HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
31 tháng 3 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP ĐỘT XUẤT LẦN THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số
1195/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt lập
quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số
2015/BC-HĐTĐ ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 về việc báo cáo kết quả thẩm định Quy hoạch
tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 33/TTr-UBND
ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về dự thảo Nghị quyết thông
qua Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống
nhất thông qua Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 và một số nhiệm vụ, giải pháp cơ bản của Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp, với những
nội dung chủ yếu như sau:
I. PHẠM VI,
RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
tỉnh Đồng Tháp bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của tỉnh Đồng Tháp với diện
tích tự nhiên là 3.382,3km², với 12 đơn vị hành chính gồm 3 thành phố (Cao
Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự) và 9 huyện (Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình,
Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành) nằm ở tọa độ 10º07’ đến
10º58’ vĩ độ Bắc và 105º12’ đến 105º58’ kinh độ Đông. Giới hạn tứ cận như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Prey Veng
- Campuchia;
- Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long
và thành phố Cần Thơ;
- Phía Tây giáp tỉnh An Giang;
- Phía Đông giáp tỉnh Long An
và tỉnh Tiền Giang;
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các quy hoạch
cấp quốc gia, cấp vùng, quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050; các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quốc
gia, vùng. Phát triển tỉnh Đồng Tháp gắn liền với sứ mệnh quốc gia và vùng
ĐBSCL trong các vấn đề đảm bảo an ninh nguồn đất - nguồn nước dưới tác động do
biến đổi khí hậu, nước biển dâng và biến động nguồn nước - phù sa sông Mê Công.
- Phát triển bền vững, tuân
theo quy luật “thuận thiên” là yêu cầu xuyên suốt; dựa chủ yếu vào đào tạo, hướng
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp và đổi mới sáng tạo; đưa kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế tri thức và chuyển đổi số trở thành nhân tố đóng góp chủ yếu cho
nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đảm bảo môi trường, thiên nhiên cho sự phát
triển bền vững, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, không đánh đổi phát
triển kinh tế gây hủy hoại môi trường.
- Phát triển Nông nghiệp - Công
nghiệp - Dịch vụ đảm bảo hài hòa lợi thế tự nhiên đồng thời tạo sự khác biệt của
Đồng Tháp với các địa phương khác. Phát triển tỉnh dựa trên chuyển đổi xanh và
chuyển đổi số, đổi mới tư duy và hành động, chủ động, tích cực tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế của Tỉnh. Không đánh đổi tăng trưởng kinh tế với ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Phát huy tối đa nhân tố con
người, xem hạnh phúc và chất lượng cuộc sống của người dân là cốt lõi và mục
tiêu của sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con người Đồng Tháp là yếu tố, sức
mạnh nội sinh quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Xây dựng chính
sách để khuyến khích, phát huy tinh thần cống hiến, hướng vào nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân. Lấy đầu tư, phát triển giáo dục đào tạo, hướng
nghiệp là nền tảng cho phát triển bền vững, lâu dài; tạo sự chuyển biến trong
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để nâng cao năng suất lao động, chuyển dịch
mô hình tăng trưởng theo chiều sâu để thu hút lao động trình độ cao, hạn chế xu
hướng di cư.
- Tổ chức, bố trí không gian
phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh trong thời kỳ quy
hoạch hợp lý để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế đặc trưng và nguồn lực của địa
phương của từng khu vực. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài
để phát triển. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác, thu hút và quản lý dự án
đầu tư trên địa bàn, lựa chọn thu hút đầu tư, đầu tư công có trọng tâm, trọng
điểm gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung tăng trưởng theo chiều sâu, tạo
ra động lực mới cho phát triển. Kết hợp hài hòa giữa phát triển các vùng động lực
kinh tế với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn hạn chế.
- Chủ động hợp tác và hội nhập,
thúc đẩy vai trò của tỉnh Đồng Tháp trong các mối quan hệ liên kết giữa các tỉnh
trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vị trí chuyển tiếp trên hành lang kinh
tế - đô thị Campuchia - thành phố Hồ Chí Minh, giữa vùng ĐBSCL và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trên nền tảng củng cố cơ sở vật chất và lực lượng, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh
phúc của Nhân dân.
2. Mục tiêu phát triển đến
năm 2030
- Phát huy mọi tiềm năng, lợi
thế, nguồn lực và yếu tố con người để đưa Đồng Tháp phát triển cân bằng, toàn
diện và bền vững. Nông nghiệp đổi mới là động lực chủ yếu cho tăng trưởng, chuyển
đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, đưa Đồng Tháp trở
thành một trong những trung tâm sản xuất và chế biến nông sản quan trọng của
vùng.
- Thu hẹp khoảng cách phát triển
và tạo ra lợi thế cạnh tranh mới thông qua các giá trị gia tăng chủ đạo trong
tương lai: Nông nghiệp công nghệ cao, chế biến chế tạo, năng lượng tái tạo,
công nghiệp dược, công nghiệp kỹ thuật cao. Trong đó, phát triển công nghiệp chế
biến rau củ quả, công nghiệp vật liệu xây dựng, phát triển năng lượng tái tạo
là các mũi đột phá, hình thành hệ sinh thái công nghiệp bổ trợ giúp Đồng Tháp
thu hút nguồn nhân lực có chất lượng; từ một vùng nông nghiệp khuất nẻo trở
thành một điểm đến của chuỗi giá trị kinh tế nông nghiệp bền vững.
- Phát triển thương mại - dịch
vụ với tốc độ tăng trưởng cao và làm đầu tàu phát triển kinh tế - xã hội, theo
hướng phát huy hiệu quả của chuỗi giá trị nguyên liệu - chế biến - kho vận -
thương mại - xuất khẩu phục vụ phát triển cụm liên ngành trên các hành lang
kinh tế. Phát huy lợi thế phát triển thương mại biên giới với Campuchia thông
qua các khu kinh tế cửa khẩu. Phát triển các trung tâm đầu mối, hỗ trợ dịch vụ,
thương mại cấp tiểu vùng nằm ở các đô thị trọng điểm, phục vụ tiêu dùng và xuất
khẩu, hình thành các cụm dịch vụ hiệu quả cao.
- Các chỉ số phát triển kinh tế
chủ yếu xếp trong nhóm 05 địa phương dẫn đầu của vùng ĐBSCL, đạt trên mức trung
bình của cả nước. Xếp trong nhóm dẫn đầu vùng ĐBSCL về chuyển đổi số và một số
lĩnh vực nông nghiệp có lợi thế. Hạ tầng giao thông nội tỉnh kết nối thông suốt,
hình thành các trục giao thông kết nối liên vùng; kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng
xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội phát triển
toàn diện thuộc nhóm tiên tiến cả nước. Bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Phát huy hiệu quả sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; xây dựng tổ chức Đảng và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
- Tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Đồng
Tháp là trung tâm đầu mối nông nghiệp phát triển bền vững về thuỷ sản nước ngọt,
hoa kiểng, trái cây, lúa gạo, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn, chất
lượng và giá trị gia tăng cao của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, dẫn đầu cả
nước trong một số lĩnh vực nông nghiệp có lợi thế trên cơ sở kế thừa các thành
quả của giai đoạn 2021-2030.
- Tỉnh Đồng Tháp phát huy tốt vai
trò trung tâm đầu mối nông nghiệp sinh thái nước ngọt của vùng ĐBSCL, trung tâm
giao lưu phát triển kinh tế giữa ĐBSCL với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê
Công, một trong những trung tâm du lịch vùng sinh thái nước ngọt của vùng
ĐBSCL. Chất lượng cuộc sống của người dân ở mức cao, là một trong những nơi
đáng sống và hạnh phúc của Vùng với các tiêu chí hướng đến sự cân bằng, hài hoà
và bền vững. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng tổ chức Đảng và
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
4. Các đột phá phát triển
Xây dựng vùng nông nghiệp - thủy
sản chất lượng ổn định gắn với chuỗi cung ứng nguyên liệu công nghiệp chế biến
và thị trường tiêu thụ. Đa dạng hóa, nâng cấp và thương mại hóa các mặt hàng
chính phẩm và phụ phẩm cho các lĩnh vực sản xuất công nghiệp truyền thống. Phát
huy mạnh mẽ công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm dựa trên thế mạnh về
vùng nuôi trồng nông - thủy sản truyền thống. Hình thành các chuỗi giá trị, cụm
ngành hàng đặc trưng của Đồng Tháp, đặc biệt là các sản phẩm hữu cơ, sinh thái,
xanh, chất lượng cao đáp ứng những thị trường khó tính. Xây dựng thương hiệu địa
phương và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản chủ lực của Tỉnh (lúa, xoài,
sen, hoa kiểng, cá tra, vịt);
Phát huy vai trò thu hút nguyên
liệu, tập kết và điều phối nông sản theo hành lang ven sông Tiền và kênh Lấp
Vò. Định vị vai trò, tính chất, đẩy mạnh đầu tư cho Trung tâm đầu mối cấp vùng
tại TP. Cao Lãnh dựa trên KCN Trần Quốc Toản hiện hữu với tổng quy mô dự kiến
200 - 400ha, trở thành một trung tâm chế biến - cung ứng cấp vùng với nguồn
nguyên liệu ổn định tại chỗ và sản phẩm có khả năng chế biến sâu;
Tạo điều kiện đẩy nhanh đầu tư
các tuyến hạ tầng giao thông cấp vùng đi qua tỉnh Đồng Tháp (cao tốc Hồng Ngự -
Cao Lãnh - Trà Vinh với giai đoạn đầu là đoạn An Hữu - Cao Lãnh, cao tốc N2 kết
nối Mỹ An - Cao Lãnh, tuyến đường kết nối Sa Đéc (Đồng Tháp) - Ô Môn (thành phố
Cần Thơ) - Giồng Riềng (Kiên Giang), tuyến kết nối Khánh Bình - Chợ Mới (An
Giang) - Lấp Vò (Đồng Tháp), tạo tiền đề thu hút các doanh nghiệp có quy mô dịch
vụ cấp quốc gia và quốc tế; đẩy mạnh lĩnh vực phát triển đô thị và dịch vụ đô
thị sau năm 2025;
Phát triển các không gian kinh
tế - đô thị mới dựa trên mối quan hệ liên kết - hợp tác vùng với thành phố Cần
Thơ qua sông Hậu (hành lang ven sông Hậu), với thành phố Hồ Chí Minh (trục
xuyên Đồng Tháp Mười từ thành phố Cao Lãnh), với nước bạn Campuchia (khu vực cửa
khẩu theo tuyến đường bộ và đường thủy). Định vị các đô thị mới dựa trên lợi thế
và đặc trưng địa phương để tạo hiệu ứng về quảng bá thương hiệu lãnh thổ, thu
hút lưu trú và phát triển dịch vụ, du lịch theo chuyên đề;
Phát triển hệ sinh thái doanh
nghiệp cân bằng, bền vững và mang tính kế thừa, lấy hạt nhân là các doanh nghiệp
đầu ngành trong và ngoài Tỉnh cùng hệ thống các doanh nghiệp vệ tinh vừa và nhỏ
mang tính bổ trợ, nhằm thu hút và giữ chân lao động đang chuyển dịch về Tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực, công nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ là lĩnh
vực trọng tâm cần ưu tiên triển khai. Chú trọng nâng cao chất lượng tiện nghi
đô thị, an sinh, điều kiện giáo dục, y tế, văn hóa cho các lao động này;
Ngoài các lĩnh vực thương mại,
dịch vụ truyền thống, cần tạo điều kiện cho các lĩnh vực dịch vụ đổi mới: thu
mua/tồn trữ/giao dịch quy mô lớn; cảng vụ/logistic; quản lý/cho thuê/bảo trì
tài sản và công cụ sản xuất kinh doanh; các dịch vụ tài chính (tín dụng, kiểm
toán, định giá, tín dụng tài chính); các dịch vụ chuyển giao/giải pháp online
và 4.0; dịch vụ bất động sản; dịch vụ trung cao cấp về giáo dục, y tế, văn hóa,
giải trí nghỉ dưỡng;
Liên kết với các tỉnh Long An,
Tiền Giang để xây dựng Dự án đột phá tiểu Vùng Đồng Tháp Mười mang tầm quốc
gia, mục tiêu xây dựng Đồng Tháp Mười thành Trung tâm dự trữ phát triển quốc
gia cả ở khía cạnh Trung tâm dự trữ nguồn nước ngọt, nguồn phù sa lẫn Trung tâm
khai thác tài nguyên nông nghiệp và du lịch theo tọa độ Vùng, Quốc gia.
5. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 7 - 7,5%/năm; trong đó: nông - lâm - thủy sản
tăng khoảng 3,5-3,8%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 9%/năm; thương mại
- dịch vụ tăng khoảng 11,35%/năm.
(2) Quy mô nền kinh tế đến năm
2030 tăng khoảng 2,5 lần so với năm 2021.
(3) Cơ cấu GRDP năm 2030: ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 22%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
khoảng 27%; ngành thương mại - dịch vụ chiếm khoảng 43%; thuế và trợ cấp chiếm
khoảng 8% trong cơ cấu kinh tế.
(4) GRDP bình quân đầu người đạt
khoảng 150 triệu đồng/người/năm.
(5) Kinh tế số chiếm 10% GRDP,
tổng chi ngân sách cho hoạt động KHCN và ĐMST phấn đấu duy trì 2% tổng chi ngân
sách của Tỉnh.
(6) Tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt tối thiểu 8%/ năm. Tỷ lệ đóng góp của
năng suất tổng hợp vào tăng trưởng kinh tế (TFP/GRDP) đến năm 2030 là 50%.
(7) Tiếp tục thuộc nhóm dẫn đầu
cả nước về Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
(8) Thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn tăng bình quân 6,07%/năm giai đoạn 2021-2030. Trong đó tăng 3,8%/năm
giai đoạn 2021- 2025 và 8,38%/năm giai đoạn 2026-2030.
(9) Huy động vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội thời kỳ 2021-2030 đạt 303.491 tỷ đồng.
(10) Thu hút khách tham quan,
du lịch đạt 7 triệu lượt khách.
- Về văn hóa, xã hội, giáo dục,
y tế:
(1) Tỉ lệ tăng dân số bình quân
giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 0,6-1,2%, đến năm 2030 dân số toàn tỉnh ước đạt
khoảng 1.700.000 - 1.800.000 người.
(2) Tỉ lệ lao động qua đào tạo
đạt 85%, trong đó tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%.
(3) Tỉ trọng lao động khu vực
phi nông nghiệp đạt trên 65%.
(4) Chỉ tiêu phát triển con người
HDI ở nhóm cao đạt khoảng 0,75 vào năm 2030 (0.700 < HDI< 0,800).
(5) Tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt trên 95%.
(6) Tỉ lệ giảm hộ nghèo giai đoạn
2021-2030 bình quân 0,32%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều đạt mức dưới
1,2%.
(7) Tỉ lệ Cơ sở giáo dục đạt chuẩn
Quốc gia: mầm non 75%, tiểu học 70%, trung học cơ sở 80%, trung học phổ thông
90%.
(8) Đạt 32 giường bệnh trên
10.000 dân.
(9) Đạt 12 bác sĩ trên 10.000
dân.
(10) Đạt trên 3,04 dược sĩ đại
học trên 10.000 dân.
(11) Đạt trên 18 điều dưỡng
viên trên 10.000 dân.
- Về môi trường:
(1) Tỉ lệ sử dụng nước sạch đối
với dân cư thành thị đạt 99,9%, đối với dân cư nông thôn đạt trên 98%.
(2) Tỉ lệ thu gom, xử lý nước
thải đạt trên 50% đối với các đô thị loại I, II, III và trên 20% đối với các đô
thị còn lại.
(3) Tỉ lệ thu gom, xử lý chất
thải rắn thông thường và chất thải nguy hại từ đô thị và công nghiệp đạt 100%.
- Về không gian và kết cấu hạ tầng:
(1) Tỉ lệ đô thị hoá năm 2030 đạt
trên 42%.
(2) 100% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới, trong đó có 50% số xã đạt chuẩn nâng cao. 100% đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới, trong đó, 50% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao.
(3) Diện tích nhà ở bình quân đầu
người đạt 29 m² sàn/người. Trong đó: khu vực đô thị đạt 30.75 m2
sàn/người, khu vực nông thôn đạt 27.35 m2 sàn/người.
- Về quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội:
Bảo đảm vững chắc quốc phòng -
an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới
quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng xã hội
trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh.
III. PHÁT
TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng của Tỉnh
a) Ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản
- Nông nghiệp tiếp tục giữ vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là trụ đỡ của nền kinh tế, đặc
biệt là bảo đảm an ninh lương thực, góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của địa phương. Tiếp tục phát huy ưu thế
của Tỉnh (đất nước, lao động trong điều kiện biến đổi khí hậu) về sản xuất nông
nghiệp làm động lực phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả và bền vững trên nền tảng
KH-CN, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư
duy “làm kinh tế nông nghiệp”, khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực
mới cho phát triển nông nghiệp theo chiều sâu và bảo vệ môi trường. Phát triển
nông nghiệp đồng bộ gắn với xây dựng nông thôn mới, thực hiện chuyển đổi số,
phát triển kinh tế tuần hoàn, nâng cao chuỗi giá trị sản xuất và cải thiện môi
trường sinh thái là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và phát triển bền vững nông nghiệp.
- Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ
thể chế phát triển nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên - kinh tế - xã hội, trước hết là lao động,
đất đai và rừng; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế
cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội
lực, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp,
nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Phát triển sản xuất hàng hoá
tập trung, quy mô lớn các ngành hàng chủ lực của Tỉnh theo hướng hiện đại, giá
trị gia tăng cao, gắn với chuyển đổi số, phát triển kinh tế số trên nền tảng
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, đảm bảo hài hoà, hiệu quả thị
trường trong nước và quốc tế.
- Tập trung xây dựng kết cấu hạ
tầng, ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng nông thôn, hạ tầng vùng chuyên canh;
đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp, phát triển kinh tế số trên nền tảng
KH-CN, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc
tế.
- Chủ động thích ứng hiệu quả với
biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh; quản lý, khai
thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên nông nghiệp,
lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe của người dân làm mục tiêu hàng đầu cho
phát triển trong tương lai.
- Phát triển nông nghiệp là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần
yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân; phát triển thế mạnh về
nền tảng và kinh nghiệm xây dựng hệ thống công nghiệp chế biến nông sản, hệ thống
tổ chức cộng đồng, nhất là các hội quán, đội ngũ cán bộ có tư duy mới và có quyết
tâm mới sau một thời kỳ đổi mới cơ cấu nông nghiệp thành công; xây dựng xã hội
nông thôn ổn định, hoà thuận, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Ngành công nghiệp - xây dựng:
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các đề án phát triển ngành công nghiệp; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của hàng hóa; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hoàn
thiện hệ sinh thái khởi nghiệp, sáng tạo để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp
trong tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là thanh niên, sinh viên, trí thức.
- Triển khai mô hình kinh tế tuần
hoàn, kinh tế chia sẻ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số, cách mạng
công nghiệp 4.0 và thực tiễn phát triển của Tỉnh; tạo môi trường thuận lợi, cạnh
tranh bình đẳng giữa nền kinh tế chia sẻ với mô hình kinh doanh dịch vụ truyền
thống. Nâng cao giá trị sản phẩm công nghiệp trên cơ sở cơ giới hóa, tự động
hóa, ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong quá trình thực
hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp. Phát triển ngành công nghiệp theo mô hình ứng
dụng công nghệ, tin học vào tổ chức sản xuất để nâng cao năng suất, hiệu quả và
giá trị sản xuất. Đồng thời phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn Tỉnh gắn với hoạt động kinh tế của các làng nghề gắn liền với bảo tồn phát
triển văn hóa truyền thống.
- Tập trung phát triển các
ngành công nghiệp chủ lực như: chế biến nông thủy sản, sản xuất trang phục, sản
xuất da giày, cơ khí chính xác, dược phẩm, sản xuất máy phục vụ chế biến nông sản,
thực phẩm,…
- Tập trung phát triển công
nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển ngành cơ khí. Đồng thời duy trì ổn định các
ngành công nghiệp nền tảng, công nghệ hỗ trợ khác nhằm đảm bảo phát triển công
nghiệp ổn định, bền vững.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm
năng, lợi thế của Tỉnh để đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng tập
trung, quy mô, nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm sản xuất, cải thiện
sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ ra ngoài Tỉnh. Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp chế biến nông thủy sản gắn với các vùng sản xuất tập trung mà địa
phương đang có lợi thế. Hình thành các trung tâm chế biến nông thuỷ sản, thực
phẩm theo cụm liên kết gắn với phát triển hệ thống logistics; phát triển các mô
hình kinh tế xanh, phát triển các vùng nguyên vật liệu trong Tỉnh để chủ động
hơn các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất - kinh doanh.
- Tập trung thành lập và đầu tư
hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để có quỹ đất sạch thu hút đầu tư;
phát triển dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ hậu cần công nghiệp ven sông Tiền, sông Hậu,
kênh xáng Lấp Vò - Sa Đéc, khu vực Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (H. Hồng Ngự,
TP. Hồng Ngự, H. Tân Hồng) và khu vực Đồng Tháp Mười phù hợp với xu hướng xanh,
thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đồng thời kêu gọi đầu
tư đa dạng hóa các ngành, lĩnh vực sản xuất trang phục, da giày; công nghiệp cơ
khí tự động hóa trong nông nghiệp và linh kiện máy chế biến nông sản thực phẩm;
công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cơ khí chế tạo.
- Tiếp tục đồng hành cùng doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, vận dụng các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới sáng tạo, phát triển sản phẩm
mới, sản phẩm chế biến sâu. Tổ chức đào tạo nghề, mở các lớp truyền nghề nâng
cao cho các cơ sở tiểu thủ công nghiệp hiện có, đồng thời chuẩn bị nguồn nhân lực
có tay nghề cho các dự án công nghiệp sắp sửa hoàn thành.
- Phát triển kinh tế xanh, tăng
cường sử dụng năng lượng tái tạo thay cho năng lượng truyền thống, giảm sử dụng
bao bì, túi ni lon và thay bằng các túi dễ phân hủy, đẩy mạnh tiến độ xây dựng
và đưa vào vận hành các nhà máy xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp.
- Củng cố và phát triển các
làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống như: dệt chiếu, đóng xuồng, ghe,
đan lưới, đan lát…
- Phát triển ngành xây dựng
theo hướng hiện đại, đủ điều kiện, năng lực về trình độ chuyên môn, tài chính
và nhân lực, đáp ứng nhu cầu xây dựng Tỉnh trở thành một trung tâm kinh tế hiện
đại.
c) Ngành thương mại - dịch vụ
- Phát triển hệ thống thương mại
trên địa bàn Tỉnh văn minh hiện đại, đồng bộ giữa thương mại nội Tỉnh với phát
triển hệ thống thương mại đầu mối - trung chuyển - phát luồng giữa vùng kinh tế
trọng điểm vùng ĐBSCL theo hướng phát huy hiệu quả của chuỗi giá trị nguyên liệu
- chế biến - kho vận - thương mại - xuất khẩu phục vụ phát triển cụm liên ngành
trên các hành lang kinh tế. Chú trọng liên kết vùng để phát triển thương mại, mở
rộng giao thương trên phạm vi toàn quốc và các quốc gia trong vùng ASEAN.
