ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2023/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT GIẢI THƯỞNG
VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT LÊ THÁNH TÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2021;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn
cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn
cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ban hành ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn
cứ Nghị quyết số 182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hóa quy định chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành
tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, thể dục - thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học -
nghệ thuật, báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Theo
đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 5432/TTr-SVHTTDL
ngày 22/11/2022 và Công văn số 1254/SVHTTDL-NVVH ngày 21/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Nội
vụ, Tài chính; Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
KT. CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
QUY CHẾ
XÉT GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
LÊ THÁNH TÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2023/QĐ-UBND ngày 10/4/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định về nguyên tắc, thời gian, thẩm quyền, điều kiện, tiêu chí, thang
điểm xét tặng, số lượng, cơ cấu giải thưởng, quyền và nghĩa vụ của tác giả được
xét tặng, hội đồng xét tặng giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông (sau
đây viết tắt là giải thưởng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
chế này áp dụng đối với các tập thể, cá nhân tham dự xét giải thưởng: Các tác
giả, nhóm tác giả là Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa; Cá nhân
trong và ngoài tỉnh có tác phẩm văn học - nghệ thuật sáng tác về quê hương, con
người Thanh Hóa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét tặng
giải thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng
1. Việc
xét Giải thưởng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của tác giả và nhóm tác giả.
2. Đảm
bảo đúng pháp luật, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình theo
quy định.
3.
Công bằng, dân chủ, khách quan, công khai.
4.
Tác giả hoặc nhóm tác giả nếu có nhiều tác phẩm, công trình ở cùng một loại hình
văn học nghệ thuật thì chỉ chọn 1 tác phẩm, công trình tham dự xét Giải thưởng
Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông.
5. Một
tác phẩm, công trình chỉ được đề nghị xét tặng Giải thưởng ở một chuyên ngành
văn học - nghệ thuật.
6. Tác
phẩm, công trình dự xét giải sẽ không được hoàn trả lại cho tác giả và Hội đồng
xét tặng giải thưởng được quyền sử dụng các tác phẩm, công trình được giải để
phục vụ công tác tuyên truyền.
7. Tổ
chức xét tặng Giải thưởng phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
8.
Các trường hợp không tham gia xét tặng:
a)
Tác phẩm, công trình có tư tưởng trái với quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
b)
Tác phẩm, công trình sao chép sản phẩm của tác giả khác.
c)
Tác phẩm, công trình có tranh chấp về quyền tác giả, có đơn thư khiếu nại, tố
cáo, chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
d)
Tác phẩm, công trình có quyết định đình bản hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm
quyền.
đ)
Tác phẩm, công trình viết bằng tiếng nước ngoài chưa dịch ra tiếng Việt hoặc bằng
tiếng dân tộc thiểu số chưa dịch ra tiếng phổ thông, tác phẩm múa và ca khúc bằng
nhạc nước ngoài, tranh, ảnh, kiến trúc miêu tả khung cảnh, thiết kế văn hóa nước
ngoài.
e)
Tác phẩm, công trình in ấn không có giấy phép xuất bản, không xuất bản, ấn hành
ở Nhà xuất bản trong nước.
g)
Không thực hiện việc xét tặng Giải thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kỷ luật, vi phạm các quy định
về đạo đức nghề nghiệp của người làm văn học - nghệ thuật theo quy định.
h)
Tác phẩm, công trình Nhiếp ảnh là ảnh ghép, ảnh đã dùng photoshop (hoặc phần
mềm khác có chức năng chỉnh sửa ảnh) làm sai lệch nội dung.
i)
Các tác phẩm, công trình đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” về văn học - nghệ thuật; đạt giải vàng, bạc, đồng, nhất, nhì, ba và
khuyến khích trong các cuộc thi toàn quốc, khu vực, quốc tế; đạo diễn các vở
chèo, tuồng, kịch nói, cải lương, đoàn ca múa nhạc, các tác giả kịch bản, nhạc
sỹ, biên đạo múa, nhạc công, nghệ sĩ, diễn viên, thiết kế ánh sáng, thiết kế âm
thanh, họa sỹ thiết kế phục vụ cho các vở diễn (đối với đoàn nghệ thuật),
chương trình ca múa nhạc) đạt huy chương vàng, bạc, đồng; hoặc được xét Nhất,
Nhì, Ba, Khuyến khích trong các cuộc thi âm nhạc, hội diễn sân khấu, liên hoan
văn nghệ toàn quốc, khu vực và thế giới.
