ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 07 tháng 01 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM CỦA TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt
Nam, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường
năng lực cho mỗi người dân; thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe
toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Bảo đảm chế độ dinh dưỡng
hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe
cho người dân.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố
nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
c) Mục tiêu 3: Thực hiện quản lý,
chăm sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh
nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG THỤ HƯỞNG VÀ CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN
1. Phạm vi:
- Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức
khỏe Việt Nam của tỉnh Gia Lai kết nối các chương trình, dự án, đề án trong những
lĩnh vực liên quan để tập trung thực hiện được các mục tiêu ưu tiên về sức khỏe
của nhân dân trong tỉnh.
- Kế hoạch được triển khai trên phạm
vi toàn tỉnh từ năm 2018 đến năm 2030. Từ năm 2031 trở đi, căn cứ thực trạng,
nhu cầu và kết quả đã đạt được để xác định mục tiêu và các lĩnh vực ưu tiên tiếp
theo của kế hoạch.
2. Đối tượng thụ
hưởng:
Toàn dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai,
trong đó có nhóm đối tượng được ưu tiên xác định theo từng lĩnh vực cụ thể.
3. Các lĩnh vực
ưu tiên:
Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2030,
kế hoạch thực hiện tập trung vào 11 lĩnh vực chia làm 03 nhóm, cụ thể như sau:
-Nhóm thứ nhất: Nâng cao sức khỏe, gồm
2 lĩnh vực: (1) bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, (2) tăng cường vận động thể lực.
- Nhóm thứ hai: Bảo vệ sức khỏe và
phòng bệnh, gồm 5 lĩnh vực: (1) chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh, (2) phòng
chống tác hại của thuốc lá, (3) phòng chống tác hại của rượu, bia, (4) vệ sinh
môi trường, (5) an toàn thực phẩm.
- Nhóm thứ ba: Chăm sóc sức khỏe ban
đầu, kiểm soát bệnh tật, gồm 4 lĩnh vực: (1) phát hiện sớm và quản lý một số bệnh
không lây nhiễm, (2) chăm sóc, quản lý sức khỏe người dân tại cộng đồng, (3)
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, (4) chăm sóc sức khỏe người lao động.
4. Các chỉ tiêu
phấn đấu đến năm 2025 và 2030 của từng lĩnh vực:
Lĩnh
vực/Chỉ tiêu
|
Kết
quả năm 2018
|
Đến năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
Thực hiện Mục tiêu 1
|
|
|
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
|
|
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi
|
34,8%
|
<28%
|
<23%
|
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành bị béo phì
|
(*)
|
<12%
|
<10%
|
3) Tăng chiều cao trung bình của
thanh niên (18 tuổi)
|
|
|
|
- Nam (cm)
|
(*)
|
167
|
168,5
|
- Nữ (cm)
|
156
|
157,5
|
4) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn
thiếu rau/ trái cây
|
(*)
|
50%
|
45%
|
5) Giảm mức tiêu thụ muối /người/ngày
(gam)
|
(*)
|
<8g
|
<7g
|
2. Tăng cường vận động thể lực
|
|
|
|
6) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động
thể lực:
|
|
|
|
- Người 18 - 69 tuổi
|
(*)
|
25%
|
20%
|
- Trẻ em 13 - 17 tuổi
|
(*)
|
60%
|
40%
|
Thực hiện Mục tiêu 2
|
|
|
|
3. Phòng chống tác hại của thuốc
lá
|
|
|
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới
trưởng thành
|
(*)
|
37%
|
32,5%
|
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của
người dân
|
|
|
|
- Tại nhà
|
(*)
|
50%
|
40%
|
- Nơi làm việc
|
35%
|
30%
|
4. Phòng chống tác hại của rượu,
bia
|
|
|
|
9) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
nguy hại ở nam giới trưởng thành
|
(*)
|
39%
|
35%
|
5. Vệ sinh môi trường
|
|
|
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nước sạch
|
|
|
|
- Nông thôn
|
44%
|
75%
|
90%
|
- Thành thị
|
(**)
|
90%
|
95%
|
11) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
|
|
|
|
- Nông thôn
|
53,1%
|
85%
|
100%
|
- Thành thị
|
(**)
|
>95%
|
100%
|
12) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với
xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)
|
(*)
|
50%
|
70%
|
6. An toàn thực phẩm
|
|
|
|
13) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập
thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015) (%)
|
Không
có vụ ngộ độc >30 người
|
10%
|
20%
|
14) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và
thực hành đúng về an toàn thực phẩm
|
76,5%
|
90%
|
>95%
|
15) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế
biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm
|
75%
|
90%
|
95%
|
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học
sinh
|
|
|
|
16) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ:
|
|
|
|
- 12 loại vắc xin
- 14 loại vắc xin
|
97%
|
97%
|
≥97%
|
17) Tăng tỷ lệ trường học bán trú,
nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
|
|
|
|
- Trường mầm non
|
63,5%
|
70%
|
90%
|
- Trường tiểu học
|
40%
|
75%
|
100%
|
18) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát
phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực
|
(*)
|
40%
|
60%
|
Thực hiện Mục tiêu 3
|
|
|
|
8. Phát hiện và quản lý một số bệnh
không lây nhiễm
|
|
|
|
19) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện
dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
|
90%
|
95%
|
100%
|
20) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết
áp
|
30%
|
50%
|
70%
|
21) Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết
áp
|
21,7%
|
25%
|
40%
|
22) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo
đường
|
32,5%
|
50%
|
70%
|
23) Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường
|
26,34%
|
30%
|
40%
|
24) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng
nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và
ung thư đại trực tràng)
|
(*)
|
40%
|
>50%
|
9. Quản lý sức khỏe người dân
|
|
|
|
25) Tỷ lệ người dân được được quản
lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
90%
|
>90%
|
>95%
|
10. Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi
|
|
|
|
26) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
100%
|
100%
|
100%
|
11. Chăm sóc sức khỏe người lao
động
|
|
|
|
27) Tỷ lệ người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề
nghiệp
|
(*)
|
50%
|
70%
|
28) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động
chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp
đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, làng nghề,...)
