ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG
NGÃI NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
23/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
24/6/2011 của Tỉnh ủy khóa XVIII về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy
lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 210/QĐ-UBND
ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát
triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-UBND
ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh ban hành Chương trình
công tác năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 129/TTr-SCT ngày 22/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển
công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Xác định nhiệm
vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố nhằm triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Quyết
định số 210/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh và Kết luận số 18-KL/TU ngày
19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX; Kết luận số 628-KL/TU ngày 09/7/2018 và Báo cáo số 330-BC/TU
ngày 11/7/2018 về sơ kết 02 năm thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của
Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX.
b) Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
chủ yếu:
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
so sánh 2010): 122.578,9
tỷ đồng tăng 7,4% so với năm 2018, trong đó: Sản phẩm lọc hóa dầu: 86.708,9
tỷ đồng, giảm 3,4%, sản phẩm ngoài lọc hóa dầu: 35.870 tỷ đồng,
tăng 47,2%.
- Trong đó, KKT Dung Quất và các KCN
tỉnh phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu như sau:
+ Thu hút vốn đăng ký đầu tư từ 100 -
150 triệu USD.
+ Sản lượng hàng hóa qua cảng: đạt 18
triệu tấn.
+ Đóng góp nguồn thu ngân sách trên địa
bàn: 12.200 tỷ đồng.
+ Giải quyết việc làm mới cho 5.000
lao động.
2. Yêu cầu
các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm,
xác định nhiệm vụ trọng tâm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ về phát triển công
nghiệp đã được UBND tỉnh giao cho cơ quan, địa phương, đơn vị mình đảm bảo về
chất lượng công việc, tiến độ kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; đồng hành hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung các giải pháp cải cách thủ tục hành
chính, đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành, UBND các huyện thành phố:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh.
+ Xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm hành chính công với các cơ quan và tổ
chức, cá nhân trong hoạt động TTHC.
+ Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động
của các Hiệp, Hội ngành hàng đang hoạt động liên quan đến sản xuất công nghiệp
trên địa bàn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực
hiện:
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019
của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và Nghị quyết số
35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp;
thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, tập trung đối thoại theo chuyên đề như thuế, hải quan, môi trường, đất
đai,...
+ Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành cung cấp công khai, minh bạch, kịp thời thông tin trên các lĩnh vực về
chính sách, pháp luật và môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh.
+ Tổ chức các hoạt động khởi sự doanh
nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp trong các lĩnh vực; sử dụng có hiệu quả Quỹ khởi
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Thực thi cam kết đồng hành cùng
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc triển khai các dự án đã cấp phép sớm đi vào
hoạt động, sản xuất kinh doanh.
- Sở Thông tin và Truyền thông: chủ
trì thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà
nước, trong giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
+ Chủ động phối hợp với Sở Công
Thương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ Công Thương xây dựng Trung tâm
lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia trên địa bàn Khu Kinh tế Dung Quất theo
Thông báo Kết luận số 215/TB-VPCP ngày 11/6/2018 của Văn phòng Chính phủ.
+ Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, tỉnh Quảng Nam và các nhà đầu tư thực hiện dự án khí từ mỏ Cá Voi
Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các dự án điện khí tại Khu
Kinh tế Dung Quất.
+ Thúc đẩy nhanh tiến độ đưa vào vận
hành và phát huy hiệu quả dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát - Dung
Quất; tiếp tục thực hiện tốt vai trò hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện các dự án, đặc
biệt là các dự án trọng điểm như Dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung
Quất, dự án Khu Đô thị Công nghiệp Dung Quất, dự án Khu công nghiệp - đô thị -
dịch vụ VSIP;... nhất là trong công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt
bằng.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
chính sách hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị
định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều
của Luật hỗ trợ DNNVV của Chính phủ (đã được UBND tỉnh
giao tại Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2018 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020).
- Sở Công Thương chủ trì thực hiện:
+ Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về triển
khai kế hoạch thực hiện phát triển công nghiệp và Chương trình xúc tiến thương
mại năm 2019.
+ Hỗ trợ, tổ chức các hoạt động xúc
tiến thương mại; thực hiện có hiệu quả thông tin, dự báo thị trường, đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án thủy điện, nhà máy điện mặt trời, đường dây 500KV mạch 3 đoạn
qua tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện Quy chế phối hợp
về thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng chỉ còn tối đa 21 ngày theo Quyết định
số 846/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh.
+ Tiếp tục triển khai Chương trình trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo
Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch 01/KH-UBND ngày 03/01/2018 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm triển khai lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp
trên địa bàn.