- Phát triển các trung tâm đầu
mối, hỗ trợ dịch vụ, thương mại cấp tiểu vùng nằm ở các đô thị trọng điểm, phục
vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hình thành các cụm dịch vụ hiệu quả cao; hình thành
trung tâm logistic phục vụ chế biến gạo.
- Phát triển khu kinh tế cửa khẩu
với 2 cửa khẩu quốc tế là Thường Phước (huyện Hồng Ngự) và Dinh Bà (huyện Tân Hồng)
trở thành một cực tăng trưởng kinh tế năng động và bền vững của Tỉnh, khu kinh
tế cửa khẩu tích hợp đa mục tiêu gồm kinh tế, an ninh - quốc phòng; xây dựng cơ
chế để phát triển các khu thương mại phi thuế quan. Xây dựng chính sách ưu đãi
đầu tư khu vực biên giới, chính sách thu hút người dân sinh sống tại biên giới
và tạo việc làm.
- Phát triển các ngành dịch vụ
theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số
ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, có giá trị gia
tăng cao như logistic và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo; hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác
tốt các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Mở rộng thị trường, đa dạng
hóa sản phẩm xuất khẩu, xây dựng thương hiệu địa phương và đáp ứng chuẩn kỹ thuật
xuất khẩu.
- Phát triển kinh tế số, thương
mại điện tử dựa vào tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trong vùng, tăng cường
áp dụng công nghệ, chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh liên kết vùng, hình
thành mạng lưới ABCD Mê Kông - An Giang, Bến Tre, Cần Thơ và Đồng Tháp, kết nối
mạng lưới thương mại dịch vụ, phát triển thương hiệu sản phẩm và hỗ trợ doanh
nghiệp.
2. Phương
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
a) Giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp
- Phấn đấu xây dựng toàn Tỉnh
xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 cấp tỉnh theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25
tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh việc xây dựng cộng đồng
học tập cấp xã tại các địa phương; tiếp tục thực hiện Đề án đẩy mạnh phong trào
học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng trong giai đoạn 2021 -
2030. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, xây dựng các mô hình học
tập linh hoạt, nguồn học liệu mở, dựa trên nền tảng của công nghệ số, bảo đảm
tiếp cận giáo dục công bằng, hiệu quả.
- Xây dựng, phát triển các cơ sở
giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa về cơ sở vật chất và về năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ về cả mặt thể
chất, trí tuệ, tình cảm xã hội, đặc biệt chú ý đến công tác giáo dục trẻ khuyết
tật hòa nhập. Phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hình thức công lập là
chủ yếu.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả chương trình giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp
học và trường chuẩn quốc gia; quan tâm đầu tư giáo dục chuyên biệt đối với người
khuyết tật và hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Đẩy mạnh xã hội hóa trong
phát triển giáo dục và đào tạo.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân
- Phát triển hệ thống y tế tỉnh
Đồng Tháp từng bước hiện đại và bền vững đồng bộ với mục tiêu, định hướng phát
triển hệ thống y tế Tỉnh và cả nước; đảm bảo công bằng, hiệu quả, chất lượng
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Nhân dân; đảm bảo tính hệ thống, liên tục
trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến và giữa các tuyến.
- Phát triển sự nghiệp chăm sóc
sức khỏe Nhân dân theo hướng dự phòng tích cực. Đẩy mạnh hiệu quả chính sách bảo
hiểm y tế hướng đến phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Phát triển nhanh các dịch
vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng
cao.
- Thực hiện công tác kế hoạch
hóa gia đình theo hướng duy trì vững chắc mức sinh thay thế đảm bảo thực hiện tốt
Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030 và chăm sóc sức khoẻ sinh sản, nâng cao sức
khỏe người dân về thể chất, tầm vóc, tuổi thọ.
c) Văn hóa, thể thao
- Phát triển lĩnh vực văn hóa,
thể thao phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch vùng, chiến lược, quy hoạch phát triển ngành VHTT quốc gia.
- Xây dựng môi trường văn hóa,
thể thao một cách toàn diện từ gia đình đến cộng đồng dân cư. Xây dựng văn hóa
và con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo, thống nhất trong đa dạng
của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn Tỉnh, với các đặc trưng dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học
- Xây dựng văn hoá và con người
Đồng Tháp vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, thống
nhất trong đa dạng, kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc
và mang bản sắc, đặc trưng Đồng Tháp. Phát huy giá trị văn hóa, phát huy truyền
thống lịch sử, văn hoá Đồng Tháp trên nền tảng giá trị của văn hoá Việt Nam;
qua đó, hình thành đạo đức, nhân cách, tính tự tin, tự trọng, tự lực, nuôi dưỡng
và phát huy tinh thần "Tự hào công dân Đất Sen Hồng"; nâng tầm nhận
thức của người dân Đồng Tháp trở thành nền tảng tinh thần, động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh theo hướng hiệu quả, bền vững trong bối cảnh
phát triển mới của đất nước, của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hoàn thiện thể chế, cơ chế quản
lý các lĩnh vực văn hóa, thể thao; tạo môi trường hoạt động tốt hơn, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng trong lĩnh vực văn hóa, thể thao; từng
bước xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp.
- Phát triển thể thao thành
tích cao, tập trung vào các môn thế mạnh, môn thể thao Olympic. Tăng cường tổ
chức cho các vận động viên tham gia thi đấu các giải trong nước và quốc tế.
- Gắn kết chặt chẽ những hoạt động
văn hóa, thể thao với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với khu vực:
Đô thị, vùng nông thôn, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, v.v và phù hợp
với nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần xây dựng Đồng Tháp thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Tập trung tu bổ di tích; nâng
cấp, phát huy văn hóa phi vật thể, lễ hội, nghệ thuật trình diễn dân gian; gắn
kết chặt chẽ giữa văn hóa với thể thao; tiếp tục củng cố, mở rộng liên kết với
du lịch.
d) Khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
- Phát triển KHCN và ĐMST là đột
phá chiến lược, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;
là nền tảng và động lực then chốt để thực hiện tái cơ cấu và đổi mới mô hình
tăng trưởng.
- Phát triển KHCN và ĐMST lấy
doanh nghiệp làm trung tâm, là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt
phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của Tỉnh.
- Đẩy mạnh đóng góp của Năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh, thông
qua việc (i) chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế của tỉnh Đồng
Tháp, (ii) đổi mới chính sách về đổi mới sáng tạo, khoa học và công nghệ nhằm
thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và năng suất vốn.
đ) Chính sách lao động và an
sinh xã hội
- Tiếp tục nâng cao trình độ học
vấn của nhân lực. Củng cố, nâng cao mức độ đạt chuẩn của các trường dạy nghề
phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của đất nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút
và sử dụng nhân lực, nhân tài có trình độ một cách hiệu quả, tăng tỷ trọng lao
động cho khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Ưu tiên phát triển đào tạo
nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của Tỉnh.
Tập trung đầu tư, phát triển các hoạt động thông tin, dự báo thị trường lao động.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện
và hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp
cận chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, đào tạo
nghề, tạo việc làm. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ
nghèo để vươn lên thoát nghèo, khá giả.
- Phát triển mạnh các hoạt động
an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia
các hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với đất nước, đảm bảo
đời sống ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình nơi cư trú; đẩy mạnh các
hoạt động từ thiện, nhân đạo để hỗ trợ những người yếu thế, nghèo khó trong xã
hội, tạo thuận lợi cho họ tự vươn lên hoà nhập cộng đồng.
e) An ninh, quốc phòng
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trên nền tảng củng cố cơ sở vật chất và lực lượng, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới
quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng xã hội
trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc của Nhân dân.
III.
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương
án phát triển mạng lưới giao thông
- Hệ thống quốc lộ: phát triển
hoàn chỉnh, đồng bộ các trục giao thông quốc lộ, cao tốc, đảm bảo kết nối thuận
lợi với vùng KTTĐPN, các tỉnh trong vùng Tây Nam Bộ, hình thành bộ khung chính
cho mạng lưới giao thông đường bộ.
- Hệ thống đường Tỉnh: phát triển
các trục giao thông đường tỉnh theo các hướng Bắc - Nam, Đông - Tây tạo thành mạng
lưới giao thông liên hoàn giữa các vùng, khu vực trong Tỉnh, kết nối với hệ thống
quốc lộ. Tiếp tục đầu tư, hoàn thành các công trình trọng điểm. Đến năm 2030,
phấn đấu 30% chiều dài mạng lưới đường tỉnh hiện có được nâng cấp đạt tiêu chuẩn
cấp III.
- Hệ thống giao thông đô thị: tập
trung một số tuyến giao thông có tính chất quan trọng cho sự phát triển thành
phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, thành phố Hồng Ngự và một số huyện, ưu tiên cho
các tuyến tránh đô thị và đường kết nối. Quỹ đất dành cho giao thông đô thị
≥16%.
- Hệ thống đường huyện: đảm bảo
phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết nối giao thông tỉnh, quốc lộ với
các địa phương và đường xã, liên xã, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ có mục tiêu cho cấp huyện đầu tư hạ tầng giao
thông nông thôn góp phần hoàn thành tiêu chí huyện nông thôn mới. Đến năm 2030,
100% đường huyện được cứng hóa, đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp A.
- Hệ thống đường giao thông
nông thôn: gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nông
thôn mới nâng cao. Phát triển giao thông nông thôn một cách bền vững, tạo sự gắn
kết, liên hoàn, thông suốt từ mạng lưới giao thông quốc gia đến mạng lưới giao
thông nông thôn, giữa các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn, vùng nguyên
liệu với các điểm công nghiệp chế biến, giữa sản xuất - chế biến và tiêu thụ, kết
hợp giữa kinh tế với an ninh, quốc phòng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
phát triển kinh tế của Tỉnh và nhu cầu đi lại, giao thương, trao đổi hàng hóa của
Nhân dân. Huy động mọi nguồn lực phục vụ phát triển giao thông nông thôn, thực
hiện có hiệu quả phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Đến năm 2030,
100% các tuyến đường xã được cứng hóa, đạt tối thiểu cấp VI.
2. Phương
án phát triển nguồn điện và mạng lưới cấp điện
- Sản lượng điện thương phẩm đến
năm 2025 đạt 3.550 triệu kWh, tăng trưởng bình quân 7,3% năm.
- Phát triển lưới điện truyền tải
phải đồng bộ tiến độ đưa vào vận hành các nhà máy điện để đạt được hiệu quả đầu
tư chung của hệ thống điện quốc gia và khu vực; phù hợp với Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch
khác của vùng.
- Đẩy mạnh việc phát triển nguồn
năng lượng tái tạo (chủ yếu là điện năng lượng mặt trời) và xem xét phát triển
thêm nguồn năng lượng sinh khối, năng lượng từ rác thải, góp phần tăng nguồn
cung cấp năng lượng tại chỗ, giảm tổn thất trong truyền tải, góp phần giảm nhu
cầu sử dụng năng lượng hóa thạch trong sản xuất điện, giảm phát thải CO2 ra môi
trường.
3. Phương
án phát triển mạng lưới cấp nước
a) Nguồn cấp:
Trong giai đoạn 2021 - 2025,
UBND các huyện, thành phố thực hiện lộ trình chuyển đổi từ nước ngầm sang nước
mặt trong cung cấp nước sạch; rà soát, thực hiện phương án đầu tư đường ống cấp
nước tại các tiểu khu chưa có đường ống cấp nước và thực hiện ký hợp đồng cấp
nước (thỏa thuận cấp nước) với các đơn vị cấp nước theo quy định để cung cấp nước
sạch cho các tiểu khu này.
b) Hệ thống cấp:
Ủy ban nhân dân các huyện ban
hành kế hoạch cung cấp nước sạch tại địa phương giai đoạn 2021 - 2025, xác định
cụ thể các đơn vị cấp nước mặt hoặc kêu gọi đầu tư tại các vùng cấp nước trên địa
bàn và thực hiện lộ trình chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt trong cung cấp
nước sạch theo quy định tại kế hoạch trên. Trong đó, lưu ý:
+ Các TCN mặt hiện hữu trên địa
bàn huyện được tiếp tục thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nếu đảm bảo chất lượng
nước, lưu lượng và cột áp theo quy định. Nếu không đảm bảo điều kiện vừa nêu,
các TCN mặt này phải đấu nối, mua nước mặt giá sỉ (qua đồng hồ tổng) từ các đơn
vị cấp nước mặt trên địa bàn, hoặc chuyển nhượng lại trạm, mạng lưới cấp nước của
mình cho đơn vị cấp nước mặt khác (thực hiện theo quy định hiện hành).