Điều 4. Thời gian xét tặng
1. Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông được xét và công bố 5 năm 1 lần.
2. Thời
gian xét và trao giải là năm tiếp theo của thời hạn xuất bản hoặc công bố tác
phẩm, công trình quy định tại Khoản 1, Điều 10.
Điều 5. Thẩm quyền công nhận Giải thưởng và thu hồi Giải
thưởng
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định công nhận các tác phẩm đạt giải
theo đề nghị của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi Giải thưởng đối với các trường hợp
đã được công nhận kết quả nhưng bị phát hiện không trung thực, vi phạm bản quyền
tác giả, đạo đức nghề nghiệp hoặc vi phạm các quy định của pháp luật và các quy
định tại Quy chế này trong quá trình tham gia xét tặng Giải thưởng theo đề nghị
của Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa.
Điều 6. Số lượng, cơ cấu giải thưởng và mức thưởng
1. Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông có 11 chuyên ngành tương ứng với 11 loại
hình Văn học - Nghệ thuật, bao gồm: Văn xuôi, Thơ, Lý luận phê bình văn học -
nghệ thuật, Văn nghệ dân gian, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Điện ảnh, Âm nhạc,
Múa, Kiến trúc.
2. Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông được trao cho tác giả/ nhóm tác giả đạt
giải thuộc 11 loại hình Văn học - Nghệ thuật quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Số
lượng, cơ cấu giải thưởng:
Có 11
Giải/ 1 loại hình, cơ cấu giải cho các chuyên ngành như sau:
+ 01
giải Đặc biệt;
+ 01
giải A;
+ 02
giải B;
+ 03
giải C;
+ 04 giải
Khuyến khích.
Trong
trường hợp tác phẩm dự xét giải ở các loại hình văn học, nghệ thuật có số lượng
tác phẩm nhiều, Hội đồng thẩm định đánh giá có chất lượng cao thì Hội đồng linh
hoạt tăng số lượng giải thưởng ở các loại hình cho phù hợp. Riêng giải đặc biệt
chỉ có 1 giải/1 loại hình. Với các giải còn lại, trường hợp không có tác phẩm đủ
điều kiện được giải A, thì linh hoạt xét thêm giải B. Nếu không có giải A và
cũng không có giải B thì tùy chất lượng xét thêm giải C và giải Khuyến khích.
4. Về
mức thưởng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Nghị quyết số
182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy định
chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc
thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục -
thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền của tác giả, nhóm tác giả được
xét tặng
1.
Nghĩa vụ của tác giả, nhóm tác giả
a) Gửi
hồ sơ tác phẩm, công trình đề nghị xét giải thưởng (trường hợp tác giả đã mất
thì thân nhân hợp pháp được nộp hồ sơ), chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị xét Giải thưởng. Trường hợp phát
hiện không trung thực trong quá trình đề nghị xét Giải thưởng, căn cứ theo tính
chất, mức độ vi phạm để xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
b) Chịu
trách nhiệm về bản quyền tác phẩm, công trình của mình theo quy định của pháp
luật. Hội đồng xét tặng Giải thưởng không chịu trách nhiệm về những tranh chấp
quyền tác giả và quyền liên quan.
c)
Tác giả sau khi nhận Giải thưởng tiếp tục quảng bá rộng rãi tác phẩm, công
trình được giải đến độc giả, công chúng.
2.
Quyền của tác giả, nhóm tác giả
Tác
giả, nhóm tác giả (hoặc thân nhân hợp pháp đối với tác giả đã mất) sẽ được
tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông, được nhận Bằng khen và tiền
thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Quy định về việc khiếu nại, tố cáo
Với
những trường hợp tác phẩm, công trình có đơn thư khiếu nại, tố cáo: Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm Quy chế xét
giải thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ
TIÊU CHÍ XÉT TẶNG
Điều 10. Điều kiện xét tặng
Tác
phẩm, công trình của tác giả, nhóm tác giả đề nghị xét tặng Giải thưởng Văn học
- Nghệ thuật Lê Thánh Tông phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Thời
gian xuất bản hoặc công bố tác phẩm, công trình để tham dự xét Giải thưởng Văn
học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông tính theo thời gian nộp lưu chiểu đối với sách
hoặc công bố trên các phương tiện khác tính theo thời điểm phát hành, phát
sóng, biểu diễn, triển lãm… trong 5 năm quy định xét thưởng, từ ngày 01/7 năm đầu
đến 30/6 năm thứ năm.