- Các Sở, ngành có liên quan xây dựng
Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/CP ngày 01/01/2019
của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và
định hướng đến năm 2021; Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 ban hành
Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ
tướng Chính phủ để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2017-2018, định
hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi.
b) Rà soát, bổ sung và ban hành
các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp đổi mới đầu tư hạ tầng công nghiệp
- Sở Công Thương tham mưu xây dựng:
+ Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đến năm 2025; Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.
+ Kết hợp nhiệm vụ tổ chức Hội thảo
“Phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi trong mối liên kết vùng”; lấy ý
kiến thông qua Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ, Sở
Công Thương tiếp tục chủ động tranh thủ ý kiến của Bộ Công Thương về việc thành
lập Trung tâm Công nghiệp hỗ trợ Khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đặt trụ sở tại
tỉnh Quảng Ngãi.
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tham gia cụm liên kết, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thuộc ngành mình quản
lý.
+ Tham mưu điều chỉnh, bổ sung Quy chế
quản lý vật liệu nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được ban hành kèm theo Quyết định
số 56/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của UBND tỉnh; bãi bỏ Quy định mức thu phí
thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi được ban hành theo Nghị quyết số 30/2015/NQ-HĐND ngày
14/12/2015 của HĐND tỉnh và Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của
UBND tỉnh.
+ Triển khai, thực hiện tốt các giải
pháp về huy động, sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng khu, cụm
công nghiệp, hệ thống điện, hạ tầng thương mại.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước hình thành chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn
định cho hàng nông sản; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư và tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu
tư vào Quảng Ngãi; tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các
cơ chế, chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
+ Chủ động phối hợp Bộ Công Thương về
xây dựng Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu Kinh tế Dung Quất.
+ Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban
ngành và đơn vị liên quan giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu tư đúng tiến độ. Tiếp tục
thực hiện các dự án bồi thường, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; đẩy mạnh
quyết toán kinh phí bồi thường.
+ Phối hợp tổ chức công tác kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp; đồng thời, đi thực tế từng doanh nghiệp
để kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như cơ chế chính sách để có kế hoạch hỗ trợ.
+ Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công
trình hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, từng bước hoàn
thiện hạ tầng để thu hút đầu tư. Khởi công mới các công
trình và hoàn thành các công hình chuyển tiếp theo đúng tiến
độ. Giải ngân vốn và quyết toán các dự án hoàn thành đúng quy định.
+ Tiếp tục kiểm tra rà soát, giải quyết
các vướng mắc đối với các dự án chậm tiến độ và các dự án không có khả năng triển
khai, đề nghị thu hồi theo quy định; đồng thời, kiểm tra, giám sát các hoạt động
xả thải của các đơn vị trong KKT Dung Quất và các KCN tỉnh.
- Sở Tài chính chủ trì tham mưu Xây dựng
các Đề án sau:
+ Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
DNNVV tỉnh, thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh.
+ Đề án hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
xây dựng Đề án bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển các cụm công nghiệp;
khu chế biến nông - lâm - thủy - hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh; cơ chế bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án công
nghiệp của tỉnh, nhất là các dự án đã được UBND tỉnh cho phép triển khai thực
hiện.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực
hiện:
+ Xây dựng cơ chế, chính sách về chuyển
giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh.
+ Vận động thành lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp, nhân rộng các nghiên cứu vào thực
tiễn có hiệu quả.
+ Tham mưu UBND tỉnh thành lập hoặc
tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ
thuật, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích, hướng
dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ
thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
- UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm hỗ trợ Nhà đầu tư trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính thuộc
trách nhiệm của UBND cấp huyện; nhất là giải quyết các vướng mắc liên quan đến
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng
cho các dự án đầu tư đúng tiến độ.
c) Đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi, các Hiệp hội ngành
hàng đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu tư; tập trung thu hút các dự án cảng biển
và hệ thống Logistic; đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ cao; công nghệ
sạch; công nghiệp hóa dầu; công nghiệp chế biến, sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản; công nghiệp hỗ trợ.
+ Tập trung thu hút các dự án từ các
quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan,... đồng
thời đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư từ các nước Mỹ, Đức, Pháp.
- Sở Công Thương chủ trì tiếp tục huy
động các nguồn lực đầu tư hệ thống chợ theo quy hoạch.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch phát triển công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì thực hiện:
- Hoàn thành Quy hoạch phát triển điện
mặt trời tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 có xét đến năm 2030; Đề án phát triển
công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án
tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án “Thí điểm
truy xuất nguồn gốc và chống giả cho sản phẩm Tỏi Lý Sơn và Quế Trà Bồng” và Dự
án Cơ sở dữ liệu về kinh tế công nghiệp, thương mại tỉnh Quảng Ngãi.