+ Các TCN ngầm hiện hữu trên địa
bàn huyện thực hiện sắp xếp việc kinh doanh nước sạch của mình, lựa chọn thực
hiện một trong các phương án sau: tự chuyển đổi qua nguồn nước mặt (nếu khả thi
và phải đảm bảo chất lượng nước, lưu lượng và cột áp theo quy định); đấu nối,
mua nước mặt giá sỉ (qua đồng hồ tổng) từ các đơn vị cấp nước mặt trên địa bàn;
chuyển nhượng lại trạm, mạng lưới cấp nước của mình cho đơn vị cấp nước mặt (thực
hiện theo quy định hiện hành) để chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt trong
cung cấp nước sạch theo lộ trình quy định.
+ Đối với các tiểu khu chưa có
đường ống cấp nước trên địa bàn, UBND các huyện rà soát, thực hiện phương án
phát triển đường ống cấp nước tại các tiểu khu này và thực hiện ký hợp đồng cấp
nước (thỏa thuận cấp nước) với các đơn vị cấp nước theo quy định để cấp nước
cho các tiểu khu này.
UBND các huyện, thành phố phát
huy vai trò, trách nhiệm để tập trung tối đa nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu
tư công và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công.
4. Phương
án phát triển mạng lưới thoát nước
a) Đối với hệ thống thoát nước
mưa
Đối với các đô thị cũ và các
khu vực đã được đầu tư hệ thống thoát nước hiện hữu tiếp tục sử dụng hệ thống
thoát nước truyền thống. Trong quá trình quy hoạch, thiết kế đối với các đô thị
và các khu vực đầu tư hệ thống thoát nước mới phải có sự kết hợp các nội dung
nghiên cứu sau:
Tương thích, ứng phó được với tình
hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong giai đoạn 2021 - 2030 ưu tiên triển
khai cho các đô thị tại các khu vực chịu ảnh hưởng nặng của biến đổi khí hậu:
các khu vực ven sông Tiền, sông Hậu; đến giai đoạn 2050 sẽ tiến hành triển khai
rộng rãi cho các đô thị còn lại.
b) Định hướng phát triển hệ
thống nước thải
Đối với các đô thị loại I, II
(thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc): Từng bước hoàn chỉnh và hoàn thiện hệ
thống thu gom và xử lý nước thải. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải thành phố
Cao Lãnh giai đoạn 1 với quy mô công suất là 10.000 m³/ngày đêm; tập trung nguồn
lực để đầu tư mở rộng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của thành
phố Sa Đéc.
Đối với đô thị loại III (thành
phố Hồng Ngự): Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải cho khu vực
nội thị. Tuỳ theo điều kiện của đô thị mà xây dựng trạm xử lý nước thải theo
hình thức tập trung hoặc phi tập trung với công suất hợp lý.
Đối với các đô thị loại IV: Xây
dựng hệ thống nước thải nửa riêng (nước thải thu gom ở cuối nguồn bằng hệ thống
cống bao và các giếng tách nước thải) cho khu vực nội thị; xây dựng các trạm xử
lý nước thải theo hình thức tập trung hay phi tập trung với công suất hợp lý
tùy vào điều kiện của từng đô thị để xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường
đặc biệt là các lưu vực sông.
Đối với các đô thị loại V và
khu dân cư nông thôn: Từng bước xây dựng hệ thống nước thải nửa riêng (nước thải
thu gom ở cuối nguồn bằng hệ thống cống bao và các giếng tách nước thải) cho
khu vực nội thị; xây dựng các trạm xử lý nước thải theo hình thức tập trung hay
phi tập trung với công suất hợp lý tùy vào điều kiện của từng đô thị để xử lý
nước thải trước khi xả ra môi trường đặc biệt là các lưu vực sông.
5. Phương
án phát triển thủy lợi:
- Nạo vét các kênh trục chính để
tăng khả năng dẫn lũ, thoát lũ theo đúng yêu cầu thiết kế. Nạo vét các tuyến
kênh trong nội đồng chống hạn kết hợp gia cố bờ bao chống lũ đầu tháng 8 để bảo
vệ lúa Hè Thu và tạo hạ tầng phục vụ sinh kế trong mùa lũ.
- Phát triển xây dựng trạm bơm
tưới tiêu, xây dựng hệ thống trạm bơm để chủ động tưới tiêu cũng như rút nước
xuống giống sớm vụ Đông Xuân nhằm tránh lũ vụ Hè Thu và vụ Thu Đông có hiệu quả.
- Rà soát lại hệ thống đê bao,
ô bao, ô bao nội đồng hiện có, đảm bảo chủ động kiểm soát lũ lụt, ngập úng; củng
cố, nâng cấp hệ thống đê bao, ô bao hiện có phù hợp với định hướng phát triển sản
xuất theo Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày 02/3/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp
bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đầu tư nâng cấp hệ thống
đê đạt cao trình đỉnh lũ đầu tháng 8 phù hợp với quy hoạch thủy lợi, đê bao, bờ
bao và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt.
- Rà soát, đầu tư, xây dựng mới
công trình tích trữ nước, hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, trạm bơm điện,
cống và kiên cố kênh mương đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây
dựng nông thôn mới theo Quyết định số 19/QĐ-UBND.HC ngày 10/1/2022 của Chủ tịch
UBND Tỉnh về việc phê duyệt “Chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2021 - 2025” với mục tiêu phù hợp đề án “Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ
chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại các tiểu vùng sinh thái vùng Đồng
bằng sông Cửu Long” được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 633/QĐ-TTg ngày
12/5/2020.
- Sửa chữa, nâng cấp, xây dựng
mới các công trình thủy lợi nhằm chủ động kiểm soát lũ lụt, tiêu thoát nước,
chuyển nước liên vùng theo Quyết định số 1652/QĐ-UBND.HC ngày 28/12/2018 của
UBND tỉnh Đồng Tháp phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2050 (thích ứng lũ lụt và biến đổi khí hậu
- nước biển dâng).
6. Phương
án phát triển thông tin và truyền thông
Phát triển nâng cao chất lượng
mạng di động băng rộng 4G, mạng lưới di động băng rộng thế hệ thứ 5 (5G) đáp ứng
nhu cầu sử dụng hạ tầng của nền công nghiệp công nghệ cao; số hóa việc cung cấp
dịch vụ bưu chính truyền thống trên cơ sở nền tảng mã định danh xác thực điện tử
của người dân (PostID); hoàn thành mạng truyền số liệu chuyên dùng từ tỉnh đến
xã, xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu theo công nghệ điện toán đám mây, nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung và các hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng của
Tỉnh, tạo nền tảng cho phát triển chính quyền điện tử đồng bộ theo khung kiến
trúc Chính phủ điện tử quốc gia. Đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm, ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi, lắp đặt các điểm truy cập wifi; phát triển
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
IV. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển hạ tầng
văn hoá, thể thao
Tiếp tục đầu tư tôn tạo, nâng cấp,
bảo vệ, khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử - văn hóa; quan tâm đầu tư
xây dựng các công trình văn hóa, thể thao cấp tỉnh đạt chuẩn.
2. Phương án phát triển hạ tầng
giáo dục và đào tạo
- Tăng cường chuẩn hóa theo chuẩn
quốc gia các trường (nhất là ở hệ mầm non và tiểu học) thông qua việc ưu tiên
xã hội hóa vốn đầu tư nhằm thúc đẩy tỉ lệ kiên cố hóa trường lớp, nâng cấp cơ sở
vật chất.
- Đặc biệt, hệ đại học cần thúc
đẩy liên kết với các trường đối tác trong và ngoài nước nhằm học hỏi cách đầu
tư hiệu quả theo mô hình quốc tế nhằm phục vụ cho định hướng đào tạo kinh tế
theo ngành chuyên sâu.
- Đối với giáo dục phổ thông, Tỉnh
vẫn tiếp tục phát huy hiệu quả theo phương thức: Phổ biến các cơ sở rộng khắp
và trải dài toàn Tỉnh tại cấp thấp (từ mầm non/nhà trẻ đến cấp THCS); tập trung
tại các đô thị lớn ở cấp cao hơn (cấp THCS/THPT đến bậc Đại học).
3. Phương án phát triển hạ tầng
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- Tập trung phát triển các cơ sở
GDNN đào tạo ngành nghề trọng điểm của Tỉnh, nâng cao chất lượng đào tạo có khả
năng cung ứng dịch vụ đào tạo; thu hút đầu tư thành lập cơ sở GDNN tư thục;
nâng cấp trung tâm GDNN tại một số địa phương có khu kinh tế trọng điểm của Tỉnh;
đầu tư các ngành, nghề trọng điểm.
- Các cơ sở GDNN được phân bố
theo trọng điểm của khu vực trọng điểm của Tỉnh, trong đó các trường cao đẳng tập
trung ở thành phố Cao Lãnh, các trường trung cấp và các trung tâm chủ yếu tập
trung ở các huyện; số lượng thiết bị theo quy mô và cấp trình độ đào tạo tương ứng
theo quy định. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng đủ tiêu chuẩn.
- Nâng cấp các Trung tâm giáo dục
thường xuyên tương đương với các trường THPT trên địa bàn cấp tỉnh và cấp huyện,
có năng lực giáo dục và dạy nghề đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập và đào tạo nghề.
Thực hiện liên thông về giáo dục và đào tạo giữa các Trung tâm giáo dục thường
xuyên với các trường THPT và các cơ sở đào tạo khác.
- Đầu tư các cơ sở chi nhánh của
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tại các vùng huyện nhằm hỗ trợ lực lượng lao động
tại chỗ có nhu cầu có thể nhanh chóng tiếp cận, hay những ứng viên theo học có
điều kiện thực hành tại chỗ để nâng cao kết quả học tập, thúc đẩy phát triển
kinh tế vùng đúng như quy hoạch đã phân chia theo phân vùng với mục tiêu đa dạng
và khác nhau.
4. Phương án phát triển hạ tầng
y tế
- Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Đồng
Tháp từng bước hiện đại, hoàn chỉnh, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương theo
hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của Nhân dân về khám bệnh, chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe. Phấn đấu để mỗi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
có chất lượng, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm tỉ lệ mắc bệnh và
tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
chất lượng nguồn nhân lực.
- Mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu
trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực
hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm. Bên cạnh đó, toàn
tỉnh đạt 32 giường bệnh, 12 bác sĩ, >3,04 dược sĩ đại học, 18 điều dưỡng
viên trên 10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%.
5. Phương án phát triển hạ tầng
an sinh xã hội
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các khu vực khó khăn; củng cố cơ sở hạ tầng
đường bộ nông thôn, tạo kết nối với mạng lưới đường bộ chính, tạo điều kiện tiếp
cận tới các thị trường.
- Phát triển mạng lưới cơ sở
BTXH trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp về số lượng, quy mô, cơ cấu, loại hình
cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ
giúp xã hội.
- Đầu tư nâng cấp Trung tâm điều
dưỡng Người có công để đảm bảo tốt năng lực điều dưỡng người có công theo quy định.