2.
Tác phẩm đã được công bố và sử dụng dưới các hình thức xuất bản, xây dựng, triển
lãm, biểu diễn, tác phẩm điện ảnh, phát thanh, truyền hình trong thời gian xét
giải từ 01/7 của năm đầu đến 30/6 năm thứ 5 được xét, thuộc 11 loại hình Văn học
- Nghệ thuật được nêu trong Khoản 1, Điều 6 Quy chế này, cụ thể:
a)
Văn xuôi: Gồm tiểu thuyết, truyện vừa, tập truyện ngắn, truyện ký, hồi ký, bút
ký, ký sự, chân dung văn học, tùy bút được xuất bản thành sách (dưới các
hình thức sách in, sách nghe, sách điện tử) do một Nhà xuất bản trong nước
xuất bản.
b)
Thơ: Gồm tập thơ, trường ca, truyện thơ được xuất bản thành sách do một Nhà xuất
bản trong nước ấn hành.
c) Lý
luận, phê bình văn học - nghệ thuật: Là công trình hoặc cụm công trình lý luận,
phê bình văn học - nghệ thuật, nghiên cứu văn hóa được xuất bản thành sách được
một Nhà xuất bản trong nước ấn hành, hoặc công trình, biên khảo, nghiên cứu về
văn hóa, văn nghệ đã được nghiệm thu hoặc được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
d)
Văn nghệ dân gian:
Các
tác phẩm, công trình nghiên cứu, sưu tầm, các loại hình văn nghệ, văn hóa dân
gian của các dân tộc ở tỉnh Thanh Hóa, văn hóa dân gian các dân tộc Việt Nam,
văn hóa dân gian các vùng miền, do các tác giả, nhóm tác giả có quê quán hoặc
đang cư trú tại tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu, sưu tầm, khảo cứu, biên soạn thành
công trình, cụm công trình đã được xuất bản thành sách, băng đĩa, hoặc đã được
nghiệm thu, được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Mỹ
thuật:
- Tác
phẩm, công trình, cụm tác phẩm hội họa, đồ họa, điêu khắc, thiết kế mỹ thuật
sân khấu, trang trí nội - ngoại thất, các tác phẩm mỹ thuật đương đại (nghệ
thuật sắp đặt, trang trí, video art), công trình, cụm công trình nghiên cứu,
lý luận, phê bình, biên khảo, sưu tầm mỹ thuật đã tham gia triển lãm từ cấp tỉnh
trở lên, hoặc đã công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, in trên
sách báo, phát sóng trên Đài Phát thanh - Truyền hình từ cấp tỉnh trở lên, được
xây dựng hoặc được sản xuất thành tác phẩm, sản phẩm (nếu khuôn khổ tác phẩm
quá lớn thì gửi phác thảo và có ảnh chụp tác phẩm kèm theo). Tác phẩm
tranh, tượng phải được triển lãm hoặc in thành tập sách.
e)
Nhiếp ảnh: Tác phẩm, công trình ảnh màu, đen trắng (ảnh chụp); công
trình nghiên cứu, lý luận, phê bình, sưu tầm nhiếp ảnh. Tác phẩm, công trình được
triển lãm, in tập, in trên các sách, báo trong nước, nước ngoài (ưu tiên
chùm ảnh từ 10 tác phẩm, tập ảnh theo chủ đề).
g)
Sân khấu (bao gồm biên kịch, đạo diễn và diễn viên)
Đảm bảo
một trong 3 tiêu chí sau:
- Là
vở diễn dài từ 60 phút trở lên, hoặc 2 vở diễn ngắn mỗi vở từ 30 phút trở lên (kịch
nói, cải lương, tuồng, chèo...). Tác phẩm, công trình đã được các đoàn nghệ
thuật cấp tỉnh, Trung ương, hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung ương
dàn dựng và công bố (có giấy chứng nhận của đơn vị sử dụng kèm theo).
