ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 31
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VÀ DA GIẦY VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035
(sau đây viết tắt là Quyết định số 1643/QĐ-TTg). Để triển khai Chiến lược có hiệu
quả, phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp tại địa phương, Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa và triển khai
có hiệu quả Quyết định số 1643/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; gắn với định
hướng tại Nghị quyết số 45-NQ/TU ngày 01/9/2021 của Tỉnh ủy Lạng Sơn về phát
triển công nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ theo phạm
vi chức năng, thẩm quyền của các sở, ban, ngành và thực tế phát triển ngành Dệt
May và Da Giầy tại địa phương và nội dung Quyết định số 1643/QĐ-TTg .
- Việc tổ chức triển khai phải
đồng bộ, hiệu quả, bám sát mục tiêu, định hướng phát triển đảm bảo đúng tinh thần
Quyết định số 1643/QĐ-TTg .
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thu hút đầu tư các dự án
ngành Dệt May và Da Giầy có hàm lượng khoa học, kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại,
đáp ứng yêu cầu của thị trường, phát triển bền vững; các dự án công nghiệp hỗ
trợ, sản xuất nguyên liệu, phụ liệu hỗ trợ ngành dệt may đến đầu tư sản xuất,
kinh doanh.
- Phát triển ngành Dệt May và
Da Giầy gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo
điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp và giải quyết các
vấn đề xã hội ở khu vực nông thôn.
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp phục vụ thu hút các nhà đầu tư đầu tư chuỗi khép kín
ngành Dệt May và Da Giầy. Các dự án công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên liệu,
phụ liệu hỗ trợ ngành dệt may.
- Đến năm 2035, tỉnh Lạng Sơn
có ngành Dệt May và Da Giầy phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn;
tham gia vào việc hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất trong nước, góp phần tham
gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển thương hiệu cạnh tranh được
trong nước và khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Đến năm 2030, phát triển hoàn
thiện đưa vào hoạt động từ 3-4 cụm công nghiệp để tạo điều kiện thu hút các nhà
đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy.
- Phấn đấu thu nhập của lao động
ngành Dệt May và Da Giầy đạt tương đương mức thu nhập của lao động ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo và giảm khoảng cách với mức thu nhập bình quân chung
lao động trong doanh nghiệp cả nước.
b) Tầm nhìn đến năm 2035
- Thúc đẩy cải thiện nội địa
hoá, giảm nhập khẩu nguyên phụ liệu đáp ứng nhu cầu phát triển và sản xuất các
sản phẩm Dệt May và Da Giầy trong nước.
- Tiếp tục phấn đấu thu nhập
bình quân của lao động trong doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy của tỉnh đạt
tương đương thu nhập bình quân chung của lao động trong doanh nghiệp cùng ngành
trong cả nước.
- Phấn đấu đưa tỉnh Lạng Sơn nằm
trong chuỗi sản xuất, cung ứng, xuất khẩu sản phẩm dệt may, da giầy đáp ứng được
yêu cầu về phát triển bền vững.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
- Phát triển ngành Dệt May và
Da Giầy trên địa bàn tỉnh theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hóa; cải thiện cơ
cấu sản phẩm, tập trung phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh.
- Thu hút đầu tư đối với các mô
hình sản xuất đòi hỏi năng lực cao về quản lý chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị,
thiết kế và xây dựng thương hiệu trên cơ sở công nghệ phù hợp đến hiện đại, gắn
với hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động và bảo vệ môi trường theo chuẩn
mực quốc tế.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
may mặc, sản xuất trang phục may sẵn, gia công may xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác
tìm kiếm, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Dệt May và
Da Giầy trong và ngoài nước.
- Từng bước hoàn thiện hạ tầng
kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư các nhà máy sản xuất
nguyên, phụ liệu, công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May và Da Giầy; các nhà máy sản
xuất xơ, sợi, vải, vải nhân tạo, nhằm chủ động nguồn nguyên liệu, giảm nhập khẩu,
từng bước hình thành chuỗi giá trị và cung ứng hoàn chỉnh trong ngành Dệt May
và Da Giầy, đáp ứng yêu cầu về quy tắc xuất xứ của các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới cũng như đẩy mạnh quá trình nội địa hóa, cải thiện và giảm nhanh
khoảng cách chênh lệch về trình độ và năng suất với các tỉnh trong khu vực và cả
nước.
