại cơ sở và 800 đối tượng được chăm sóc sức khỏe phục hồi chức năng/năm tại cộng
đồng.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế và chuẩn
bị nguồn nhân lực cho cơ sở y tế. Thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân
trên cơ sở bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển
hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh từ tỉnh đến cơ sở;
tăng cường phối hợp quân - dân y; bảo đảm mọi người dân hưởng thụ các dịch vụ y
tế có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất
và tinh thần; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, chất lượng
dân số. Phấn đấu đến năm 2030, hệ thống cơ sở y tế tỉnh Quảng Trị có 07 bệnh viện
tuyến tỉnh trong đó có 2 bệnh viện đa khoa khu vực tuyến tỉnh tách ra từ Trung
tâm y tế huyện Vĩnh Linh và huyện Hướng Hóa. Tuyến huyện có 08 trung tâm đa chức
năng (điều trị, dự phòng, dân số) và 02 Trung tâm y tế không có chức năng khám
chữa bệnh (Vĩnh Linh và Hướng Hóa), 125 trạm y tế cấp xã, phường, thị trấn. Giữ
nguyên các Trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh hiện có: Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - thực phẩm - mỹ phẩm; 02 cơ quan giám định:
Trung tâm Giám định Y khoa; Trung tâm Pháp y. Mở rộng quy mô giường bệnh của 07
bệnh viện tuyến tỉnh, trong đó xây dựng bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải
thành bệnh viện hạng 1. Xây dựng mới bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Trị tại
thành phố Đông Hà. Duy trì các cơ sở y tế ngoài công lập hiện có.
Triển khai các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, di sản thiên nhiên và di sản tư liệu trên
địa bàn tỉnh, nhất là các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di sản
văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh. Lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận
di sản thế giới đối với di tích quốc gia đặc biệt Địa đạo Vịnh Mốc và hệ thống
làng hầm Vĩnh Linh; đề nghị công nhận di tích quốc gia đặc biệt, di sản thế giới
đối với di tích quốc gia Hệ thống dẫn thủy cổ Gio An. Đầu tư và nâng cấp mạng
lưới thiết chế văn hóa và thể dục, thể thao.
Đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật
đương đại mang tầm quốc gia và quốc tế. Đặc biệt tổ chức thành công Lễ hội Vì
hòa bình tại tỉnh Quảng Trị, định kỳ 2 năm một lần, tạo thương hiệu du lịch cho
tỉnh, góp phần xây dựng Quảng Trị trở thành không gian văn hóa vì hòa bình của
Việt Nam.
Bổ sung nguồn lực để thực hiện hiệu quả Đề án “Cơ cấu
lại ngành du lịch Quảng Trị đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi
nhọn”.
Tích cực huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động thể dục thể thao, đặc
biệt quan tâm các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp như: trung tâm văn hóa
thông tin - thể thao, nhà thiếu nhi, thư viện, sân vận động, nhà thi đấu và luyện
tập thể dục thể thao, bể bơi,... Tập trung phát triển thể thao thành tích cao theo
hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành có
phong trào thể thao mạnh để liên kết đào tạo vận động viên thể thao thành tích
cao nhằm nâng cao thành tích thi đấu, thu hẹp khoảng cách về trình độ với các
đơn vị mạnh trong toàn quốc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể thao, thu hút sự
quan tâm đầu tư của xã hội và doanh nghiệp cho các hoạt động thể thao.
Phát triển chính quyền số, chuyển đổi số toàn diện
trong hệ thống chính quyền, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động: Phát triển
các nền tảng số, ứng dụng công nghệ số mới vào cải cách thủ tục hành chính;
phát triển hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống dữ liệu của tỉnh; cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động thông minh để phục vụ người
dân, doanh nghiệp. Xây dựng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu, nền tảng điều
hành, tác nghiệp đến 100% cơ quan chính quyền các cấp. Đẩy mạnh ứng dụng thương
mại điện tử, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, nhóm hộ gia đình
tham gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước. Thực hiện chuyển đổi
số trong lĩnh vực y tế, giáo dục; phát triển danh tính số và hệ thống định
danh, xác thực điện tử; triển khai nền tảng danh tính số.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo, dân tộc trong tình hình mới; các chính sách về dân tộc cho đồng bào dân tộc
thiểu số, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo tham gia
tuyên truyền, vận động người dân tuân thủ các quy định của Nhà nước trong sinh
hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.
