ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
16 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 9 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở
Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 692/TTr-SNV ngày 03 tháng 12 năm 2021 và công văn số 228/SNV-TCBC ngày 24
tháng 02 năm 2022 về ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
sắp xếp cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo
(không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung
Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sửa đổi, bổ sung tại khoản
1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch, như sau:
1. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ
sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ
phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thông, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích cấp tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ
thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ
sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích;
thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di
tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của
di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng
nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo
dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà
soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di
tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý
hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy
định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa
phương; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định
cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu
tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo
tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài
công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp
hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp
ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu
niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ
chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường,
công trình công cộng ở địa phương.
2. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người
đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền
núi và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do
cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở
địa phương.
4. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc; cấp, thu hồi
giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa
tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của pháp
luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh
nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức
triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục
đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì mục
đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập
khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm
mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận thông báo tổ chức triển
lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức tại địa phương
không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép
tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
5. Về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp
văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên
quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác
giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà soát, đề xuất hoặc
kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần
thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương.
6. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại địa
phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển
giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông
báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư
viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học,
thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở
trên địa bàn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng quy
chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ
trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa phương, khuyến
khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ
cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc trên địa
bàn.
7. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng
cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng
cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xây dựng,
phê duyệt, thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản
lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định
của pháp luật.
8. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên
truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị
đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn
nghệ thuật quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ
động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ thuật quần chúng, tuyên truyền lưu
động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải
trí nơi công cộng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại địa phương;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động
lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội;
9. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động
văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng
giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, kiện
toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông
tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân
bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình.
12. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể
thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức,
hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với người hướng
dẫn tập luyện thể dục, thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu
và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu
niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các
phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá sự phát
triển của phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt
động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ
trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của
tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội
Thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức
giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao
và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục,
thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và
phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
b) Thực hiện các biện pháp để quản lý môi trường du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; tham gia ý kiến đối với các dự án
phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm
năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị
cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá
nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc
tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại địa phương; tổ chức lập hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận
khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của đại lý lữ
hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin
về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố danh sách cơ sở
lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám
sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú
du lịch; chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch,
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn
đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở lưu
trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về tên, loại hình,
quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam kết đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá
nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra,
công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại
điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp giấy
chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng
dẫn viên du lịch quốc tế.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa phương.
15. Thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Có Giám đốc và không quá 03
(ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của Đảng và của pháp
luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Quản lý văn hóa;
đ) Phòng Quản lý gia đình và nếp sống văn hóa;
e) Phòng Quản lý du lịch;
g) Phòng Quản lý thể dục, thể thao;
h) Phòng Quản lý di sản văn hóa.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở
a) Bảo tàng tỉnh;
b) Thư viện tỉnh;
c) Trung tâm Văn hóa tỉnh;
d) Nhà hát Nghệ thuật;
đ) Trung tâm Đào tạo vận động viên;
e) Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch.
4. Biên chế:
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng
người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo
quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh; bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở trên cơ sở tiêu chuẩn chức
danh, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm của công chức, viên chức theo
quy định của nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2022 và
thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2016 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số
23/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2021 sửa đổi Điều 3 Quyết định số
43/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nội vụ, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Văn hóa, TT&DL; Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp) (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể của tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ
- Như Điều 5 (t/h);
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH, báo VP, Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Các PCVP, CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|