Tập trung sửa chữa, cải tạo các công trình ghi công liệt sĩ khang trang, sạch đẹp.
- Tổ chức các hệ thống dịch vụ
bảo vệ trẻ em, xây dựng các mô hình tư vấn, hỗ trợ trẻ em để trẻ em tiếp cận được
sự trợ giúp. Nâng cao chất lượng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế nhằm hỗ trợ
và trị liệu tâm lí cho trẻ em.
V. PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN VÙNG LIÊN HUYỆN
1. Vùng trung tâm: Chuỗi đô
thị và hành lang kinh tế sông Tiền
Vùng trung tâm liên kết không
gian giữa TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc, các thị trấn huyện lỵ và chuỗi đô thị thuộc
các huyện Thanh Bình, huyện Cao Lãnh, huyện Lấp Vò, huyện Châu Thành. Vùng
trung tâm là trục động lực phát triển kinh tế - đô thị chiến lược của tỉnh Đồng
Tháp, tạo ra các chuỗi giá trị đô thị có quan hệ hữu cơ chặt chẽ với các vùng sản
xuất và nông thôn.
2. Vùng phía Bắc: Vùng kinh
tế biên giới thượng nguồn sông Tiền
Vùng phía Bắc liên kết không
gian giữa TP. Hồng Ngự, các thị trấn huyện lỵ của huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng
và vùng kinh tế cửa khẩu phía Bắc tỉnh Đồng Tháp. Vùng phía Bắc có vị trí đặc
biệt quan trọng: là cửa ngõ của sông Mekong đi vào Đồng bằng sông Cửu Long, đồng
thời là điểm khởi đầu của ba cung kinh tế chủ đạo ven sông Hậu, ven sông Tiền
và Đồng Tháp Mười. Vị trí này định vị cho vùng phía Bắc vai trò cửa ngõ giao
thương quốc tế của tỉnh Đồng Tháp nói riêng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói
chung, nắm giữ vai trò quan trọng và tiên phong trong liên kết và hợp tác liên
vùng.
3. Vùng phía Tây Nam: Vùng
kinh tế hậu cần ven sông Hậu
Vùng phía Tây Nam liên kết
không gian vùng các huyện phía Nam tỉnh Đồng Tháp (huyện Lấp Vò, huyện Lai
Vung, huyện Châu Thành). Với vị thế điểm giao giữa trục đường bộ quốc gia N2 và
trục đường thuỷ quốc gia theo sông Hậu, vùng phía Tây Nam đóng vai trò là đầu mối
hạ tầng, dịch vụ cấp vùng quan trọng, giúp kết nối hoàn thiện các chuỗi giá trị
cho tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cụm đô thị trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu
Long nói chung.
4. Vùng phía Đông Bắc: Vùng
kinh tế sinh thái nông nghiệp trung tâm Đồng Tháp Mười
Vùng phía Đông Bắc liên kết tổng
thể không gian vùng nội địa phía Bắc tỉnh Đổng Tháp, bao gồm các huyện Tân Hồng,
huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình, huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười. Với vị trí cửa
ngõ kết nối với Long An và TPHCM, đây là vùng có nhiều dư địa phát triển, nhiều
lợi thế trở thành vùng sản xuất nông nghiệp đổi mới thích ứng cao, vườn ươm cho
những giá trị phát triển bền vững trong tương lai.
VI. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
1. Các khu vực phát triển đô
thị
- Chuỗi đô thị ven sông Tiền
(chuỗi đô thị trung tâm) bao gồm TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc; hệ thống đô thị phía
Tây các huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình; phía Nam huyện Cao Lãnh; phía Bắc các
huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung, huyện Châu Thành. Chuỗi đô thị này gắn với các trục
cao tốc Hồng Ngự - Cao Lãnh - Trà Vinh, QL N2, QL30, Đường ven sông Tiền, QL80;
với TP. Cao Lãnh và TP. Sa Đéc là đô thị trung tâm tiểu vùng.
- Tiểu vùng đô thị biên giới
(chuỗi đô thị phía Bắc) bao gồm TP. Hồng Ngự và hệ thống đô thị thuộc các huyện
Hồng Ngự, huyện Tân Hồng. Tiểu vùng đô thị phía Bắc gắn với điểm đầu của tuyến
cao tốc Hồng Ngự - Cao Lãnh - Trà Vinh, QL N1 và hệ thống cửa khẩu đường bộ, đường
thuỷ phía Bắc tỉnh Đồng Tháp; với TP. Hồng Ngự là đô thị trung tâm tiểu vùng.
- Tiểu vùng đô thị ven sông Hậu
(chuỗi đô thị phía Tây Nam) bao gồm hệ thống đô thị phía Tây các huyện Lấp Vò,
huyện Lai Vung, huyện Châu Thành. Tiểu vùng đô thị phía Tây Nam gắn với QL N2,
hành lang kinh tế công nghiệp - hậu cần ven sông Hậu; với thị trấn Lấp Vò là đô
thị trung tâm tiểu vùng.
- Tiểu vùng đô thị trung tâm Đồng
Tháp Mười (chuỗi đô thị phía Đông Bắc) bao gồm hệ thống đô thị phía Đông các
huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, phía Bắc huyện Cao Lãnh, và huyện Tháp Mười. Tiểu
vùng đô thị phía Đông Bắc gắn với QL N2; với thị trấn Mỹ An là đô thị trung tâm
tiểu vùng.
2. Phương án phát triển mạng
lưới đô thị
- Đến năm 2030 toàn tỉnh Đồng
Tháp có 14-19 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 42%. Xây dựng thành phố Cao
Lãnh, thành phố Sa Đéc và thành phố Hồng Ngự trở thành đô thị thông minh vào
năm 2030.
VII. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học
- Phân vùng môi trường tỉnh Đồng
Tháp (bao gồm vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác)
theo định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được đề xuất như sau:
+ 05 vùng bảo vệ nghiêm ngặt
bao gồm (i) Các khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia và cấp địa phương quản lý,
bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh,
khu bảo vệ cảnh quan đã được thành lập và sẽ được thành lập trong kỳ quy hoạch
theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản để bảo
vệ nghiêm ngặt đa dạng sinh học, phục hồi và bảo tồn nguyên vẹn hệ sinh thái tự
nhiên; (ii) Vùng lõi của các di sản thiên nhiên, bao gồm di sản thiên nhiên thế
giới, khu Ramsar, vườn di sản ASEAN, công viên địa chất toàn cầu đã được công
nhận và sẽ được công nhận trong kỳ quy hoạch để bảo vệ nguyên vẹn các giá trị cốt
lõi giữ được nét nguyên sơ tự nhiên của di sản thiên nhiên; (iii) Khu vực bảo vệ
I của di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di sản
văn hóa thế giới đã được công nhận và sẽ được công nhận trong kỳ quy hoạch;
(iv) Nội thành, nội thị của đô thị loại III trở lên đã được công nhận và sẽ được
công nhận trong kỳ quy hoạch của Tỉnh; (v) Nguồn nước mặt được dùng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh (gồm cả rừng phòng hộ đầu nguồn cấp
xung yếu và rất xung yếu, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư) theo quy
định của pháp luật về tài nguyên nước.
+ 07 vùng hạn chế phát thải:
(i) Vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên; (ii) Vùng đệm của di sản thiên nhiên,
vùng bảo vệ II của di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia, danh lam thắng cảnh;
(iii) Nội thành, nội thị của đô thị loại IV, loại V; (iv) Vùng đất ngập nước
quan trọng; (v) Hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt; (vi) Khu vui chơi, giải trí dưới nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định; (vii) Rừng phòng hộ đầu nguồn của nguồn nước mặt sử dụng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt.
+ Vùng bảo vệ khác: các vùng
còn lại.
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học: Bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học về
các nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái phong phú trên địa bàn Tỉnh nhằm bảo
vệ sức khỏe Nhân dân, bảo vệ môi trường và giá trị đa dạng sinh học. Xây dựng
và phát triển các cơ sở bảo tồn loài và nguồn gen động, thực vật quý hiếm; tổ
chức quản lý hiệu quả các khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học.
2. Phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Đảm bảo thông tin kịp thời,
chính xác đến các cấp, các ngành và Nhân dân; đảm bảo thông tin dự báo cụ thể,
rõ ràng để người dân hiểu và không chủ quan; triển khai phương án dự phòng để đảm
bảo thông tin liên lạc phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành khi có sự cố. Đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng và kịp thời cho công
tác dự báo, cảnh báo; tổ chức thường xuyên diễn tập phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai.
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống
hạ tầng phòng, chống thiên tai; nạo vét lòng dẫn, các lòng sông; củng cố hệ thống
đê sông; quy hoạch, bố trí dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở bờ sông; tăng
cường năng lực quan trắc khí tượng thủy văn, thiết lập các trạm đo mưa tự động
trên các lưu vực sông.
3. Phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
- Khoanh vùng khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản đối với khu vực đất liền gồm: 21 khu vực mỏ khai
thác sét gạch ngói; đất làm vật liệu xây dựng thông thường (đất đắp cho công
trình) 39 vị trí; 5 khu vực có khoáng sản than bùn (chưa quy hoạch khai thác
giai đoạn này).
- Khoanh vùng khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản đối với khu vực trên sông Tiền, sông Hậu gồm: 18
khối tài nguyên/6 khu vực thân khoáng (03 khối tài nguyên là cát xây dựng và 15
khối tài nguyên cát san lấp); 04 khu vực nạo vét cồn nổi trên sông.
- Xác định 11 khu vực cấm hoạt
động khoáng sản và khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn Tỉnh.
VIII. PHƯƠNG
ÁN SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
Nguồn lực đất đai phải được điều
tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, lượng hóa đầy đủ trong nền kinh tế, được quy
hoạch sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển
giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
tạo động lực cho sự phát triển của Tỉnh. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý
trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ
tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 326/QĐ- TTg ngày 09/3/2022.
- Đến năm 2030: Diện tích đất
nông nghiệp 268.437,9 ha, giảm 8.611,0 ha so với hiện trạng năm 2020, diện tích
giảm được chuyển sang đất phi nông nghiệp. Diện tích đất phi nông nghiệp có diện
tích 69.790,0 ha, tăng 8.611,0 ha so với hiện trạng năm 2020, diện tích tăng được
chuyển từ đất nông nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển của địa phương. Tổng diện
tích đất cần thu hồi khoảng 5.461,8 ha, trong đó đất nông nghiệp 5.434,6 ha, đất
phi nông nghiệp 27,2 ha; đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp khoảng
8.936,8 ha, gồm: đất trồng lúa 4.334 ha, đất trồng cây lâu năm 3.252,8 ha và đất
nông nghiệp khác.
- Đến năm 2050: Diện tích đất
nông nghiệp 254.256,8 ha, giảm 14.181,1 ha so với năm 2030. Diện tích đất phi
nông nghiệp có diện tích 83.971,1 ha, tăng 14.181,1 ha so với năm 2030. Tổng diện
tích đất cần thu hồi khoảng 9.479,8 ha, toàn bộ là đất nông nghiệp. Đất nông
nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp khoảng 13.167,7 ha.
IX. DANH MỤC
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Trên cơ sở định hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định sơ bộ các dự án ưu tiên đầu tư thời kỳ
2021 - 2030 gồm dự án đầu tư công và dự án thu hút nguồn vốn xã hội hóa. Đây là
các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát
triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, tập trung triển khai các dự án thuộc các
ngành, lĩnh vực trên cơ sở đảm bảo phù hợp với Quy hoạch Tỉnh và các quy hoạch
liên quan khác.
X. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Về huy động, sử dụng nguồn
lực, thu hút đầu tư
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân
sách nhà nước đầu tư các công trình không huy động được nguồn lực xã hội hoá.
