ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3373/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức; số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2495/TTr-SNV ngày 07/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách
nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 3166/QĐ-UBND ngày 13/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc
sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT - TH Thái Bình, Báo Thái Bình;
- Lưu: VT, NCKS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 3373/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế
và các Khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành); Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã); Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có liên quan trực tiếp trong việc chỉ đạo, điều hành và triển khai thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Người được giao quyền hoặc phụ trách
cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 3. Nguyên
tắc, căn cứ xác định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan,
đơn vị
1. Nguyên tắc xác định trách nhiệm:
Việc xem xét, đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính phải khách quan, đúng người, đúng việc, căn cứ vào tình
hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và kết quả thực hiện cải cách hành chính cụ thể của cơ
quan, đơn vị.
2. Căn cứ xem xét, đánh giá là kết quả
Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh do Bộ Nội vụ công bố hằng năm và kết quả Chỉ
số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hằng năm.
3. Nguyên tắc xử lý: Việc xử lý trách
nhiệm người đứng đầu phải được tiến hành kịp thời, nghiêm minh, công khai, minh
bạch theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền
xem xét, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 5. Chỉ đạo,
điều hành công tác cải cách hành chính
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch hàng năm
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính
theo Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực
tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành
chính theo Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
b) Xây dựng, ban hành: Kế hoạch cải
cách hành chính, kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính, kế hoạch kiểm tra
công tác cải cách hành chính, kế hoạch tổ chức tự kiểm tra, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch kiểm soát; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định đảm bảo
đúng thời hạn, đầy đủ nội dung theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; đảm bảo
100% vấn đề phát hiện sau kiểm tra, rà soát đều được xử lý hoặc kiến nghị xử
lý.
c) Triển khai, tổ chức thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh
và của cơ quan, đơn vị.
d) Tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Xác định Chỉ số cải cách hành
chính hàng năm
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tổng hợp kết quả tự đánh giá,
chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo triển khai xác định và công bố chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn.
3. Tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch
a) Đánh giá mức độ hoàn thành các kế
hoạch về cải cách hành chính; kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật các văn bản chỉ đạo,
điều hành, thông tin hoạt động của cơ quan, đơn vị trên Cổng/Trang thông tin điện
tử của ngành, địa phương.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác
cải cách hành chính định kỳ hoặc đột xuất; qua đó biểu dương, khen thưởng kịp
thời các đơn vị thực hiện tốt, nhân rộng mô hình và chấn chỉnh, khắc phục kịp
thời những hạn chế, vướng mắc; xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, theo
dõi giám sát việc thực hiện sau kiểm tra.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tự
kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; khắc phục kịp thời những
hạn chế, vướng mắc; xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, theo dõi giám sát
việc thực hiện sau kiểm tra.
d) Chủ động phối hợp với các đoàn kiểm
tra về công tác cải cách hành chính của tỉnh và chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của báo cáo, thông tin, số liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
e) Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo
công tác cải cách hành chính định kỳ đảm bảo đầy đủ về nội dung và đúng thời
gian quy định.
f) Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, chấn chỉnh, khắc phục
những tiêu chí chưa đạt được hoặc đạt ở mức thấp theo kết quả xác định chỉ số cải
cách hành chính đã được công bố; có hình thức khen thưởng, biểu dương kịp thời
đối với những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 6. Xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
hàng năm
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xây
dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và tính khả thi cao; đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo việc
xây dựng, ban hành các văn bản, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước thuộc thẩm
quyền đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật và có báo cáo theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của
Chính phủ.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng, ban hành Kế hoạch và tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo việc
xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước thuộc thẩm
quyền đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Cải cách
thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cải cách thủ tục hành chính
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất
cấp có thẩm quyền thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian, quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; đề
xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính không
còn phù hợp để giảm chi phí thủ tục hành chính. Thực hiện chế độ báo cáo kiểm
soát; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; đánh giá mức độ hoàn thành thực hiện
kế hoạch theo quy định.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đề xuất
sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng
quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ, bảo đảm nhanh, gọn, khoa học,
thuận tiện; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong giải quyết thủ tục hành chính.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan
kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành
chính ban hành mới, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục
hành chính bãi bỏ, hủy bỏ và thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công
khai, minh bạch thủ tục hành chính và niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị tại trụ sở, trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời cập
nhật các thủ tục hành chính mới và niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính, địa chỉ
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của địa
phương. Kịp thời xử nghiêm đối với các đơn vị thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây
phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Tổ chức
đối thoại với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành
chính tại cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Phối hợp xử lý,
giải quyết phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông
a) Tổ chức giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền đảm bảo đúng thời hạn quy định; việc yêu cầu bổ sung hồ
sơ chỉ được thực hiện không quá một lần bằng văn bản trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ.
b) Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận
và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp huyện, cấp xã, phối hợp chặt chẽ và kịp thời trả kết quả theo
thời hạn cho cơ quan chủ trì khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông, đảm bảo
100% hồ sơ khi tiếp nhận và giải quyết đều phải có phiếu hẹn trả kết quả, phiếu
chuyển hồ sơ (trừ trường hợp giải quyết ngay trong ngày làm việc). Đối với những
hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện, bắt buộc phải có văn bản thông báo cho tổ
chức, cá nhân biết; trường hợp quá hạn giải quyết hồ sơ, bắt buộc phải có văn bản
xin lỗi gửi tổ chức, cá nhân.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
giải quyết thủ tục hành chính của công chức, viên chức được giao tiếp nhận, thụ
lý và xét duyệt hồ sơ; kịp thời chấn chỉnh, xử lý những hành vi vi phạm trong
giải quyết thủ tục hành chính.
d) Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành
của tỉnh bố trí công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
được yêu cầu làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thường xuyên chỉ đạo, quan tâm đầu tư đầy đủ cơ sở vật
chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp huyện.
e) Ủy ban nhân dân cấp xã từng bước
xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại của đơn vị theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Cải cách
tổ chức bộ máy
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Tổ chức thực hiện đúng các quy định của
Chính phủ, của các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ cấu tổ chức
bộ máy của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị; thường xuyên rà soát
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị và các đơn vị
trực thuộc. Định kỳ kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức thuộc
quyền quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm tinh gọn bộ máy,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện đúng quy định về sử dụng
biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị.
Kịp thời tham mưu trình cấp có thẩm
quyền phân cấp quản lý nhà nước cho các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
được giao đúng quy định.
Đánh giá kết quả thực hiện quy chế
làm việc của cơ quan, đơn vị; hàng năm tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung đảm
bảo hoàn thiện và phù hợp với các quy định của Trung ương và của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền,
vận động cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn chấp hành và tổ chức thực
hiện đúng các quy định của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban
nhân dân tỉnh về kiện toàn, sắp xếp lại thôn, tổ dân phố, đơn vị hành chính cấp
xã; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp xã đúng quy định; đánh giá kết quả thực hiện quy chế làm việc của cơ
quan, đơn vị; hàng năm tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung đảm bảo hoàn thiện
và phù hợp với các quy định của Trung ương và của địa phương; chỉ đạo việc xây
dựng hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đúng quy định.
Điều 9. Cải cách
chế độ công vụ, công chức
1. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được phê duyệt; bố
trí, sử dụng công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt;
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển dụng, tiếp nhận, điều động,
biệt phái công chức, viên chức; tổ chức các khóa bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng giải quyết công việc và cử công chức, viên chức tham gia đầy đủ các
khóa bồi dưỡng theo Kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện nghiêm công
tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
b) Thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đảm bảo kịp thời, đúng quy định;
thực hiện việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo đúng các quy định về
trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn và cơ cấu, số lượng; thực hiện đạt chỉ tiêu tinh
giản biên chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm và từng giai đoạn; cập
nhật thường xuyên, đầy đủ các thông tin của cán bộ, công chức, viên chức trên hệ
thống phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; chỉ đạo cán bộ, công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý ký cam kết và thực hiện nghiêm các quy định
về kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở; xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tích cực thực hiện các giải
pháp nhằm tăng tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách; thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách đúng, đầy đủ, kịp thời; có trách nhiệm cử cán bộ, công chức và người hoạt
động không chuyên trách đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo kế hoạch của cơ
quan có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
b) Thực hiện nghiêm công tác đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của Chính phủ và
của tỉnh; chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý ký cam kết
và thực hiện nghiêm các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công
sở; chấp hành nghiêm quyết định của cấp có thẩm quyền về tuyển dụng, tiếp nhận,
điều động, biệt phái cán bộ, công chức; cập nhật thường xuyên, đầy đủ các thông
tin của cán bộ, công chức và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện để cập nhật
trên phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 10. Cải
cách tài chính công
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện có hiệu quả các quy định về cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính; có
biện pháp tiết kiệm, tăng thu nhập cho công chức, viên chức; thực hiện nghiêm
các quy định về quản lý ngân sách. Hàng năm rà soát, xây dựng, ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế quản lý,
sử dụng tài sản công; quy chế dân chủ; chương trình, kế hoạch phòng chống tham
nhũng; chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện có hiệu quả các
quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng kinh phí được
giao; kịp thời thực hiện các quy định của Trung ương và của tỉnh về kiện toàn,
sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển các đơn vị sự nghiệp sang tự
đảm bảo toàn bộ, đảm bảo một phần chi thường xuyên hoặc chuyển thành công ty cổ
phần (nếu có) theo đúng quy định.