-
Biên kịch, đạo diễn, diễn viên tham gia Liên hoan, Hội diễn toàn quốc do Ban
Tuyên giáo Trung ương; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền
hình Việt Nam hoặc khu vực Asean, châu lục tổ chức.
- Là
kịch bản in thành sách trong đó có một phần phải được in ấn, băng đĩa, dàn dựng
biểu diễn, phát sóng của các tổ chức có tư cách pháp nhân về xuất bản hoặc các
đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, đơn vị nghệ thuật từ cấp tỉnh
trở lên (có kèm theo văn bản chứng minh đã được in ấn, công bố).
h) Điện
ảnh (bao gồm biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên)
- Là
tác phẩm, công trình phim truyện nhựa, phim truyền hình, phim ca nhạc, phim
khoa học, phim phóng sự, phim tài liệu từ 60 phút trở lên hoặc 2 bộ phim, mỗi bộ
phim có từ 30 phút trở lên hoặc phóng sự từ 15 phút trở lên, đã được công chiếu
hoặc phát sóng các Đài Phát thanh - Truyền hình của Nhà nước (cấp tỉnh hoặc
Trung ương), hoặc được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giới thiệu công chiếu
tại nước ngoài (có giấy chứng nhận của đơn vị sử dụng).
-
Biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên tham gia Liên hoan, Hội diễn toàn quốc
do Ban Tuyên giáo Trung ương; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh
và Truyền hình Việt Nam tổ chức hoặc khu vực Asean, châu lục.
i) Âm
nhạc:
- Tác
phẩm, công trình, cụm tác phẩm thuộc thể loại nhạc: Giao hưởng, hợp xướng,
thính phòng, ca khúc, nhạc kịch, nhạc phim, nhạc múa, nhạc vở diễn sân khấu và
các hình thức khí nhạc, công trình, cụm công trình nghiên cứu lý luận, phê
bình, biên khảo, sưu tầm âm nhạc.
- Tác
phẩm phải được in ấn, băng đĩa, dàn dựng biểu diễn, phát sóng của các tổ chức
có tư cách pháp nhân về xuất bản hoặc các đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn
nghệ thuật, đơn vị nghệ thuật từ cấp tỉnh trở lên (có kèm theo văn bản chứng
minh đã được in ấn, công bố hoặc trao giải).
- Tác
phẩm, công trình tham gia các cuộc Liên hoan, Hội diễn toàn quốc do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức hoặc khu vực Asean, châu lục.
- Độ
dài của Nhạc múa độc lập, hoặc tổ khúc múa có độ dài tối thiểu từ 7 đến 10
phút/1 tác phẩm trở lên.
k)
Múa (gồm biên kịch, biên đạo và diễn viên)
- Là
vũ kịch, tổ khúc múa, thơ múa, múa độc lập hoặc chùm 3 tác phẩm múa độc lập có
độ dài tối thiểu từ 7 đến 10 phút/1 tác phẩm trở lên (kể cả tác phẩm múa
trong vở diễn). Tác phẩm, công trình đã được các đoàn nghệ thuật cấp tỉnh,
Trung ương, hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung ương dàn dựng và công
bố (có giấy chứng nhận của đơn vị thực hiện, sử dụng kèm theo)
- Tác
phẩm, công trình tham gia tại các cuộc liên hoan, hội diễn toàn quốc do Bộ văn
hóa Thể thao và Du lịch hoặc khu vực Asean, châu lục tổ chức.
l) Kiến
trúc gồm các thể loại: Đồ án, quy hoạch xây dựng, thiết kế công trình, thiết kế
nội - ngoại thất đã được đưa vào sử dụng có giá trị sử dụng và tính thẩm mỹ
cao. Hoặc công trình nghiên cứu, lý luận phê bình kiến trúc đã được xuất bản.
3.
Tác phẩm dự xét giải thưởng Lê Thánh Tông phải là tác phẩm đạt giải B trở lên của
giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm của tỉnh Thanh Hóa và Giải thưởng
Sáng tác, quảng bá tác phẩm văn học, nghệ thuật và báo chí về chủ đề “Học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” đạt giải B cấp Tỉnh trở
lên.