- Xây dựng chiến lược phát triển
ngành theo hướng xanh hóa sản xuất, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
thiểu chi phí cho sản xuất, hướng đến phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh
tranh khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân
lực có kỹ năng và tay nghề, bảo đảm đáp ứng cho quá trình sản xuất hiệu quả. Tạo
nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người
lao động góp phần ổn định kinh tế xã hội của tỉnh. Thu hút các nhà đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội đảm bảo phục vụ cho người lao động tại các khu, cụm công nghiệp của
tỉnh, cải thiện chất lượng sống, điều kiện sinh hoạt cho người lao động.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp phát triển thị trường
a) Đối với cơ quan quản lý nhà
nước
- Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ
trợ các doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy tiếp cận trực tiếp với khách hàng
tiềm năng thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, tổ chức các lớp
huấn luyện về phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số, kết nối kinh doanh.
- Đa dạng hóa hoạt động xúc tiến
thương mại; cung cấp thông tin thị trường thường xuyên, đầy đủ chính xác và kịp
thời; đa dạng hóa hình thức quảng bá, giới thiệu sản phẩm Dệt May, Da Giầy
thông qua các nền tảng giải trí, văn hóa xã hội.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, tư vấn về pháp luật thương mại quốc tế, trong đó chú trọng các nội dung
về quy tắc xuất xứ, phòng vệ thương mại; chiến lược phát triển bền vững ngành Dệt
May và Da Giầy tại các thị trường nước ngoài; phổ biến và nâng cao nhận thức
cho các doanh nghiệp về tác động của các Hiệp định thương mại tự do, hạn chế được
những rủi ro cho doanh nghiệp; đồng thời hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tận
dụng tối đa lợi ích mà các Hiệp định thương mại tự do mang lại.
- Thị trường xuất khẩu:
+ Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác
thông tin thị trường, chính sách xuất nhập khẩu, thanh toán, giảm phụ thuộc vào
các thị trường truyền thống.
+ Tham gia xây dựng hàng rào kỹ
thuật như áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng đối với sản phẩm nhập
khẩu, kiện chống bán phá giá, đánh thuế môi trường... để bảo vệ nền sản xuất
trong nước.
- Thị trường trong nước:
+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm đối với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu,
hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ để bảo vệ người tiêu dùng
và nhà sản xuất, tạo thị trường lành mạnh, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp; có các biện pháp kiểm soát chống gian lận xuất xứ.
+ Thúc đẩy khai thác thị trường
nội địa, phát triển hình thức thương mại điện tử, tiếp tục triển khai có hiệu
quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
b) Đối với doanh nghiệp
- Chủ động xây dựng chiến lược
kinh doanh, phát triển thị trường. Đầu tư, nâng cao năng lực marketing; chủ động,
tích cực theo dõi diễn biến thị trường, tiếp cận khách hàng; chú trọng xây dựng
các tiêu chuẩn sản phẩm phù hợp với thông lệ quốc tế để chống hàng giả, hàng
nhái, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Tăng cường chuyển đổi số
trong quản lý và các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy.
Tích cực tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu và phát
triển sản phẩm; xây dựng và đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu trên thị trường
trong nước và quốc tế.
- Tổ chức và phát triển mạng lưới
bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu. Góp phần xây dựng
hình ảnh của ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc
tế. Tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động“Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tiếp tục đầu tư đổi mới dây
chuyền công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, tự động hóa trong
nhiều khâu trong quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm
tạo ra.
- Tăng cường liên kết đào tạo
nghề với các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh và các địa phương có thế mạnh. Tập
trung đào tạo về sử dụng vận hành và bảo dưỡng các máy móc thiết bị hiện đại, đội
ngũ công nhân kỹ thuật vận hành máy móc công nghệ cao, có khả năng lập trình sản
xuất, bảo trì bảo dưỡng.