Điều 11. Xây dựng
và phát triển chính quyền điện tử và chính quyền số
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, bố trí đủ nguồn lực để đảm bảo hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin, nhân lực công nghệ thông tin; chỉ đạo cán bộ, công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý thường xuyên sử dụng Mạng Văn phòng điện tử
liên thông, hộp thư điện tử công vụ để trao đổi tài liệu, hồ sơ để đảm bảo chế
độ bảo mật theo quy định; thường xuyên cập nhật, đăng tải các tin, bài về hoạt
động của ngành, địa phương trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
Triển khai thực hiện kết nối, liên
thông phần mềm quản lý văn bản giữa các cơ quan, đơn vị (đến cấp xã), giữa
lãnh đạo và công chức, viên chức; tăng cường ký số, trao đổi văn bản, giải quyết
công việc giữa các cơ quan, đơn vị dưới dạng điện tử và thực hiện nghiêm chế độ
bảo mật theo quy định.
Hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh thực hiện tổ chức cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 cho tổ chức, công dân.
Triển khai thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đối với
những thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố.
Tiếp tục áp dụng, duy trì và cải tiến
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại cơ
quan, đơn vị.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của đơn vị; từng bước
xây dựng, hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị.
Triển khai thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích đối với
những thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố.
Từng bước triển khai áp dụng và duy
trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
trong hoạt động của đơn vị theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM GIẢI
TRÌNH CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH CỦA TỈNH
Điều 12. Nguyên
tắc
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
được phân công chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm giải trình về lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần phụ trách.
2. Việc thực hiện giải trình phải đảm
bảo khách quan, công khai, minh bạch; người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải giải
trình khi Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
3. Việc giải trình phải làm rõ tồn tại,
hạn chế thuộc về tổ chức hoặc năng lực lãnh đạo điều hành của cán bộ, công chức,
viên chức; nguyên nhân (khách quan, chủ quan) và giải pháp, lộ trình tổ chức thực
hiện để khắc phục.
Điều 13. Căn cứ
giải trình
1. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị,
cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chủ trì chịu trách nhiệm về thực hiện
lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính.
2. Căn cứ Chỉ số cải cách hành chính
do Bộ Nội vụ công bố hàng năm; kết quả thực hiện các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu
chí thành phần.
3. Những nội dung liên quan đến trách
nhiệm, phẩm chất, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức làm ảnh hưởng đến
Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
Điều 14. Yêu cầu
giải trình
1. Về điểm số: Người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị được giao phụ trách lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần giải
trình nếu điểm số của lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần đó bị giảm so với
số liệu công bố của năm trước liền kề.
2. Về những nội dung liên quan đến
trách nhiệm, phẩm chất, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý làm ảnh hưởng đến Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
Điều 15. Phạm vi
giải trình
Phạm vi giải trình của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị đối với từng lĩnh vực quy định cụ thể như sau:
1. Lĩnh vực Công tác chỉ đạo điều
hành cải cách hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách
chế độ công vụ: Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Lĩnh vực Cải cách thể chế: Giám đốc
Sở Tư pháp.
3. Lĩnh vực Cải cách thủ tục hành
chính: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Lĩnh vực Cải cách tài chính công:
Giám đốc Sở Tài chính.
5. Lĩnh vực Xây dựng, phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số: Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
6. Lĩnh vực Tác động của cải cách hành
chính đến người dân, doanh nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì; Giám đốc Sở Tài chính và Cục trưởng Cục thuế
tỉnh phối hợp thực hiện.
7. Giám đốc Sở, Thủ trưởng ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm giải trình về các vấn đề có
liên quan đến việc thực hiện các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
Điều 16. Nội
dung giải trình
Việc giải trình của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị phải làm rõ các nội dung sau:
1. Các văn bản, chương trình, kế hoạch,
đề án đã ban hành hoặc tham mưu ban hành để chỉ đạo thực hiện nhằm nâng cao Chỉ
số cải cách hành chính của tỉnh.
2. Nội dung công việc đã phân công
cho các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân theo dõi, phụ trách và các giải pháp chỉ đạo
thực hiện.
3. Tồn tại, hạn chế khi điểm số của
lĩnh vực, tiêu chí hoặc tiêu chí thành phần phụ trách bị giảm so với số liệu đã
công bố của năm trước liền kề; nguyên nhân (khách quan, chủ quan) của tồn tại,
hạn chế.