4. Đối
với tác phẩm, công trình Tuyển tập phải đảm bảo tuyển chọn trong các tập đã xuất
bản trong thời gian xét giải thưởng (trong 5 năm từ sau mốc thời gian xét Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông lần trước đến thời điểm xét Giải thưởng
Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông lần tiếp theo) và có ít nhất 1 tác phẩm
trong Tuyển tập đó đạt giải B trở lên Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật hàng năm
của tỉnh Thanh Hóa.
Điều 11. Tiêu chí và thang điểm xét tặng
1. Tác
phẩm, công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng phải đạt các tiêu chí sau:
a)
Tác phẩm, công trình xuất sắc, có giá trị cao về nội dung, tư tưởng và hình thức
nghệ thuật; có tác dụng tốt trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Thanh Hóa phát triển toàn diện, hướng đến chân, thiện, mỹ; phát huy những giá
trị truyền thống tốt đẹp; đấu tranh phòng chống tham nhũng tiêu cực, những thói
hư tật xấu, những lệch chuẩn trong đời sống…; từng bước xây dựng, hình thành
các giá trị mới của con người Thanh Hóa; góp phần vào sự nghiệp phát triển nền
văn học - nghệ thuật của tỉnh Thanh Hóa và của đất nước.
b)Tác
phẩm, công trình có đề tài về quê hương, con người Thanh Hóa, ưu tiên các mảng
đề tài: Lịch sử dựng nước và giữ nước, phong trào cách mạng, kháng chiến cứu nước,
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và truyền thống văn hóa dân tộc, công cuộc đổi mới
trong xây dựng và bảo vệ đất nước; thiếu niên, nhi đồng, tri thức trẻ; dân tộc
thiểu số; ca ngợi, biểu dương những nhân tố tích cực, những con người tiêu biểu
trong xã hội.
c)
Tác phẩm, công trình tuyển chọn thành tập sách, tuyển tập, album, CD, VCD hoặc
DVD thể hiện nhiều mảng đề tài khác nhau thì số lượng tác phẩm có đề tài về quê
hương, đất nước, con người phải chiếm tối thiểu 50%.
2. Việc
chấm điểm các tác phẩm, công trình theo các tiêu chí về giá trị của tác phẩm, xếp
loại từ cao xuống thấp với thang điểm 100, cụ thể như sau:
a)
Giá trị nội dung, tư tưởng (tối đa 50 điểm): Tất cả các tác phẩm, công
trình phải có nội dung rõ ràng, trong sáng, lành mạnh, giàu chất dân tộc, nhân
văn, dân chủ, khoa học; không trái với đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích của nhân dân; Mang tư tưởng tiến bộ, phản
ánh cuộc sống, đất nước, con người Việt Nam nói chung và Thanh Hóa nói riêng;
Thể hiện truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh;
Phản ánh công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và
phát triển bền vững.
b)
Giá trị nghệ thuật (tối đa 30 điểm): Có tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự
tìm tòi sáng tạo của cá nhân về cấu trúc tác phẩm, hình tượng nghệ thuật và
ngôn ngữ biểu hiện, trên cơ sở phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, văn hiến
Việt Nam, bản sắc văn hóa độc đáo của các dân tộc tỉnh Thanh Hóa.
c)
Giá trị sử dụng (tối đa 20 điểm): Tác phẩm mang đến cho độc giả và người
tiếp nhận một thế giới mới hơn, rộng lớn và sâu sắc hơn khẳng định được sức sống
trong lòng công chúng, được công chúng thưởng thức mến mộ và đọng lại những giá
trị về tư tưởng, thẩm mỹ và tính nhân văn trong lòng công chúng.
3.
Khung điểm các giải thưởng:
a) Giải
đặc biệt: đạt điểm từ 96 đến 100 điểm.
b) Giải
A: đạt điểm 86 đến 95.
c) Giải
B: đạt điểm từ 76 đến 85.
d) Giải
C: đạt điểm từ 66 đến 75.
đ) Giải
Khuyến khích: đạt điểm từ 55 đến 65.