- Phối hợp với các cơ quan của
tỉnh tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề, có chính sách khen thưởng đãi ngộ
hợp lý để khuyến khích người lao động.
2. Giải
pháp thu hút đầu tư và phát triển chuỗi giá trị trong tỉnh
a) Thu hút đầu tư
- Triển khai thực hiện, quán
triệt Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; thực hiện hỗ trợ theo
Luật hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi
hành; các cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhà đầu tư theo
hướng thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo phù hợp với các quy định.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, mời gọi đầu tư vào các công đoạn có giá trị gia tăng cao, khuyến khích
đầu tư các dự án xơ sợi, vải, dệt, nhuộm, có quy mô lớn, công nghệ cao, công
nghệ nguồn, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
- Bố trí không gian phát triển
ngành Dệt May và Da Giầy phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; thu hút mọi
nguồn lực từ các thành phần kinh tế để đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm
công nghiệp, dịch vụ logistics nhằm từng bước thúc đẩy phát triển ngành Dệt May
và Da Giầy; từng bước thu hút các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm có sức cạnh
tranh cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, các nguyên liệu mới có nguồn gốc tự
nhiên, thân thiện môi trường.
- Thu hút kêu gọi các nhà thiết
kế, trung tâm thiết kế thời trang về đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển chuỗi giá trị
trong tỉnh
- Khuyến khích thành lập hiệp hội
hoặc chi hội về Dệt May, Da Giầy của tỉnh nhằm tạo môi trường chung cho doanh
nghiệp Dệt May, Da Giầy liên kết sản xuất, kinh doanh, trao đổi thông tin, kết
nối thị trường.
- Triển khai và đẩy mạnh các
chương trình kết nối giữa tập đoàn, doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp vệ
tinh, các cơ sở gia công... để tham gia vào chuỗi sản xuất của ngành Dệt May và
Da Giầy trong tỉnh, với các tỉnh lân cận và trong cả nước, hình thành liên kết
xuyên suốt chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên, phụ liệu đến sản phẩm cuối cùng.
Khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản
lý, đào tạo lao động nhằm nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ và chất lượng
nguồn nhân lực ngành Dệt May và Da Giầy của tỉnh.
- Xây dựng các giải pháp và
chính sách nâng cao năng lực doanh nghiệp nhằm chuyển hướng đầu tư từ hình thức
gia công sang sản xuất theo những hình thức cao hơn.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
chia sẻ thông tin về nguyên, phụ liệu ngành Dệt May và Da Giầy để các doanh
nghiệp trao đổi kịp thời về các nguồn cung ứng; tiến tới hình thành sàn giao dịch
nguyên, phụ liệu ngành Dệt May và Da Giầy giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi
phí giao dịch, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Giải
pháp phát triển nguồn nguyên, phụ liệu phục vụ sản xuất
a) Ngành Dệt May
- Thu hút đầu tư các dự án sản
xuất nguyên, phụ liệu tổng hợp dẫn xuất từ dầu mỏ; sản xuất xơ sợi chức năng,
xơ sợi nguyên liệu mới, thân thiện môi trường, sợi, chất lượng cao; sản xuất dệt,
nhuộm và công nghiệp hỗ trợ.
- Quy hoạch xây dựng cụm công
nghiệp hỗ trợ chuyên ngành, xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ kinh
phí cho công tác xử lý nước thải, chất thải trong cụm công nghiệp chuyên ngành
đã được quy hoạch. Các khu, cụm công nghiệp tập trung sản xuất nguyên phụ liệu
phải có đường giao thông thuận lợi, giảm thiểu chi phí vận chuyển và giảm giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức quảng bá, thu hút đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp. Xúc tiến thu hút một số nhà đầu tư, thương hiệu
sản xuất nguyên phụ liệu có uy tín trên thế giới, tạo hiệu ứng để các nhà đầu
tư khác cùng tham gia đầu tư.
b) Ngành Da Giầy
Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển ngành Da Giầy trên địa
bàn tỉnh.
c) Công nghiệp hỗ trợ
Hướng phát triển các dự án công
nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên, phụ liệu tập trung ở khu vực có mật độ các các
doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy.