4. Những giải pháp, kiến nghị, đề xuất
và lộ trình thời gian tới để cải thiện điểm số của lĩnh vực, tiêu chí hoặc tiêu
chí thành phần phụ trách.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH
Điều 17. Đánh
giá trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
1. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính và Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện là một trong các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu; là một
trong những tiêu chí đánh giá bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
và đánh giá phân loại cán bộ, công chức hàng năm. Kết quả đánh giá cụ thể như
sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Giám
đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được đánh giá
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính khi đảm
bảo đủ các yêu cầu sau:
- Chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị đạt từ 90 điểm đến 100 điểm theo Quyết định công bố Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Điểm số của các lĩnh vực, tiêu chí,
tiêu chí thành phần thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh được giao phụ
trách do Bộ Nội vụ công bố đạt điểm tối đa hoặc tăng liên tiếp trong 02 năm liền
kề;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Giám đốc
sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được đánh giá
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính khi đảm bảo
đủ các yêu cầu sau:
- Chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị đạt từ 80 điểm đến dưới 90 điểm theo Quyết định công bố Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Điểm số của các lĩnh vực, tiêu chí,
tiêu chí thành phần thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh được giao phụ
trách do Bộ Nội vụ công bố tăng so với số liệu đã công bố của năm trước liền kề;
c) Hoàn thành nhiệm vụ: Giám đốc sở,
Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính khi đảm bảo đủ các
yêu cầu sau:
- Chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị, địa phương đạt từ 60 điểm đến dưới 80 điểm theo Quyết định công bố
Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Điểm số của các lĩnh vực, tiêu chí,
tiêu chí thành phần thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh được giao phụ
trách do Bộ Nội vụ công bố không giảm điểm so với số liệu đã công bố của năm
trước liền kề.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ: Giám đốc
sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được đánh giá
không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính khi:
- Chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị đạt dưới 60 điểm theo Quyết định công bố Chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Điểm số ở cùng một lĩnh vực, tiêu
chí, tiêu chí thành phần thuộc Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh được giao phụ
trách do Bộ Nội vụ công bố giảm 02 năm liên tiếp mà xác định là do nguyên nhân
chủ quan (trừ tiêu chí liên quan đến điểm khuyến khích như: Các sáng kiến, giải
pháp mới mang lại hiệu quả thực tế).
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Kết
quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá căn cứ kết quả Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố.
Điều 18. Khen
thưởng
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo Quy định này được
xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 19. Xử lý
trách nhiệm
1. Đối với sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình bằng
văn bản đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao phụ trách lĩnh vực,
tiêu chí, tiêu chí thành phần nếu điểm số do Bộ Nội vụ công bố của lĩnh vực,
tiêu chí, tiêu chí thành phần này giảm so với số liệu của năm trước liền kề mà xác
định do nguyên nhân chủ quan.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng
văn bản đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ về cải
cách hành chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Quy định này, đồng thời là
căn cứ để xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức và thi đua
khen thưởng hàng năm.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét về công tác cán bộ đối
với người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu điểm số do Bộ Nội vụ công bố ở cùng một
lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần được giao phụ trách giảm trong 03 năm
liên tiếp mà xác định là do nguyên nhân chủ quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trong năm đầu tiên, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê bình đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bị đánh
giá không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện cải cách hành chính.
b) Trong hai năm liên tiếp, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện cải
cách hành chính, thì tùy theo mức độ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, áp dụng hình thức xử lý đối với người đó theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
kiểm tra việc chấp hành Quy định này và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết quả
Chỉ số cải cách hành chính hàng năm được Bộ Nội vụ công bố, Sở Nội vụ xây dựng
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó làm rõ mức độ tăng, giảm điểm của các
lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính; đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh danh sách các cá nhân phải giải trình và tổng hợp kết quả giải
trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ về thực hiện cải cách hành chính của
người đứng đầu sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tổng hợp và đề xuất khen thưởng những
tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính hành chính theo quy định.
5. Tổng hợp danh sách các cơ quan,
đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính, đề xuất phương
án xử lý theo quy định tại Điều 19 Quy định này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của người đứng đầu sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm
các nội dung của Quy định này và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính liên quan đến ngành, lĩnh vực
cơ quan, đơn vị mình; tổ chức quán triệt, triển khai các nội dung nêu trên đến
tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đồng
thời cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Phối hợp với các cơ quan chủ trì
giải trình các nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách khi cơ
quan chủ trì đề nghị giải trình. Nội dung giải trình theo Điều 16 Quy định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo, kiểm tra các phòng, ban, đơn vị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ
chức thực hiện nghiêm các nội dung của Quy định này; triển khai xác định và
công bố Chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn để
làm căn cứ đánh giá, phân loại người đứng đầu; tổng hợp báo cáo kết quả đánh
giá, phân loại hàng năm, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính; đưa các nội dung thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính vào các cuộc họp giao ban định kỳ; chỉ đạo phân
công công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, đáp ứng được yêu cầu
để tham mưu về công tác cải cách hành chính; bố trí đủ kinh phí để đầu tư hoặc
đảm bảo cho các nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị; có hình thức
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính; kịp thời xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân có hành vi vi
phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 22. Cơ chế
giám sát
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp theo chức năng, nhiệm vụ chủ
động, tích cực tham gia giám sát việc triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.