Trường
hợp nếu số lượng tác phẩm văn học, nghệ thuật ở các loại hình có số điểm cùng 1
loại giải vượt quá số lượng trong cơ cấu giải thưởng quy định Hội đồng sơ khảo
chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng sẽ xem xét, có thể bổ sung số lượng
giải hoặc thống nhất xét chuyển xếp tác phẩm có tổng số điểm thấp hơn xuống hạng
giải liền kề nhất.
Trường
hợp nếu có 2 tác phẩm trở lên bằng điểm nhau đối với Giải đặc biệt, giải A hoặc
vị trí cuối cùng trong cơ cấu giải đối với giải B, giải C, giải Khuyến khích
thì Hội đồng giám khảo thẩm định, thảo luận và bỏ phiếu quyết định kết quả.
Nếu số
điểm cùng chấm cho 1 tác phẩm, chênh lệch từ 20 điểm trở lên thì Hội đồng sơ khảo
chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo sẽ đưa ra thảo luận để quyết định điểm tác
phẩm.
Trong
trường hợp cá biệt đối với tác phẩm không đủ điểm xếp giải thưởng nhưng xét thấy
tác phẩm, có yếu tố trội đáng chú ý, cần động viên khuyến khích kịp thời, thì hội
đồng có thể xem xét bổ sung giải khuyến khích cho tác giả, tác phẩm đó.
Sau
khi tổng hợp kết quả điểm của các tác phẩm đoạt giải, và được công bố trước 15
ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, trường hợp nếu tác phẩm nào còn
có ý kiến khác nhau (chưa nhất trí cao) thì Hội đồng Sơ khảo chuyên
ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng giải thưởng xem xét, trao đổi thảo luận để
thống nhất và quyết định theo đa số.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT
TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 12. Hội đồng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh
Tông
Việc
lựa chọn tác phẩm đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng giải thưởng Lê
Thánh Tông thực hiện qua 2 cấp Hội đồng:
1. Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành
Hội đồng
Sơ khảo chuyên ngành hoạt động có 2 bước:
1.1.
Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1)
a) Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1) do Chủ tịch Hội Văn học
Nghệ
thuật tỉnh quyết định thành lập gồm 11 Ban chuyên ngành (có từ 03 đến 05 người/01
chuyên ngành). Thành viên có tác phẩm tham gia xét tặng giải thưởng thì
không tham gia hội đồng.
- Chủ
tịch Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1) là Trưởng các Ban Chuyên ngành hoặc
là người có uy tín chuyên môn cao của chuyên ngành đó.
-
Thành viên Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1): Đại diện lãnh đạo 11 Ban
Chuyên ngành và một số thành viên của các Hội Văn học Nghệ thuật chuyên ngành
Trung ương có uy tín được Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa mời (nếu
cần).
b) Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1) có nhiệm vụ:
-
Thành lập bộ phận giúp việc Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành để chuẩn bị nội dung
và các vấn đề cần xin ý kiến tại các cuộc họp Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành. Bộ
phận giúp việc Hội đồng gồm cán bộ, viên chức, hội viên của Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh.
- Nhận
xét, đánh giá, chấm điểm (Phiếu chấm điểm) tất cả các tác phẩm, công
trình tham dự xét Giải thưởng của tác giả, nhóm tác giả của từng chuyên ngành.
c) Hoạt
động của Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1) được tiến hành như sau:
- Từng
thành viên Hội đồng Sơ khảo (Bước 1) sẽ được cung cấp tác phẩm, công trình để
nghiên cứu, tối thiểu 10 ngày trước ngày họp bỏ phiếu sơ khảo.
- Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1) tiến hành họp, xem xét, chấm điểm chọn lựa tác
phẩm, công trình đủ tiêu chuẩn để giới thiệu tham dự xét giải thưởng Hội đồng
Sơ khảo chuyên ngành (Bước 2).
- Tác
phẩm, công trình được giới thiệu tham dự xét của Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước
2) phải có điểm trung bình từ 60 điểm trở lên của tổng số thành viên Hội đồng
Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1) tham gia chấm điểm.
- Căn
cứ kết quả xét giải thưởng theo biên bản họp của Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành
(Bước1), Cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật
Lê Thánh Tông (Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa) thông báo kết quả
xét của Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1) công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng Sơ
khảo chuyên ngành (Bước 1).
- Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 1) lập hồ sơ các tác phẩm, công trình đủ điều
kiện gửi Cơ quan Thường trực Hội đồng để tổng hợp trình Hội đồng Sơ khảo (Bước
2).
1.2.
Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 2)
a) Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 2) xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê
Thánh Tông (Sau đây viết tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Hội Văn học Nghệ
thuật Thanh Hóa quyết định thành lập.
- Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
- Các
Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh.
-
Thành viên Hội đồng gồm các Chủ tịch Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành của các Ban
chuyên ngành; Các Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật Thanh Hóa.
b) Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 2) có nhiệm vụ:
-
Thành lập bộ phận giúp việc Hội đồng để chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, nội dung và
các vấn đề cần xin ý kiến tại các cuộc họp Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước
2). Bộ phận giúp việc Hội đồng gồm cán bộ, viên chức của Hội Văn học Nghệ thuật
tỉnh.
- Thực
hiện các công việc: Nhận xét, thẩm định, đánh giá tác phẩm đã được vào Hội đồng
Sơ khảo chuyên ngành (Bước 2); thực hiện các bước Sơ khảo chuyên ngành để chọn
ra những tác phẩm, công trình Văn học - Nghệ thuật đạt tiêu chuẩn trình Hội đồng
Chung khảo xét tặng Giải thưởng VHNT Lê Thánh Tông.
c) Hoạt
động cua Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 2) được tiến hành như sau:
- Từng
thành viên Hội đồng được cung cấp tác phẩm, công trình để nghiên cứu, tối thiểu
10 ngày trước ngày bỏ phiếu Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 2).
- Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành (Bước 2) tiến hành họp, xem xét, thảo luận, bỏ phiếu
kín (Phiếu chấm điểm, Phiếu bầu) để chọn lựa tác phẩm, công trình đủ điều
kiện đạt tiêu chuẩn trình Hội đồng Chung khảo.
2. Hội
đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng
a) Hội
đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông (sau
đây gọi tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập trên cơ
sở đề nghị của Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, bao gồm:
- Chủ
tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các
Phó Chủ tịch Hội đồng gồm lãnh đạo các đơn vị: Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh (Phó
Chủ tịch Thường trực Hội đồng), Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
-
Thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ, các sở, ban ngành cấp tỉnh có
liên quan; Trưởng ban sáng tác Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, các chuyên gia đầu
ngành thuộc các Hội Văn học nghệ thuật Chuyên ngành Trung ương hoặc những người
hoạt động trên lĩnh vực văn học - nghệ thuật có uy tín trong tỉnh, khu vực hoặc
trong nước.
b) Hội
đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng có nhiệm vụ:
- Nhận
kết quả của hội đồng sơ khảo chuyên ngành trình; tổ chức việc xét chọn tác phẩm
văn học nghệ thuật đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn.
-
Thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng Chung khảo xét tặng giải thưởng.
- Hội
đồng Chung khảo xét tặng giải thưởng thực hiện các công việc: Nhận xét, thẩm định,
đánh giá tác phẩm đã được vào Chung khảo; thực hiện các bước Chung khảo để chọn
ra những tác phẩm, công trình Văn học - Nghệ thuật xuất sắc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.
c) Hoạt
động của Hội đồng Chung khảo được tiến hành theo các bước:
- Từng
thành viên Hội đồng Chung khảo được cung cấp tác phẩm, công trình để nghiên cứu,
nhận xét, chấm điểm (phiếu chấm điểm) cho từng tác phẩm tối thiểu 10
ngày trước ngày bỏ phiếu chung khảo.
- Hội
đồng Chung khảo xét tặng giải thưởng tiến hành họp, xem xét, thảo luận, bỏ phiếu
kín, (phiếu bầu) để chọn lựa tác phẩm, công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
- Tác
phẩm, công trình đủ điều kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khen thưởng phải đạt từ 2/3 trở lên số phiếu tán thành của tổng số thành viên Hội
đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng tham gia bỏ phiếu.
Điều 13. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng được
thành lập theo từng đợt xét tặng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2.