7. Bảo đảm vững chắc quốc
phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại; củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân khu vực biển, đảo; đầu tư, nâng cao năng lực phòng thủ
đảo Cồn Cỏ. Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới theo các văn kiện đã được
ký kết với nước bạn Lào.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an
ninh và trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chủ trương, đường lối về kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế
- văn hóa. Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng trong giải quyết các vấn đề phức
tạp nảy sinh; phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số,
tôn giáo, ngăn chặn kịp thời hành vi lợi dụng dân tộc, tôn giáo xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, vận động và thu hút các
nguồn vốn đầu tư, viện trợ phát triển chính thức, viện trợ Phi Chính phủ nước
ngoài, nhất là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn đầu tư từ khu vực tư
nhân và các đối tác phát triển, đặc biệt là đối tác của các cơ chế hợp tác tiểu
vùng sông Mê Công cho phát triển vùng. Tăng cường hợp tác phát triển kinh tế -
xã hội với địa phương các nước nước trên thế giới, nhất là với các nước tiểu
vùng sông Mekong, ASEAN đặc biệt trong phát triển kinh tế biển như: các tài
nguyên khoáng sản biển, công nghiệp ven biển, bảo vệ tài nguyên, môi trường
biên. Đẩy mạnh hợp tác kinh tế qua các cửa khẩu trong vùng gắn với hành lang
kinh tế Đông - Tây. Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường, mở rộng quan hệ hữu
nghị hợp tác với các tỉnh bạn Lào giai đoạn 2023-2028. Xây dựng Đề án khu kinh
tế - thương mại xuyên biên giới Lao Bảo - Đensavẳn trình Chính phủ hai nước Việt
Nam - Lào xem xét thông qua.
8. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp
chính quyền; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân trong vùng
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ
thị, quy định của trung ương về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực
hiện tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
Triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về công tác dân
vận; quy chế dân chủ ở cơ sở, chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản
lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý,
bố trí theo đúng vị trí việc làm, năng động, sáng tạo, nhất là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp; Rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ máy
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW khóa XII. Đề cao trách
nhiệm người đứng đầu; bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khơi dậy tinh thần cống hiến của cán bộ,
công chức. Đẩy mạnh cải cách hành chính; phát triển chính quyền điện tử, hướng
đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh; Đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch
hằng năm đảm bảo sát với tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương; kịp thời
xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát,
tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương mình. Hằng năm, báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có
hiệu quả Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được giao trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
3. Đề nghị các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan hành chính nhà nước tăng cường giám sát thực thi công
vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận xã hội trong
công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, đề xuất các nội
dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 01
CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số: 835/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 UBND tỉnh Quảng Trị)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch đến
2030
|
Đơn vị chủ trì,
theo dõi, đánh giá
|
I
|
Về kinh tế
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021
- 2030
|
%
|
8,2
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
37
|
|
Dịch vụ
|
%
|
47,5
|
|
Nông lâm thủy sản
|
%
|
10,5
|
3
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP
khu vực công nghiệp
|
%
|
70,4
|
Sở Công Thương
|
4
|
GRDP bình quân đầu người
|
triệu đồng /người/năm
|
160
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
5
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
|
|
Sở Tài chính
|
|
- Giai đoạn 2020 - 2025
|
|
|
|
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
22.750
|
|
+ Thu nội địa tăng bình quân
|
%
|
10 - 12
|
|
- Giai đoạn 2026 - 2030
|
|
|
|
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
38.300
|
|
+ Thu nội địa tăng bình quân
|
%
|
>12%
|
6
|
Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP
|
%
|
15
|
Cục Thống kê, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
7
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
43 - 46
|
Sở Xây dựng
|
B
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
huyện
|
06
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
- Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
huyện
|
01
|
|
- Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Huyện
|
01
|
|
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
85
|
II
|
Về xã hội
|
|
|
|
1
|
Thu nhập bình quân đầu người cao hơn bình quân
chung của cả nước
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
85
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
|
Trong đó, có bằng cấp chứng chỉ
|
%
|
36
|
3
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
|
%/năm
|
1-1,5
|
|
Trong đó, tỷ lệ giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc
thiểu số giảm bình quân
|
%/năm
|
3
|
4
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
70
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
5
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
giường
|
37
|
Sở Y tế
|
6
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