4. Giải
pháp về tổ chức quản lý
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong các hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy nhằm cắt
giảm thời gian và chi phí. Tập trung cải cách các thủ tục hành chính về đất
đai, đầu tư, vay vốn tín dụng, đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, kiểu dáng công
nghiệp... tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt May và Da Giầy phát
triển ổn định và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
- Ưu tiên kêu gọi, thu hút các
nhà đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu, hàng có giá trị cao, xơ sợi, dệt, nhuộm,
sản xuất phụ tùng, phụ kiện, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, chất phụ trợ...
có trình độ công nghệ cao, hiện đại.
- Hỗ trợ và tổ chức di dời các
cơ sở sản xuất Dệt May, Da Giầy gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch
vào các khu, cụm công nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả khả năng
truy xuất thông qua cập nhật định kỳ danh sách cảnh báo sớm các mặt hàng Dệt
May, Da Giầy có nguy cơ bị điều tra phòng vệ thương mại, điều tra lẩn tránh thuế.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp, thương mại điện tử; hỗ trợ đầu tư đổi mới thiết
bị, công nghệ hiện đại, đồng bộ, đúng hướng, có trọng điểm, nhằm tạo ra sự thay
đổi căn bản về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh;
xúc tiến thị trường, liên doanh liên kết, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp.
5. Giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu, kỹ thuật, thiết kế
và công nhân lành nghề Dệt May, Da Giầy để tạo lợi thế cạnh tranh và đáp ứng
yêu cầu phát triển trong hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện đại
hóa từng bước trong sản xuất và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong
ngành Dệt May và Da Giầy.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề
theo hướng xã hội hóa. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
Dệt May, Da Giầy liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh
và trên cả nước đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Đào tạo kiến thức, kỹ năng về
quản trị công nghệ, chuyển giao công nghệ, hấp thụ và phát triển công nghệ; hợp
tác với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đào tạo, chuyển giao công
nghệ và nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy của
tỉnh.
6. Giải
pháp đổi mới khoa học, công nghệ và phát triển bền vững, xanh hoá ngành Dệt May
và Da Giầy
- Ưu tiên, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, công nghệ
4.0 nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao năng lượng, giảm
lượng nước xả thải, giảm phát thải khí nhà kính; tăng cường tái chế, tái sử dụng
nguyên, phụ liệu, nhiên vật liệu, chất thải; tập trung ưu tiên vào các khâu tạo
giá trị gia tăng cao, nhất là đầu tư đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất
thông minh, tự động hoá, thân thiện với môi trường ở các khâu quyết định tăng
năng suất lao động và đa dạng hóa sản phẩm (khâu cắt vải tự động, thiết kế mẫu
mới, hoàn thiện chu trình may…).
- Khuyến khích các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong sản xuất và phát triển các
loại nguyên, phụ liệu trong nước chưa sản xuất được, các sản phẩm Dệt May, Da
Giầy chất lượng cao, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo các chỉ tiêu về an
toàn, thân thiện môi trường; tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt May
và Da Giầy đầu tư nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào sản xuất.
- Đẩy mạnh hoạt động khoa học
công nghệ thông qua các đề tài, dự án phục vụ phát triển sản xuất. Đẩy mạnh sản
xuất một số nguyên, phụ liệu, phụ tùng quan trọng để thay thế nguyên, phụ liệu
nhập ngoại.
- Tạo điều kiện hỗ trợ cho các
đơn vị có các hoạt động phát triển ngành Dệt May và Da Giầy trong các lĩnh vực
khoa học công nghệ, thiết kế, sản xuất thử nghiệm, phát triển sản phẩm, kiểm định
chất lượng, chuyển giao công nghệ, đào tạo,...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ của
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (in 3D, vật liệu mới, tự động hoá, robot, số
hoá,...), ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo để tham gia sâu vào chuỗi giá trị, tạo
bước chuyển biến thực chất trong quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành Dệt
May và Da Giầy của tỉnh.
- Rà soát và tham khảo các tiêu
chuẩn, yêu cầu, quy định quốc tế, khu vực để thiết lập và định kỳ cập nhật các
tiêu chuẩn, định mức, quy định của ngành về chất thải, tiêu thụ năng lượng, sử
dụng nước, sử dụng vật liệu, hóa chất,...