Tác giả có tác phẩm tham gia xét tặng Giải thưởng thì không được tham gia thành
viên Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng.
3. Hội
đồng làm việc tập thể, trao đổi, thảo luận, thống nhất đối với từng tác phẩm,
công trình theo tiêu chí quy định tại Điều 10 của Quy chế này và theo các bước
quy định vòng Sơ khảo chuyên ngành, Chung khảo xét tặng Giải thưởng để chọn ra
những tác phẩm, công trình xuất sắc, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp, theo cơ
cấu giải thưởng để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
4. Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành và Hội đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng tổ chức
phiên họp khi có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội
đồng chủ trì phiên họp (trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng nếu được sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng sẽ chủ trì
phiên họp).
5. Hội
đồng Chung khảo xét tặng Giải thưởng chỉ xem xét tác phẩm, công trình được Hội
đồng Sơ khảo chuyên ngành giới thiệu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Kinh phí tổ chức
1. Kinh
phí thực hiện công tác khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm, công
trình đạt giải từ nguồn thi đua khen thưởng của tỉnh hàng năm, thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết số 182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa.
2.
Kinh phí tổ chức xét tặng và công bố Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh
Tông do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa
a) Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa là Cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông, có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Quyết định thành lập Hội đồng Sơ khảo chuyên
ngành và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Hội đồng
Chung khảo xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông theo quy định
tại Điều 12 của Quy chế này.
b)
Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng Sơ khảo chuyên ngành
và Chung khảo xét tặng Giải thưởng và thực hiện các nhiệm vụ tại Quy chế này.
c)
Ban hành Hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
d)
Thông báo rộng rãi đến các hội viên về các nội dung liên quan đến giải thưởng.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
đ) Giải
quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản theo quy định, tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi giải thưởng và xử lý theo quy định nếu phát
hiện có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và văn bản pháp luật có
liên quan.
e) Chỉ
đạo các Ban Chuyên ngành phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương để quảng
bá các tác phẩm, công trình văn học - nghệ thuật đạt giải thưởng.
g)
Sau khi có kết quả của các tác giả, nhóm tác giả đạt giải, Hội Văn học Nghệ thuật
lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo Nghị quyết số
182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
2. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa
a) Phối
hợp với Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa tổ chức thực hiện những việc liên
quan.
b) Tổ
chức tuyên truyền về xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Lê Thánh Tông.
c) Thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động xét Giải thưởng theo quy
định của Pháp luật.
3. Sở
Nội vụ tỉnh Thanh Hóa
a)
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tác giả, nhóm tác giả đạt Giải
thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông theo quy định tại Nghị quyết số
182/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
b) Phối
hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức lễ công bố
quyết định đạt giải và trao thưởng cho các tác giả có tác phẩm, công trình đạt
giải.
4. Sở
Tài chính tỉnh Thanh Hóa
Chủ
trì, phối hợp với Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa tham mưu cấp thẩm quyền
bố trí kinh phí, tổ chức xét giải và trao giải thưởng trong dự toán ngân sách
hàng năm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Quy chế này; hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí xét tặng giải thưởng theo chế độ hiện
hành.
5.
Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa
Phối
hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm tra, xác minh tư cách các tác giả,
nhóm tác giả là công dân Việt Nam tham gia giải thưởng (khi có đề nghị).
6. Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Thanh Hóa
Phối
hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về xét Giải
thưởng và các tác phẩm đạt giải.
7.
Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Cổng thông tin điện tử
tỉnh, Tạp chí Văn nghệ Xứ Thanh: Dành thời lượng tuyên truyền các nội dung về
xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Lê Thánh Tông; đưa tin, bài, phóng sự
về các tác giả, tác phẩm Văn học - Nghệ thuật có giá trị và đạt giải; kịp thời
biểu dương những tác giả có những cống hiến tiêu biểu trong sự nghiệp phát triển
Văn học - Nghệ thuật.
8. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
a)
Tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật
Lê Thánh Tông đến toàn thể văn nghệ sĩ đang sinh sống tại địa phương.
b) Phối
hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng xét Giải thưởng xác minh các tác giả,
nhóm tác giả là công dân tại địa phương (khi có đề nghị).
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Trong
quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa
(Cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng Lê Thánh Tông) để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.