- Tổ chức Hội thảo “Phát triển công
nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi trong mối liên kết vùng”; lấy ý kiến trình Bộ
Công Thương về thành lập Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ đặt tại Quảng
Ngãi.
- Phối hợp với BQL Khu Kinh tế Dung
Quất và các KCN tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh về việc lập
Quy hoạch” Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia” tại Khu kinh tế Dung
Quất.
- Rà soát, kiểm tra tình hình hoạt động
các Cụm Công nghiệp, có kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý đối với các
CCN hoạt động không hiệu quả.
b) Ban Quản lý KKT Dung Quất và các
Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
- Thực hiện Điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng KKT Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai lập
Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đô thị mới Vạn Tường (phần nằm ngoài
Quyết định số 718/QĐ-UBND
ngày 22/8/2018 của UBND tỉnh); chủ động tiếp tục huy động
các nguồn lực từng bước hoàn thiện hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, các Khu Công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện Danh mục các dự án hóa dầu
- hóa chất sẽ hình thành sau khi Nhà máy Lọc hóa dầu Dung Quất được nâng cấp, mở
rộng để làm cơ sở hình thành Tổ hợp lọc hóa dầu, hóa chất.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chủ trì xây dựng cơ chế khuyến khích tích tụ, tập trung đất nông nghiệp,
khuyến khích liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước
hình thành chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn định cho hàng nông
sản.
d) Sở Xây dựng tham mưu bố trí quỹ đất
phù hợp để đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội, đất, nhà ở xã hội phục vụ người lao
động tại các Khu công nghiệp và Khu kinh tế Dung Quất.
3. Đào tạo nguồn nhân lực quản trị
doanh nghiệp, nguồn lao động chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp;
khuyến khích khởi nghiệp.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh, hàng năm mở các lớp
đào tạo, cập nhật kiến thức để nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, khả
năng tiếp cận và gia nhập thị trường cho nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động
hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình việc làm giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số
54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh; trong đó, tập trung và chú trọng
giải quyết việc làm cho các hộ dân nhường đất cho các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Đề án đổi mới
công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng nguồn lực hỗ trợ cho doanh
nghiệp, người lao động để gắn với giải quyết việc làm; liên kết, tạo cơ hội để
doanh nghiệp tham gia vào quy trình đào tạo.
- Xây dựng chính sách đào tạo nghề và
giải quyết việc làm; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và sử dụng lao động theo
nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn.
c) Sở Công Thương lập kế hoạch tổ chức
các lớp phổ biến, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về hội nhập kinh tế theo từng
chuyên đề mà doanh nghiệp Quảng Ngãi thực sự có nhu cầu để nắm bắt, chủ động thực
hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức Hội thảo
Kết nối cung cầu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện xúc tiến các sản
phẩm của tỉnh tiếp cận thị trường nước ngoài.
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì xây dựng Đề án Đào tạo, giải quyết việc
làm và chuyển đổi ngành nghề lao động các hộ dân chuyển giao quyền sử dụng đất
cho dự án trong Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2016-2020.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công nghiệp, bảo vệ môi trường trong
quản lý công nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
Tổ chức thực hiện
tốt Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi ban hành
kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh.
Duy trì định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối
thoại với cộng đồng doanh nghiệp; nắm bắt và kịp thời tham mưu UBND tỉnh có giải
pháp tháo gỡ dứt điểm những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
b) Các sở: Công Thương, Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Tài nguyên Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và
các khu công nghiệp Quảng Ngãi theo phạm vi chức năng tăng cường công tác quản
lý thực hiện các quy hoạch về phát triển công nghiệp, hạ tầng công nghiệp, đô
thị, giao thông, đất đai; thường xuyên rà soát, kịp thời
điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch cho phù hợp yêu cầu, định hướng đầu tư phát
triển của tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện:
- Đánh giá, thẩm định kỹ tác động môi
trường trước khi thực hiện các dự án. Kiên quyết từ chối các dự án sử dụng công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
- Kiểm tra, xử lý đối với các dự án
được giao đất, cho thuê đất hoặc đã có chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm
nhưng nhà đầu tư chậm triển khai thực hiện, bỏ đất trống gây lãng phí trong việc
sử dụng đất và ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, giám sát và xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về môi trường.
d) UBND các huyện, thành phố chủ trì,
phối hợp với cơ quan, địa phương có liên quan:
- Rà soát, di dời các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm, không bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường ra khỏi
khu đô thị, khu dân cư tập trung đưa vào khu, cụm công nghiệp để có phương án xử
lý thích hợp.
- Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ
sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu
tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa
bàn sau khi được duyệt.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu
hút đầu tư vào cụm công nghiệp.