Huy động nguồn lực đầu tư các dự án lớn về kết cấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông,
thuỷ lợi, điện, khu, cụm công nghiệp, đô thị và các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
xã hội. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
- Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh; tập trung thu hút phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ, chế biến nông, thuỷ sản Tỉnh có lợi thế cạnh tranh;
các ngành mũi nhọn như: công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ,…
2. Giải pháp về chuyển đổi số
- Thực hiện các nghị quyết của
Trung ương, của Tỉnh về chuyển đổi số, trước mắt là trong hệ thống chính trị, tập
trung xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số, xây dựng thành phố
thông minh, quản lý xã hội; thanh toán không dùng tiền mặt,…
- Nâng cao nhận thức về phát
triển nền kinh tế số, qua đó có sự chuẩn bị tốt nhất cho thích ứng với xu hướng
phát triển mới này. Xây dựng chiến lược về chuyển đổi số, kinh tế số của Tỉnh,
khuyến khích cái mới. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng số, phát triển sản xuất nội
dung số,…
3. Phát triển và cung ứng
nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất
lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi
dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo phương án quy
hoạch, tạo đột phá về các lĩnh vực và quy mô đào tạo. Tăng cường liên kết các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động, triển khai đào tạo
theo hình thức đặt hàng.
4. Nhóm giải pháp về môi trường
Tăng cường năng lực của cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu
tư cho BVMT, nhất là đầu tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường
các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về BVMT, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh.
5. Nhóm giải pháp về cơ chế,
chính sách liên kết phát triển
- Nghiên cứu, ban hành các cơ
chế, chính sách trên các lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển:
cơ chế, chính sách vùng động lực; chính sách, hỗ trợ đầu tư kết nối hạ tầng;
chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn; chính sách, quy định phát triển các
ngành sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường; chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa...
- Thường xuyên rà soát các thủ
tục hành chính, xây dựng phát triển chính quyền điện tử. Nâng cao chất
lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công Tỉnh. Nâng cao tính năng
động, tiên phong, quyết tâm trong thực thi công vụ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở
rộng hợp tác với các địa phương khác.
6. Nhóm giải pháp về quản
lý, kiểm soát phát triển các khu vực chức năng, phát triển đô thị, nông thôn
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống
nhất mang tính tích hợp. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công
tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế đất, phát triển lành mạnh thị
trường bất động sản, có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ
đất đai.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình
di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp ra ngoài trung tâm các đô thị. Rà soát có
quy hoạch cụ thể, tính toán giao quỹ đất phù hợp trên nguyên tắc tiết kiệm,
tránh lãng phí tài nguyên đất; đồng thời bảo đảm hiệu quả kinh tế.
7. Thực hiện tốt công tác đảm
bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển
Tiếp tục thực hiện tốt các Nghị
quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế
hoạch, Chương trình hành động của Tỉnh về công tác nhiệm vụ quốc phòng, quân sự
địa phương; các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an
ninh trật tự. Triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
thanh tra, hạn chế chồng chéo gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
8. Tổ chức thực hiện và giám
sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy
hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong triển
khai thực hiện.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về Quy hoạch theo hướng
đồng bộ.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch
hành động thực hiện hành động, xây dựng các chương trình, dự án xây dựng chính
sách, đánh giá và huy động nguồn lực để đảm bảo việc thực hiện quy hoạch có hiệu
quả. Định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời
kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế. Các cấp,
các ngành và UBND cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với Quy hoạch được duyệt.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân Tỉnh hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 3. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp đột xuất lần thứ tư thông qua ngày 31
tháng 3 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP THỜI KỲ 2023 - 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Tên chương trình, dự án
|
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG DO BỘ, NGÀNH TRUNG
ƯƠNG, DNNN TW ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
|
I
|
GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
1
|
Phát triển trung tâm đầu mối
tại TP. Cao Lãnh
|
2
|
Xây dựng bệnh viện đa khoa
vùng tại Đồng Tháp
|
3
|
Xây dựng nhà bảo tàng Đồng
Tháp Mười, Đồng Tháp
|
4
|
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp,
mở rộng QL.30
|
5
|
Đầu tư xây dựng mới Đường Hồ
Chí Minh đoạn Tân Thạnh - Mỹ An
|
6
|
Đầu tư xây dựng mới Đường Hồ
Chí Minh đoạn Mỹ An - Nút giao An Bình
|
7
|
Đầu tư xây dựng mới Cao tốc Bắc
- Nam phía Tây (đoạn Mỹ Thuận - Cần Thơ)
|
8
|
Đầu tư xây dựng mới Cao tốc
Trà Vinh - Hồng Ngự (đoạn An Hữu - Cao Lãnh)
|
9
|
Đầu tư xây dựng mới QL.N1 qua
Đồng Tháp, trong đó có cầu Tân Châu
|
10
|
Đầu tư nâng cấp QL.80B
|
11
|
Nâng cấp QL.N2B thành cao tốc
|
12
|
Đầu tư xây dựng tuyến kết nối
Sa Đéc (Đồng Tháp) - Ô Môn (Cần Thơ) - Giồng Riềng (Kiên Giang); chiều dài dự
kiến 77km; quy mô cấp III-IV đồng bằng
|
13
|
Xây dựng mới công trình cấp
nước tập trung xã Tân Kiều, huyện Tháp Mười
|
14
|
Xây dựng mới công trình cấp
nước tập trung liên xã Hưng Thạnh - Thạnh Lợi, huyện Tháp Mười
|
15
|
Xây dựng mới công trình cấp
nước tập trung liên xã Gáo Giồng - Phương Thịnh, huyện Cao Lãnh
|
16
|
Công trình tuyến ống cấp nước
truyền tải xã Phú Hiệp, huyện Tam Nông
|
17
|
Nâng cấp, mở rộng công trình
cấp nước tập trung Cà Vàng xã Thông Bình, h a mạng chung với công trình cấp
nước tập trung xã Bình Phú huyện Tân Hồng.
|
18
|
Dự án chống chịu biến đổi khí
hậu và chuyển đổi tổng hợp vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Tỉnh Đồng Tháp (Dự án
WB11 - tỉnh Đồng Tháp) gồm các hạng mục đầu tư:
- Đầu tư hạ tầng và phát triển
sinh kế các cù lao trên sông Tiền;
- Đầu tư hạ tầng và bảo vệ
vùng cây ăn trái, hoa kiểng trọng điểm;
- Đầu tư và phát triển chuỗi
ngành hàng sen tỉnh Đồng Tháp.
|
19
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng chống
chịu với biến đổi khí hậu và chuyển đổi tổng hợp vùng Đồng Tháp Mười:
- Nâng cấp hệ thống Đê bao kết
hợp với đường giao thông nông thôn (đê bao, cống kết hợp trạm bơm điện và cầu
GT, bọng) hai bên dọc một số tuyến kênh trục chính
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống
kênh trục gồm: Nạo vét các tuyến kênh (Nạo vét Kênh Phước Xuyên Hai Tám (đoạn
từ kênh Hồng Ngự đến kênh NVT); các kênh cấp 1: kênh Nguyễn Văn Tiếp B;
- Xây dựng mới bến tập kết
nông sản dọc tuyến kênh trục chính;
- Xây dựng kè bảo vệ bờ tại
các vị trí đông dân cư và xung yếu (bị sạt lở) dọc các tuyến kênh nạo vét
|
20
|
Xử lý sạt lở bờ sông Tiền khu
vực các đô thị, các khu dân cư tập trung và các nơi xung yếu khác.
|
21
|
Các dự án khác phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của Tỉnh
|
II
|
GIAI ĐOẠN 2026-2030
|
1
|
Đầu tư xây dựng mới Cao tốc
Trà Vinh - Hồng Ngự (đoạn Hồng Ngự - Cao Lãnh)
|
2
|
Đầu tư nâng cấp QL.30B
|
3
|
Đầu tư nâng cấp QL.30C
|
4
|
Cải tạo và nâng cấp hệ thống
công trình thoát lũ ra sông Tiền:
- Kênh Đốc Vàng Thượng
- Kênh Đốc Vàng Hạ
- Rạch Cái Tre
- Ngọn Cái Dầu - kênh Giáo Đường
|
5
|
Cải tạo và nâng cấp hệ thống
công trình chuyển nước từ sông Tiền qua sông Hậu,:
- Rạch Cái Tàu Thượng
- Sông Lấp V - Kênh Xáng Lấp
V
- Sông Sa Đéc
- Kênh Dương H a - Long Thắng
|
6
|
Các dự án khác phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của Tỉnh
|
DANH MỤC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
I
|
GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
A
|
Đầu tư theo Kế hoạch đầu tư
công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Nghị quyết số 79/NQ-HĐND
ngày 09/12/2021, Nghị quyết số 18/NQ- HĐND ngày 15/7/2022, Nghị quyết số
28/NQ-HĐND ngày 29/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
|
B
|
Danh mục dự án đầu tư trọng
điểm trong giai đoạn
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, mở rộng các
tuyến đường tỉnh (ĐT.841, ĐT.842, ĐT.843, ĐT.845, ĐT.849,…)
|
2
|
Đầu tư xây dựng mới các tuyến
đường tỉnh theo quy hoạch (ĐT.849, ĐT.852B, ĐT.848, ĐT.857,...)
|
3
|
Đầu tư dự án hạ tầng giao
thông Nam sông Tiền
|
4
|
Nạo vét luồng sông Tiền và
sông Hậu
|
5
|
Đầu tư nâng cấp kênh Hồng Ngự
- Vĩnh Hưng
|
6
|
Đầu tư nâng cấp kênh Mương
Khai - Đốc Phủ Hiền
|
7
|
Đầu tư nâng cấp các tuyến
kênh do Tỉnh quản lý (sông Cái Nhỏ, kênh Thầy Lâm, sông Dưa - rạch Nha Mân Tư
Tải, sông Cao Lãnh, sông Cái Sao Thượng, kênh Tân Công Sính 1, kênh Tân
Thành, kênh An Bình, sông Cái Vừng, kênh Đốc Vàng Thượng, kênh 2/9, kênh Cái
Bèo, kênh 307 + một đoạn kênh đào, kênh Dương Hoà - Long Thắng, rạch Cái Tàu
Hạ - Cái Vồn,...)
|
8
|
Đầu tư xây dựng cảng biển ở
Thường Phước và Lấp V
|
9
|
Đầu tư bến xe Sa Đéc và bến
xe Thường Phước
|
10
|
Xây dựng bến phà qua 05 xã
khu vực cồn huyện Thanh Bình
|
11
|
Dự án đầu tư xây dựng Hạ tầng
kỹ thuật Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (giai đoạn 3) (theo Quyết định số 349/QĐ-UBND-HC
ngày 12/04/2022 của UBND Tỉnh)
|
12
|
Cụm công nghiệp Quảng Khánh
|
13
|
Các dự án khác phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của Tỉnh
|
II
|
GIAI ĐOẠN 2026-2030
|
A
|
LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, mở rộng các
tuyến đường tỉnh (ĐT.845, ĐT.852, ĐT.853, ĐT.854, ĐT.846, ĐT.847, ĐT.855,
ĐT.856B,…)
|
2
|
Đầu tư xây dựng mới các tuyến
đường tỉnh theo quy hoạch (ĐT.846, ĐT.847, ĐT.855, ĐT.856B, ĐT.851, ĐT.852,
ĐT.854, ĐT.856, ĐT.843B, ĐT.844, ĐT.848B, ĐT.857,…)
|
3
|
Đầu tư nâng cấp các tuyến
kênh do Tỉnh quản lý (kênh Tháp Mười số 1, kênh Tháp Mười số 2, kênh Lấp V -
Sa Đéc, kênh Tân Công Chí, sông Sở Hạ, Rạch Cái Cái, kênh Xáng số 1 - Rạch Miễu,...)