bác sĩ
|
12
|
7
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
97
|
II
|
Về môi trường
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
49
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
2
|
Tỷ lệ dân số ở thành thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
99
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Tỷ lệ dân số ở nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh
|
%
|
98
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
4
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô
thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
5
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống
xử lý nước thải tập trung
|
%
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Sở Công Thương
|
6
|
Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được
xử lý triệt để (theo tỷ lệ)
|
%
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PHỤ LỤC 02
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW
NGÀY 03/11/2022 ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 835/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian
|
Cơ quan chủ trì
tham mưu
|
I
|
TẬP TRUNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ
PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT VÙNG
|
1
|
Lập Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Lập Quy hoạch chung xây dựng khu vực ven biển tỉnh
Quảng Trị đến năm 2045
|
2023 - 2024
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Điều chỉnh các quy hoạch chung của thành phố Đông
Hà, thị xã Quảng Trị; lập quy hoạch xây dựng vùng các huyện trên địa bàn tỉnh
|
2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và UBND các huyện
|
4
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, khuyến khích doanh nghiệp và hợp
tác xã liên kết trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng
các mô hình sản xuất có sự tham gia của các dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận
nghèo tại các vùng biên giới, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp
|
2023 - 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Phát triển logistics tại các cửa khẩu biên giới
|
2022 - 2030
|
Sở Công Thương
|
6
|
Phát triển các dự án nguồn điện trên địa bàn tỉnh
|
2022 - 2030
|
Sở Công Thương
|
7
|
Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp giai đoạn 2021-2025
|
2021 - 2025
|
Sở Công Thương
|
II
|
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG VÀ THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
|
1
|
Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ
|
2023 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
2
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 14/CTHĐ-UBND ngày 8/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Kết luận số 16-KL/TU
ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
|
2023 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
3
|
Đề án khai thác thế mạnh về công nghiệp năng lượng
ven bờ và ngoài khơi
|
2023 - 2030
|
Sở Công Thương
|
4
|
Xây dựng điểm cơ sở A11 theo đường cơ sở để tính
chiều rộng lãnh hải trên vùng biển Việt Nam
|
2024 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
5
|
Đề án cơ chế tổ chức thực hiện quỹ đất sạch để thu
hút đầu tư và hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức giải phóng mặt bằng thực hiện dự án tại
khu kinh tế Quảng Trị
|
2023 - 2025
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
III
|
HOÀN THIỆN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI,
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ
|
1
|
Đề án xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế -
thương mại đặc biệt Lao Bảo
|
2023 - 2024
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
2
|
Đề án huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng tại khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
2023 - 2025
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
3
|
Lập hoặc điều chỉnh các quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn mới, quy chế quản lý kiến trúc đô thị và điểm dân cư nông thôn
|
2023 - 2030
|
Sở Xây dựng; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
4
|
Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm đào tạo nghề
(cho toàn bộ khu vực, cung cấp ra thị trường lao động toàn Vùng và trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây)
|
2023 - 2025
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
5
|
Xây dựng đô thị thông minh
|
2023 - 2030
|
UBND thành phố
Đông Hà
|
IV
|
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Điều tra, đánh giá và xử lý, kiểm soát an toàn
các khu vực bị nhiễm chất độc chiến tranh và dioxin, hóa chất bảo vệ thực vật
và các khu vực ô nhiễm đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
|
2023 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
2
|
Xử lý ô nhiễm tại các cơ sở ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích
|
2023 - 2030
|
Sở Tài nguyên Môi
trường
|
3
|
Nghiên cứu khắc phục xâm thực bãi tắm Cửa Tùng và
quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh Quảng Trị
|
2024 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
4
|
Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Trị
|
2024 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
5
|
Điều tra, đánh giá, dự báo, phân vùng nguy cơ sạt
lở đất ở huyện Hướng Hóa và huyện Đakrông
|
2024 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
6
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường ven biển,
mức độ nhạy cảm của vùng ven biển và cửa sông đối với các tai biến thiên
nhiên và sự cố môi trường phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng bờ tỉnh Quảng
Trị
|
2024 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
7
|
Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, dự báo hiện tượng
xói lở, bồi tụ bờ biển tỉnh Quảng Trị và đề xuất giải pháp quản lý, khắc phục
|