- Thúc đẩy các doanh nghiệp Dệt
May, Da Giầy trong tỉnh tiếp cận, thực hiện quy hình xanh hóa trong sản xuất và
đạt các chứng chỉ về bảo vệ môi trường, về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững,
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.
- Hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tái sử dụng nguyên, nhiên liệu, chất thải,...
trong quá trình sản xuất.
- Tổ chức các khoá đào tạo, phổ
biến thông tin và nâng cao năng lực về quản lý và kiểm soát các vấn đề về môi
trường tại doanh nghiệp (kiểm soát hoá chất, tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ
nước...); nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, chuỗi
giá trị minh bạch... phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
7. Giải
pháp, cơ chế tài chính, thuế và nguồn vốn
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các cơ chế chính sách về đầu tư, tín dụng, thuế cho lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ ngành Dệt May và Da Giầy.
- Hằng năm bố trí kinh phí khuyến
công địa phương phục vụ cho phát triển ngành Dệt May và Da Giầy, trong đó tập
trung vào chuyển giao, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất,
đào tạo nghề.
- Triển khai các chương trình về
tín dụng cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho các khu, cụm công
nghiệp, dịch vụ logistics nhằm thu hút đầu tư, phát triển ngành Dệt May và Da
Giầy; phát triển cụm công nghiệp chuyên ngành Dệt May theo hình thức tổ hợp
khép kín từ khâu xơ sợi - dệt - nhuộm... đến sản phẩm hoàn chỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, các nhà đầu tư khẩn trương hoàn thành hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp đáp ứng quy định nhằm thu hút ngành Dệt May và Da Giầy.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc
tiến đầu tư trong và ngoài nước phù hợp với định hướng phát triển của ngành Dệt
May và Da Giầy.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các
nhà đầu tư phát triển ngành Dệt May và Da Giầy, sản xuất các nguyên liệu, phụ
liệu, phụ tùng, phụ kiện; phối hợp với các cơ quan liên quan trong đấu tranh chống
gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, gian lận xuất xứ; xử
lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm; triển khai áp dụng các hàng rào kỹ
thuật phù hợp nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo vệ người tiêu
dùng và doanh nghiệp sản xuất.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình Khuyến công quốc gia, Chương trình Khuyến công địa
phương. Hằng năm rà soát, thẩm định trình Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí nguồn vốn kinh phí khuyến công quốc gia, kinh phí khuyến công địa phương
hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy ứng dụng máy móc thiết bị
tiên tiến vào sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo nghề, xúc tiến
thương mại, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phòng vệ thương mại
cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhằm chủ động nắm vững các quy định pháp
luật về phòng vệ thương mại để có định hướng kinh doanh phù hợp, bền vững.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tăng cường công tác bảo vệ môi trường, hoàn thiện chính sách
pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về môi trường
liên quan đến ngành Dệt May và Da Giầy, đảm bảo tính minh bạch, khả thi và thuận
lợi hoá trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả
triển khai thực hiện Chiến lược báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương
theo quy định.
- Nghiên cứu, xúc tiến vận động
các doanh nghiệp thành lập Hiệp hội Dệt May và Da Giầy của tỉnh vào thời điểm
phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Công Thương,
các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp thu hút đầu
tư phát triển ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung
ưu tiên, thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư có trình độ công nghệ
tiên tiến, dây truyền thiết bị máy móc hiện đại, đáp ứng quy định về bảo vệ môi
trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các địa phương triển khai hiệu quả Nghị quyết số 16/2022/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó tập trung hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất
kinh doanh và các tiêu chuẩn môi trường, phát triển bền vững.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của các cơ
quan, đơn vị liên quan được giao chức năng, nhiệm vụ, căn cứ khả năng nguồn
ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân
sách để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định. Kiểm tra việc quản lý và sử
dụng nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan phổ biến rộng
rãi thông tin về công nghệ mới, thân thiện môi trường trong lĩnh vực Dệt May,
Da Giầy, xác định công nghệ khuyến khích đầu tư làm cơ sở cho việc phê duyệt,
thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực Dệt May, Da Giầy nhất là những dự án ảnh
hưởng về môi trường.