đ) Sở Công Thương chủ trì:
- Tổ chức rà soát thực trạng, đánh
giá tình hình đầu tư, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động
tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp công nghiệp, sản phẩm, năng lực sản xuất. Đánh giá, đề xuất giải
pháp về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Sở đối với doanh nghiệp công nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất, Khu Công nghiệp VSIP.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về
tiết kiệm năng lượng, áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững,
ứng phó với biến đổi khí hậu ngành công thương.
- Quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện các quy định về an toàn thực phẩm, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích
kinh doanh; hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; an toàn điện,
an toàn hành lang lưới điện cao áp; công tác vận hành nhà
máy thủy điện, an toàn đập thủy điện, phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập. Thống
kê, cập nhật danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý ngành Công Thương.
- Tổ chức bàn giao lưới điện hạ áp
nông thôn tại các địa phương cho Công ty Điện lực Quảng Ngãi quản lý theo quy định
để đảm bảo việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng lưới điện, đảm bảo cung cấp
điện liên tục, an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
sinh hoạt của nhân dân.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện hoàn thành công tác
bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng phục vụ dự án mở rộng Nhà máy lọc
dầu Dung Quất.
- Phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ VSIP Quảng
Ngãi và Khu đô thị - Công nghiệp Dung Quất; Tập đoàn Hòa Phát đẩy nhanh tiến độ
thực hiện đầu tư dự án Khu liên hiệp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất và
các dự án công nghiệp khác.
5. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu
vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2016-2020 và Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ
tỉnh Quảng Ngãi.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2016-2020.
- Hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp để nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ
mới.
- Triển khai, nhân rộng các mô hình ứng
dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh sản phẩm.
- Thực hiện các giải pháp phát triển
thị trường khoa học và công nghệ.
b) Sở Công Thương phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến
quy trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng sản phẩm; chủ
động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
6. Đẩy mạnh công tác khuyến công
và xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn, thúc đẩy sản xuất
Sở Công Thương tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả các chương trình:
- Chương trình khuyến công giai đoạn
2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 782/QĐ-UBND ngày 09/5/2016 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ,
công nghiệp nông thôn; Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2016-2020 ban
hành kèm theo Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh và Chương
trình phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết
định số 428/QĐ-UBND ngay 18/3/2016 của UBND tỉnh, thực hiện
kết nối cung cầu, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, sản phẩm, tìm kiếm,
mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy sản xuất.
- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
ở trong nước và nước ngoài, nhất là các sản phẩm chủ lực của
tỉnh. Xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân để thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm; tạo điều kiện, hỗ trợ đưa sản phẩm vào các hệ thống siêu thị, trung
tâm phân phối và xuất khẩu.
- Xây dựng Kế hoạch Hội nhập kinh tế
quốc tế năm 2018; Kế hoạch thực hiện Quyết định số
1428/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh đối với thị trường nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao:
a) Tổ chức quán triệt và xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Quyết định này; trong đó xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện đối với
từng nhiệm vụ cụ thể, hoàn thành trong tháng 3/2019, báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Công Thương).
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày
20/6), 01 năm (trước ngày 20/12), báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công
Thương) kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch để theo
dõi và chỉ đạo.
c) Quá trình thực hiện yêu cầu phải
nêu cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị; trường hợp gặp vướng mắc, phải chủ động phối hợp với
các sở ngành, đơn vị có liên quan để tháo gỡ hoặc đề xuất UBND tỉnh (qua Sở
Công Thương) để xem xét, chỉ đạo.
2. Sở
Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ động theo dõi, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan đơn vị, kịp thời báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với những cơ quan đơn vị lơ là, chậm trễ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
có liên quan để xem xét, giải quyết các vướng mắc trong việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này; trường hợp vượt thẩm quyền, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo.
c) Trước ngày 10/4/2019, tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh việc xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch này của các đơn vị. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp kết quả triển
khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, nội dung báo cáo phải thể hiện rõ theo mục: các nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện, thời gian
theo tiến độ và có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Trên
cơ sở đó, kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu theo Kế hoạch đề ra.
3. Sở Nội
vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương theo dõi việc thực hiện
Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị để kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét
trách nhiệm của người đứng đầu đối với những cơ quan, đơn vị thực hiện lơ là,
chậm trễ theo quy định tại Quyết định số 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Tỉnh ủy.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo
cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- Liên hiệp Hội Khoa học - Kỹ
thuật tỉnh;
- Báo Quảng
Ngãi, Đài PT -TH tỉnh;
- VPUB; PCVP, TH, CBTH;
- Lưu; VT, CNXD (trang20)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|