|
4
|
Đầu tư nâng cấp, mở rộng các
tuyến đường huyện
|
5
|
Đầu tư xây dựng mới các tuyến
đường huyện theo quy hoạch
|
6
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống
giao thông đô thị
|
7
|
Đầu tư xây dựng một số công
trình cầu trên các sông thuộc địa bàn tỉnh
|
8
|
Phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ, bến bãi giao thông đường thủy
|
9
|
Phát triển hệ thống kho vận,
kho nông sản kết hợp với cảng, logistics
|
B
|
LĨNH VỰC NÔNG - LÂM - THUỶ
SẢN
|
1
|
Đầu tư hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn
|
2
|
Phát triển cơ giới hoá nông
nghiệp kết hợp với nông nghiệp thông minh và ứng dụng tiến bộ khoa học trong
xây dựng chuỗi giá trị hàng hoá nông nghiệp
|
3
|
Phát triển các vùng sản xuất
chuyên canh, vùng chăn nuôi tập trung nông, thuỷ sản chủ lực
|
4
|
Phát triển các tiểu khu, vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
5
|
Phát triển chuỗi giá trị hàng
hóa nông nghiệp gắn với các ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc
hàng hóa
|
C
|
LĨNH VỰC THUỶ LỢI, ĐÊ ĐIỀU
|
1
|
Xây dựng hệ thống kiểm soát
lũ và điều tiết nguồn nước tại vùng Đồng Tháp Mười
|
2
|
Xây dựng và nâng cấp các trạm
bơm điện theo hướng ô bao lớn và điện 3 pha
|
3
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống
kênh, mương
|
4
|
Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng
mới đập dâng thủy lợi
|
5
|
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp,
sửa chữa các tuyến đê, kè các sông, rạch trên địa bàn tỉnh
|
6
|
Đầu tư các trạm quan trắc nước
mặt; quan trắc không khí; quan trắc nước biển tự động, liên tục
|
D
|
LĨNH VỰC HẠ TẦNG KHU, CỤM
CÔNG NGHIỆP
|
1
|
Tiếp tục đầu tư phát triển hạ
tầng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp (theo định hướng của đồ án điều chỉnh
quy hoạch Khu kinh tế)
|
2
|
Đầu tư phát triển hạ tầng các
cụm công nghiệp kết hợp với di dời cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
kiểm soát phát thải.
|
3
|
Hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp.
|
4
|
Dự án đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp.
|
5
|
Dự án phát triển công nghiệp
chế biến, công nghiệp hỗ trợ.
|
E
|
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH
VỤ
|
1
|
Phát triển trung tâm thương mại
tại các đô thị
|
2
|
Xây dựng, phát triển hệ thống
kho hàng, trung tâm logistics; các chợ đầu mối, chợ chuyên doanh.
|
F
|
LĨNH VỰC ĐÔ THỊ - NÔNG
THÔN
|
1
|
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
các đô thị: đường giao thông đô thị; cầu; kè; hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống
xử lý nước thải, chất thải; nhà tang lễ, hỏa táng; điện chiếu sáng, cây xanh
và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
|
2
|
Đầu tư xây dựng các khu tái định
cư tập trung
|
3
|
Phát triển các khu đô thị,
khu dân cư mới.
|
4
|
Xây dựng, phát triển cơ sở hạ
tầng xã nông thôn mới.
|
G
|
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN - MÔI
TRƯỜNG
|
1
|
Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và
Vườn quốc gia Tràm Chim.
|
2
|
Dự án phòng chống biến đổi
khí hậu và nước biển dâng.
|
3
|
Đầu tư xây dựng kè chống sạt
lở ven sông Tiền bảo vệ dân cư tại các nơi xung yếu trên địa bàn tỉnh.
|
H
|
LĨNH VỰC HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
|
Cấp nước
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống
nhà máy nước và hệ thống cấp nước ở các đô thị và các khu dân cư tập trung.
|
2
|
Phát triển hệ thống cấp nước ở
các khu dân cư tập trung.
|
|
Xử lý nước thải, quản lý
chất thải rắn
|
1
|
Xử lý rác thải, nước thải và
chất thải công cộng.
|
I
|
LĨNH VỰC DU LỊCH
|
1
|
Phát triển cơ sở hạ tầng các điểm,
khu du lịch tạo điều kiện mở mới các tuyến du lịch trong tỉnh và liên kết
ngoài tỉnh.
|
J
|
LĨNH VỰC VĂN HOÁ
|
1
|
Tôn tạo và phát huy Khu di
tích quốc gia đặc biệt G Tháp trở thành di sản văn hóa thế giới.
|
2
|
Bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa trên địa bàn Tỉnh.
|
3
|
Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng các thiết chế văn hoá các cấp.
|
4
|
Tôn tạo và phát huy Danh thắng
Vườn Quốc gia Tràm Chim (khu Ramsar)
|
5
|
Xây dựng Bảo tàng tỉnh Đồng
Tháp
|
K
|
LĨNH VỰC THỂ THAO
|
1
|
Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ
tầng các thiết chế thể thao các cấp.
|
L
|
LĨNH VỰC Y TẾ
|
1
|
Xây mới Bệnh viện đa khoa Đồng
Tháp đạt chuẩn hạng I.
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ
sở vật chất và trang thiết bị 03 bệnh viện tuyến tỉnh đạt chuẩn hạng II.
|
3
|
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp,
sửa chữa các Trung tâm y tế cấp huyện
|
M
|
LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
|
1
|
Nâng cấp mở rộng các công
trình, hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị thuộc các trường học trên địa
bàn tỉnh
|
2
|
Lập quy hoạch chi tiết Làng đại
học ở khu vực thành phố Cao Lãnh.
|
3
|
Nâng cấp Trường Cao đẳng Cộng
đồng trở thành trường cao đẳng đa ngành, đa lĩnh vực.
|
4
|
Thí điểm liên kết đào tạo, đổi
mới chương trình giảng dạy ở 2 trường chuyên của tỉnh và một số trường trung
học phổ thông có điều kiện đào tạo theo chuẩn đầu ra quốc tế.
|
N
|
LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
1
|
Đầu tư, ứng dụng khoa học
công nghệ
|
O
|
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
|
P
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN - TRUYỀN THÔNG
|
1
|
Phát triển, mở rộng nền tảng số,
dữ liệu, ứng dụng, dịch vụ nâng cao hiệu quả phục vụ của Chính quyền số; Phát
triển, nâng cấp hạ tầng chính quyền số; Đảm bảo an toàn an ninh thông tin
|
2
|
Xây dựng đô thị thông minh
TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc, TP. Hồng Ngự và các lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số
|
3
|
Chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ cho các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình và công tác quản lý lĩnh
vực báo chí, truyền thông; Đầu tư hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phục
vụ truyền thông quảng bá; Chuyển đổi số cho hệ thống thông tin cơ sở, thông
tin đối ngoại của tỉnh
|
Q
|
LĨNH VỰC QUỐC PHÕNG, AN
NINH
|
1
|
Các chương trình, dự án thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh
|
2
|
Đầu tư hạ tầng phòng cháy và
chữa cháy
|
R
|
LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
|
S
|
CÁC DỰ ÁN KHÁC PHỤC VỤ CHO
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH QUỐC PHÕNG CỦA TỈNH
|
DANH MỤC DỰ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ
|
I
|
GIAI ĐOẠN 2021-2025 (Căn cứ
Danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021- 2025 theo Quyết định số
491/QĐ-UBND-HC ngày 28/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Kế hoạch số
145/KH-UBND ngày 4/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Nghị quyết số
28/NQ-HĐND ngày 29/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
|
A
|
LĨNH VỰC HẠ TẦNG KHU KINH
TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
|
1
|
Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng
các khu công nghiệp, khu công nghệ cao trên địa bàn (Tân Kiều, Tân Mỹ, Trần
Quốc Toản mở rộng, Sông Hậu 2, Ba Sao, Hoà Tân, Tân Thạnh,...)
|
2
|
Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp kết hợp khu đô thị công nghiệp thương mại
|
3
|
Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng
Cụm công nghiệp kết hợp khu khởi nghiệp
|
B
|
LĨNH VỰC ĐẦU TƯ THỨ CẤP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, CỤM CÔNG NGHIỆP
|
1
|
Các dự án đầu tư vào Khu công
nghiệp Tân Kiều
|
2
|
Các dự án đầu tư vào Cụm công
nghiệp Tân Lập
|
3
|
Các dự án đầu tư vào Cụm công
nghiệp Trường Xuân
|
4
|
Các dự án đầu tư vào Khu kinh
tế Cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà
|
5
|
Kho chứa hàng hóa -
logistics; Kho ngoại quan, công nghiệp dự trữ
|
6
|
Dự án Trung tâm thương mại, dịch
vụ, nhà hàng, khách sạn
|
7
|
Khu Thương mại dịch vụ
|
8
|
Kho ngoại quan cửa khẩu Mộc
Rá
|
9
|
Trung tâm thương mại - dịch vụ
cửa khẩu Mộc Rá
|
10
|
Siêu thị hạng III (cửa khẩu
Dinh Bà)
|
11
|
Siêu thị hạng III (cửa khẩu
Thường Phước)
|
12
|
Cải tạo, sửa chữa chợ cửa khẩu
Dinh Bà
|
13
|
Cải tạo, sửa chữa chợ biên giới
Thông Bình
|
14
|
Cải tạo, sửa chữa chợ bách
hoá Thường Phước
|
15
|
Cải tạo, sửa chữa chợ Cả Sách
|
C
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
|
1
|
Tiểu khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao huyện Cao Lãnh
|
2
|
Trung tâm Logistics và mở rộng
chợ đầu mối trái cây tỉnh Đồng Tháp
|
3
|
Điểm dừng chân Mỹ Hiệp
|
4
|
Nhà máy chế biến rau quả
|
5
|
Khu sản xuất giống thủy sản tập
trung
|
D
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
|
1
|
Khu nghỉ dưỡng ven Sông Tiền
|
2
|
Khu Công viên nước, Hồ bơi,
Nhà thi đấu đa năng thuộc Khu liên hợp thể dục thể thao Đồng Tháp.
|
3
|
Khu Du lịch nghỉ dưỡng sinh
thái bãi bồi Tân Thuận Đông
|
4
|
Khu đô thị du lịch nghỉ dưỡng
Quốc tế Đông Giang
|
5
|
Khu đô thị du lịch sông Tiền
|
6
|
Khu đô thị dịch vụ du lịch
vui chơi giải trí Tân Lợi
|
7
|
Đầu tư dự án Làng Phú Mỹ Xanh
|
8
|
Khu di tích lịch sử - Văn hóa
Bắc Dầu Quán Tre
|
9
|
Đầu tư phát triển du lịch miệt
vườn kết hợp tham quan trải nghiệm vùng Cù Lao Tây huyện Thanh Bình
|
10
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng xã
Bình Thạnh, huyện Cao Lãnh
|
11
|
Dự án khu du lịch sinh thái Cồn
Ông
|
12
|
Khu du lịch văn minh lúa nước
Đồng bằng sông Cửu Long và thế giới gốm sứ
|
13
|
Khu văn hóa du lịch sinh thái
cồn Bạch Viên
|
14
|
Xã hội hóa Khu liên hợp thể dục
thể thao thành phố Cao Lãnh.
|
15
|
Xã hội hóa văn hóa - thể thao
tuyến cơ sở, sân bóng đá xã (11 người).