- Phối hợp với Sở Công Thương hỗ
trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân áp dụng truy xuất nguồn gốc và kết nối Cổng
thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy trong đầu tư đổi
mới công nghệ, nhập khẩu công nghệ, thiết bị tiên tiến, đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ sản xuất mới, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ của Cách mạng
công nghiệp 4.0.
- Phối hợp với Sở Công Thương
và các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ nhằm phát triển ngành Dệt May và Da Giầy, trong đó ưu tiên lĩnh vực
nghiên cứu phát triển nguyên liệu, phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và các địa phương trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, bố trí quỹ đất và chính sách về đất đai phù hợp với nhu cầu phát triển các
khu, cụm công nghiệp phục vụ thu hút đầu tư phát triển ngành Dệt May và Da Giầy.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
tại các dự án, cơ sở trong ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh. Kiểm
tra, đánh giá giám sát môi trường đối với các doanh nghiệp nhằm có biện pháp chấn
chỉnh, xử lý.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trong đó ưu tiên
phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo các ngành, nghề đáp ứng
nhân lực, chất lượng cao cho phát triển ngành công nghiệp trong đó, ưu tiên
ngành Dệt May và Da Giầy.
- Đề xuất cơ chế, chính sách
thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ ngành Dệt May và Da Giầy của
tỉnh, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan khuyến khích, định hướng giáo dục nghề nghiệp ngành Dệt May
và Da Giầy cho đối tượng học sinh phổ thông.
8. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổng hợp, thống kê các chỉ tiêu về phát triển ngành Dệt May
và Da Giầy trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh giá, báo cáo, tổng kết chung về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và giai đoạn 5 năm.
9. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu, đề xuất công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư nhằm thu hút nhà đầu
tư vào ngành Dệt May và Da Giầy, các dự án sản xuất nguyên phụ liệu, phụ kiện
trong các Khu công nghiệp, Khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng -
Lạng Sơn được giao quản lý; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có trình độ công
nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, gắn với cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xác định nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong ngành Dệt May và Da Giầy tại các Khu công nghiệp, Khu chức năng thuộc
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được giao quản lý; tham gia đề xuất
cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ ngành Dệt
May và Da Giầy của tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của tỉnh về phát
triển ngành Dệt May và Da Giầy.
- Chủ động, phối hợp hướng dẫn
các cơ sở Dệt May, Da Giầy trên địa bàn lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến
công phục vụ cho phát triển ngành Dệt May và Da Giầy, trong đó tập trung vào
đào tạo nghề, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở
trong trao đổi thông tin, tiếp cận thị trường và liên kết sản xuất. Tạo điều kiện
thuận lợi về thủ tục thu hút đầu tư, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp, cơ
sở Dệt May, Da Giầy vệ tinh, gia công tại địa phương đầu tư phát triển.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan bố trí quỹ đất, quy hoạch phù hợp với nhu cầu, phát triển các
khu, cụm công nghiệp, tạo mặt bằng sạch phục vụ thu hút đầu tư phát triển ngành
Dệt May và Da Giầy.
- Tổ chức công tác tuyên truyền
cho doanh nghiệp, cơ sở Dệt may, Da Giầy thuộc địa bàn quản lý nhằm thực hiện tốt
các quy định của nhà nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và các quy định
hiện hành của Nhà nước.
- Tổ chức triển khai, giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch tại địa
phương.
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo
theo yêu cầu về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công gửi Sở Công Thương để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
11. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Chủ động kết nối với các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan trong việc tuyên truyền, triển khai thực hiện
có hiệu quả Quyết định số 1643/QĐ-TTg và nội dung Kế hoạch này, nhằm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp Dệt May, Da Giày phát triển đúng mục tiêu đề ra.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo
thiết thực, hiệu quả. Quá trình thực hiện, phát sinh vướng mắc, đề nghị phản hồi
về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Kinh tế - Ngân sách (HĐND tỉnh)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(HVTr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|