2024 - 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
8
|
Xây dựng cơ chế hợp tác, phối hợp quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu giữa ba tỉnh Quảng
Trị - Savannakhet - Salavan"
|
2024 - 2030
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
V
|
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
|
1
|
Thực hiện đồng bộ 03 chương trình mục tiêu quốc
gia: Giảm nghèo bền vững; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
2023 - 2030
|
Các sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận di sản thế giới
đối với di tích quốc gia đặc biệt Địa đạo Vịnh Mốc và hệ thống làng hầm Vĩnh
Linh; đề nghị công nhận di tích quốc gia đặc biệt, di sản thế giới đối với di
tích quốc gia Hệ thống dẫn thủy cổ Gio An
|
2023 - 2030
|
Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch
|
3
|
Tổ chức Lễ hội Vì hòa bình, tại tỉnh Quảng Trị (lần
thứ nhất tổ chức vào năm 2024, theo định kỳ 2 năm 1 lần)
|
2023 - 2030
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
VI
|
BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG, AN NINH, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
|
1
|
Tiếp tục củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân khu vực biển, đảo; bảo đảm năng lực
xử lý tốt các tình huống trên biển
|
2023 - 2030
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
|
2
|
Đầu tư nâng cao năng lực phòng thủ đảo Cồn Cỏ
|
2023 - 2030
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
3
|
Xây dựng Đề án thành lập khu kinh tế - thương mại
xuyên biên giới chung Lao Bảo - Đensavan
|
2023 - 2030
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế (tham mưu Tổ Công tác 626 của Tỉnh ủy)
|
4
|
Đề án phát triển khu vực cửa khẩu La Lay
|
2023 - 2030
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
|
5
|
Nâng cấp các cửa khẩu phụ, lối mở tạm thời; mở,
nâng cấp các cửa khẩu biên giới đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại biên giới
và nhu cầu giao thương, trao đổi hàng hóa, đi lại của cư dân biên giới với
các tỉnh bạn Lào
|
2023 - 2030
|
Sở Ngoại vụ, Sở
Công Thương, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
6
|
Xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ thông tin nâng
cao hiệu quả công tác quốc phòng - quân sự địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị
|
2023 - 2025
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
7
|
Tiếp tục thực hiện Đề án số 10609/ĐA-BQP ngày
24/9/2018 của Bộ Quốc phòng về xây dựng hải đội dân quân thường trực tham gia
bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới, giai đoạn 2019 - 2022
|
2023 - 2030
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
8
|
Đàm phán ký kết và triển khai thực hiện Văn bản
thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị và 2 tỉnh Savannakhet, Salavan (Lào)
giai đoạn 2023 - 2025
|
2023 - 2025
|
Sở Ngoại vụ
|
VII
|
TẬP TRUNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
|
1
|
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước
trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân
|
2022 - 2030
|
Sở Nội vụ, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2
|
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền
|
2022 - 2030
|
Sở Nội vụ
|
3
|
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, năng động, sáng tạo, có tầm
nhìn chiến lược
|
2022 - 2030
|
Sở Nội vụ
|
PHỤ LỤC 03
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 835/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
DỰ KIẾN NGUỒN VỐN
|
DỰ KIẾN THỜI
GIAN
|
CƠ QUAN THAM
MƯU, THỰC HIỆN
|
1
|
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông để kết nối toàn
bộ các địa phương trong vùng (đoạn qua tỉnh Quảng Trị)
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
Sở Giao thông vận
tải, UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Ban Quản lý Dự án đường Hồ
Chí Minh
|
2
|
Đường bộ cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
Sở Giao thông vận
tải, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh, UBND các huyện: Cam Lộ, Đakrông,
Hướng Hóa
|
3
|
Dự án quốc lộ 15D
|
Nguồn vốn do nhà đầu
tư huy động; vốn đối ứng ngân sách nhà nước
|
Trước năm 2030
|
Sở Giao thông vận
tải, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh, UBND các huyện: Hải Lăng,
Đakrông
|
4
|
Đường tránh phía Đông thành phố Đông Hà
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2025
|
Sở Giao thông vận
tải, UBND thành phố Đông Hà
|
5
|
Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 9 đoạn từ quốc lộ 1A về
cảng Cửa Việt
|
Ngân sách nhà nước,
vốn vay khác
|
2021 - 2024
|
Sở Giao thông vận
tải, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh, UBND huyện Gio Linh
|
6
|
Tuyến tránh phía Tây quốc lộ 1A (đoạn từ xã Vĩnh
Chấp huyện Vĩnh Linh đến ranh giới với tỉnh Thừa Thiên Huế)
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2021 - 2030
|
Sở Giao thông vận
tải, UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, TX Quảng Trị,
TP Đông Hà
|
II
|
CẢNG HÀNG KHÔNG
|
1
|
Đầu tư xây dựng mới cảng hàng không Quảng Trị
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
Sở Giao thông vận
tải, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh, UBND huyện Gio Linh
|
III
|
CẢNG BIỂN
|
1
|
Cảng Mỹ Thủy
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
Sở Giao thông vận
tải, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND huyện Hải Lăng
|
2
|
Đầu tư nâng cấp cảng cá Cửa Việt đạt tiêu chuẩn cảng
cá loại 1
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND huyện Triệu Phong
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp khu neo đậu tránh trú bão Cồn Cỏ
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND huyện đảo Cồn Cỏ
|
IV
|
ĐƯỜNG SẮT
|
1
|
Nghiên cứu kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt Mỹ Thủy
- Đông Hà - Lao Bảo
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
Sở Giao thông vận
tải, UBND các địa phương liên quan
|