|
E
|
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, ĐÔ THỊ
|
|
Thành phố Cao Lãnh
|
1
|
Khu đô thị mới Phường 3
|
2
|
Tuyến dân cư đường Nguyễn Văn
Tre nối dài (đoạn từ Khu tái định cư Trường Cao đẳng Cộng đồng đến đường ven
sông Tiền)
|
3
|
Tuyến dân cư đường Nguyễn Văn
Tre nối dài (đoạn Nguyễn Thái Học - Thiên Hộ Dương)
|
4
|
Khu dân cư Phường 4 - Hòa An
(xã Hòa An)
|
5
|
Khu dân cư Mỹ Phú
|
6
|
Khu dân cư mới Mỹ Phú
|
7
|
Khu dân cư mới Mỹ Thượng
|
8
|
Khu đô thị mới Phong Lan
|
9
|
Khu dân cư mới Thuận Phát
|
10
|
Khu dân cư Tân Việt H a
|
11
|
Khu dân cư Rạch Chanh mở rộng
|
12
|
Khu đô thị mới Cao Lãnh
|
13
|
Khu dân cư - đường Nguyễn Thị
Lựu nối dài
|
14
|
Khu nghỉ dưỡng ven Sông Tiền
|
15
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh
thái bãi bồi Tân Thuận Đông
|
16
|
Tuyến dân cư đường Nguyễn Văn
Tre nối dài (đoạn rạch Bà Vạy - đường tránh TPCL)
|
17
|
Khu đô thị phường 6 - Tịnh Thới
|
18
|
Khu đô thị sinh thái và dịch
vụ du lịch kết hợp nghỉ dưỡng ven sông Tiền
|
19
|
Khu đô thị mới Tân Tịch
|
20
|
Khu đô thị mới An Lạc 1, An Lạc
2
|
21
|
Khu đô thị Mỹ Trà
|
22
|
Khu đô thị H a An
|
23
|
Khu đô thị mới H a Thuận
|
24
|
Khu đô thị đông bắc Mỹ Tân
|
25
|
Khu đô thị Mỹ Tân
|
|
Thành phố Sa Đéc
|
1
|
Khu đô thị Vĩnh Phước
|
2
|
Khu đô thị Tân Thuận
|
3
|
Khu đô thị Tân An
|
4
|
Khu đô thị Tân H a
|
5
|
Khu đô thị Phú Thành
|
6
|
Khu đô thị Phú H a
|
7
|
Khu đô thị và Khu liên hợp thể
dục thể thao
|
8
|
Khu đô thị Phú Long
|
9
|
Khu đô thị Vành Đai Tây Bắc
|
10
|
Khu đô thị Tân Huề
|
11
|
Khu đô thị Khu trung tâm hành
chính xã Tân Khánh Đông
|
12
|
Khu đô thị Đông Huề
|
|
Thành phố Hồng Ngự
|
1
|
Khu đô thị nam An Lộc (khu đô
thị Bờ Nam cũ)
|
2
|
Khu đô thị tây An Lạc
|
3
|
Khu đô thị bắc An Thạnh
|
4
|
Chỉnh trang khu đô thị An Thạnh
(Mê Kông Resort)
|
5
|
Cụm dân cư An Thạnh mở rộng
|
6
|
Phát triển các cụm dân cư mật
độ thấp ở khu đô thị thương mại dịch vụ phía Tây Bắc, phường An Lạc.
|
7
|
Tuyến dân cư dọc theo đường
ra cửa khẩu Mộc Rá, mở rộng mặt đường theo quy hoạch nhằm phát triển cửa khẩu
Mộc Rá, lộ giới 30m
|
|
Huyện Hồng Ngự
|
1
|
Các dự án khu dân cư tại thị
trấn Thường Thới Tiền
|
2
|
Khu thương mại dịch vụ Sông
Tiền phía Tây Nam
|
3
|
Dự án nhà ở xã hội
|
4
|
Khu đô thị phía Nam Thường Thới
Tiền (Khu đô thị thông minh Rồng Xanh)
|
5
|
Khu đô thị và làng văn hóa du
lịch Thường Thới Tiền (Khu du lịch làng nghề huyện Hồng Ngự)
|
6
|
Khu đô thị TMDV Cồn Chính
Sách
(Trung tâm thương mại- dịch vụ,
vui chơi giải trí, nhà phố thương mại, biệt thự vườn, sân golf, resort, bảo
tàng …)
|
|
Huyện Tân Hồng
|
1
|
Các dự án khu dân cư đô thị kết
hợp thương mại dịch vụ tại thị trấn Sa Rài
|
|
Huyện Tam Nông
|
1
|
Phát triển chợ Tam Nông
|
2
|
Khu đô thị mới bờ Đông thị trấn
Tràm Chim
|
3
|
Dự án Khu dân cư liền kề Khu
dân cư bờ Bắc đường vành đai (khu V)
|
4
|
Dự án Khu đô thị Ramsar Tràm
Chim
|
5
|
Dự án Khu đô thị ngập nước -
Ngọc sinh quyển
|
6
|
Dự án khu dân cư Bạch Hạc -
Nam Đồng Tiến
|
7
|
Dự án khu dân cư - Thương mại
dịch vụ Hồ điều h a (khu I)
|
8
|
Dự án Khu dân cư bờ Tây đường
Nguyễn Huệ (khu II).
|
9
|
Dự án Khu dân cư - Thương mại
dịch vụ, phố đi bộ (khu III)
|
10
|
Dự án Khu dân cư bờ Bắc đường
vành đai (Đê bao biến đổi khí hậu, Khu IV)
|
|
Huyện Thanh Bình
|
1
|
Tuyến dân cư Cồn Tô Châu
|
2
|
Các dự án khu dân cư đô thị kết
hợp thương mại dịch vụ tại thị trấn Thanh Bình
|
3
|
Nhà ở Thương mại Tân Phú
|
4
|
Cụm công nghiệp Tân Thạnh
|
5
|
Khu dân cư chợ Tân H a
|
|
Huyện Cao Lãnh
|
1
|
Các dự án khu dân cư tại thị
trấn Mỹ Thọ
|
2
|
Khu dân cư kết hợp du lịch
sinh thái Mỹ Phú cù lao
|
|
Huyện Lấp Vò
|
1
|
Khu đô thị mới
|
2
|
Dự án Khu dân cư Định Yên
|
3
|
Khu dân cư Thị trấn Lấp V
|
4
|
Tuyến dân cư đấu nối từ TDC An
Thuận ra ĐT 848
|
5
|
Dự án mở rộng chợ Mương Kinh
kết hợp chợ nông sản
|
6
|
Khu dân cư đường Đ.5
|
|
Huyện Lai Vung
|
1
|
Khu đô thị Lai Vung (khu 1)
|
2
|
Khu đô thị Lai Vung (khu 2)
|
3
|
Khu đô thị Lai Vung (khu 3)
|
4
|
Các dự án khu dân cư tại trung
tâm xã Tân Thành
|
|
Huyện Tháp Mười
|
1
|
Các dự án Khu đô thị tại thị
trấn Mỹ An
|
2
|
Dự án khu thương mại dịch vụ
và dân cư
|
3
|
Dự án nhà ở công nhân Cụm
công nghiệp Trường Xuân
|
|
Huyện Châu Thành
|
1
|
Khu dân cư đô thị Thị trấn
Cái Tàu Hạ
|
2
|
Khu dân cư Thị trấn Cái Tàu Hạ
- An Nhơn
|
3
|
Khu dân cư Chợ Nha Mân mở rộng
|
4
|
Khu nhà ở xã hội
|
F
|
LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
1
|
Cảng Thường Phước (trên sông
Tiền)
|
2
|
Khu bến Lấp V (trên sông Hậu)
|
3
|
Bến xe huyện
|
G
|
LĨNH VỰC GIÁO DỤC
|
1
|
Trường Mầm non Cái Tàu Hạ 1
|
2
|
Trường Mầm non Phường 11A
|
3
|
Trường Mầm non Phường 2B
|
4
|
Trường Mầm non Tân Quy Đông
|
5
|
Trường tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông thành phố Sa Đéc
|
6
|
Trường Mầm non xã Tân Phú
Đông
|
7
|
Xã hội hóa giáo dục các cấp ở
các đô thị có điều kiện thuận lợi.
|
8
|
Trường phổ thông tư thục nhiều
cấp học đào tạo theo chuẩn quốc tế.
|
H
|
LĨNH VỰC Y TẾ
|
1
|
Bệnh viện Sản nhi Đồng Tháp
(Bệnh viện kỹ thuật cao)
|
2
|
Bệnh viện Đa khoa chất lượng
cao
|
3
|
Xã hội hóa đầu tư bệnh viện
truyền nhiễm Đồng Tháp.
|
4
|
Xã hội hóa bệnh viện sản nhi
Đồng Tháp.
|
5
|
Kêu gọi đầu tư xã hội hóa các
bệnh viện, phòng khám.
|
I
|
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
|
1
|
Dự án nhà máy xử lý đốt rác
phát điện tại Khu xử lý Đập Đá, xã Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh
|
2
|
Dự án nhà máy xử lý đốt rác phát
điện khu vực thành phố Hồng Ngự
|
3
|
Dự án đầu tư hệ thống quan trắc
môi trường tự động, liên tục chất lượng nước mặt, không khí trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp
|
J
|
CÁC DỰ ÁN KHÁC PHÁT SINH
PHÙ HỢP VỚI NHU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA ĐỊA PHƯƠNG NHẰM PHỤC VỤ
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH QUỐC PHÒNG CỦA TỈNH
|
II
|
GIAI ĐOẠN 2026-2030
|
A
|
TIẾP TỤC KÊU GỌI ĐẦU TƯ
CÁC DỰ ÁN THEO DANH MỤC KÊU GỌI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
B
|
CÁC DỰ ÁN DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ
XUẤT
|
1
|
Khu đô thị, nhà ở, TMDV, An Lạc
|
2
|
Khu đô thị dịch vụ hậu cần,
logistics Thường Phước 1 (cảng hàng hóa, hành khách, logistics, kho bãi, nhà ở…)
|
3
|
Khu chế xuất Thường Phước
|
4
|
Khu đô thị thương mại dịch vụ,
ở Thường Phước 2
|
5
|
Khu nông nghiệp công nghệ cao
huyện Hồng Ngự
|
6
|
Khu đô thị, chỉnh trang, tái
định cư Thường Phước
|
7
|
Khu đô thị, nhà ở, TMDV, Thường
Lạc
|
8
|
Khu đô thị Bắc Long Khánh A
|
9
|
Đô thị văn hóa du lịch Nam
Long Khánh A
|
C
|
CÂN NHẮC BỔ SUNG CÁC DỰ ÁN
PHÙ HỢP VỚI 09 LĨNH VỰC ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
|
1
|
Chế biến trái cây (xoài,
nhãn, cây có múi,...), nông sản và phụ phẩm nông nghiệp.
|
2
|
Chợ đầu mối/trung tâm phân phối
nông sản hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; sàn giao dịch
thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá, mua bán các mặt hàng nông sản.
|
3
|
Lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm,
thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; xây dựng
vùng nguyên liệu sản xuất nông nghiệp.
|
4
|
Trung tâm cơ khí, chế tạo máy
phục vụ nông nghiệp, thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến, bảo quản đối
với các ngành hàng nông sản chủ lực, nâng cao hiệu quả, giảm tổn thất sau thu
hoạch và đa dạng hóa sản phẩm nông sản chế biến.
|
5
|
Lĩnh vực chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ
thông tin trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị, đặc biệt trong việc thu
thập thông tin, dự báo tình hình thị trường tiêu thụ nông sản.
|
6
|
Lĩnh vực du lịch gắn với nông
nghiệp, du lịch cộng đồng gắn với các ngành nghề truyền thống và phát triển đặc
sản của các địa phương; du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái.
|
7
|
Năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo.
|
8
|
Khu dân cư, đô thị cao cấp,
nhà ở xã hội.
|
9
|
Trung tâm thương mại, siêu thị,
khách sạn.
|
10
|
Các dự án xử lý rác thải ở
các khu vực đô thị.
|
11
|
Nâng cấp, xây mới nghĩa trang
tại các huyện, thành phố.
|
Ghi chú: Các dự án, công
trình khác căn cứ vào Quy hoạch chuyên ngành của địa phương. Về quy mô, diện tích
đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư của từng thời kỳ.