|
(*)
|
40%
|
50%
|
(*) Hằng năm Bộ Y tế có các cuộc điều
tra cấp quốc gia, riêng Gia Lai và nhiều tỉnh thành khác trong cả nước chưa thực
hiện được cuộc điều tra này.
III. GIẢI PHÁP:
1. Giải pháp về
quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp
ủy, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch. Các cấp chính
quyền chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm
để đạt được các mục tiêu sức khỏe ở từng địa phương trên cơ sở các mục tiêu sức
khỏe của tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm của các sở,
ban, ngành để phối hợp triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch thuộc phạm
vi do ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ
phục hồi chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ
xã hội khác theo quy định, bảo đảm sự phối hợp và kết nối hiệu quả giữa ngành
lao động - thương binh và xã hội và ngành y tế.
- Thực hiện tốt các quy định của pháp
luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ, thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe và
phòng, chống bệnh tật:
+ Thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống
tác hại của thuốc lá; Luật Bảo vệ môi trường; Luật An toàn thực phẩm; Luật An toàn,
vệ sinh lao động; Luật Người cao tuổi; Luật Trẻ em; Chính sách quốc gia phòng,
chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
+ Triển khai các quy định pháp luật về
quản lý, kiểm soát việc quảng cáo, kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn, thực phẩm
chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ gia thực phẩm và một số sản phẩm khác có
nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em.
+ Khuyến khích sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục,
thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới, đồng thời bảo
đảm các tiện ích cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các khu vực công cộng.
2. Giải pháp về
chuyên môn nghiệp vụ
2.1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý:
- Chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày
đầu đời, bao gồm: Thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước,
trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung
hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ
sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải
quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và giảm
muối trong khẩu phần ăn:
+ Thực hiện nghiêm việc dán nhãn đối
với thực phẩm chế biến sẵn trong đó công bố năng lượng, hàm lượng muối, đường,
chất béo bão hòa, chất béo thể chuyển hóa (thể trans), vi chất dinh dưỡng trong
thực phẩm và cảnh báo sức khỏe cho người tiêu dùng.
+ Tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng
cho người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tư vấn về dinh dưỡng cho
người lao động.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho cộng
đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối,
ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
Kê đơn dinh dưỡng và vận động thể lực trong quản lý và điều trị người mắc bệnh
không lây nhiễm.
+ Áp dụng các quy trình thực hành sản
xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm
trong sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
2.2. Tăng cường vận động thể lực
cho người dân:
- Hỗ trợ người dân tăng cường vận động
thể lực theo khuyến cáo:
+ Phát động phong trào 10.000 bước
chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người dân tham gia và duy
trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ.
+ Huy động, cung cấp, tạo điều kiện
cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện, được tiếp cận,
sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; tạo điều kiện,
thúc đẩy người dân sử dụng giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
+ Tổ chức các chương trình, mô hình vận
động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng
theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người
dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hằng ngày.
+ Tổ chức các hình thức vận động thể
lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt cho
những người làm việc văn phòng.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận
động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực
trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
- Tăng cường vận động thể chất cho trẻ
em, học sinh, sinh viên:
+ Tổ chức tốt các chương trình giáo dục
thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định.
+ Duy trì các hoạt động thể dục đầu
giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ chức
đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực
thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn
chế thời gian ngồi lâu tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể
lực 60 phút trong một ngày.
2.3. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học
sinh:
- Tiêm chủng cho trẻ em: Bảo đảm việc
cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng
lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi
trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy
trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học
sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho học
sinh về dinh dưỡng hợp lý, bao gồm: ăn tối thiểu 3 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau và
trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm
muối trong khẩu phần ăn.
+ Có chương trình phối hợp giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động
thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt
về thể lực và tầm vóc.
+ Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý
và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ
sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống.
+ Quản lý hoạt động của căng - tin, dịch
vụ trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường.
+ Tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho học
sinh và phụ huynh học sinh; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, phát triển
và kiểm tra sức khỏe của học sinh để phát hiện sớm các nguy cơ sức khỏe và bệnh
tật; duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em:
+ Cung cấp các dụng cụ, công cụ đơn
giản cho các trạm y tế xã và các trường học kết hợp với hướng dẫn, hỗ trợ trẻ
em, học sinh thường xuyên tự đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực.
+ Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi
và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực.
+ Tổ chức các hoạt động ngoài trời
phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động thể lực ngoài trời,
tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự nhiên.
2.4. Phòng chống tác hại của thuốc
lá:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá tại các địa phương
và cộng đồng. Tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá
nhập lậu, thuốc lá giả. Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm
quy định không hút thuốc nơi công cộng, trường học, bệnh viện, gia đình, cơ
quan, xí nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị
cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
2.5. Phòng chống tác hại của sử dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc
gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg
ngày 12/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai triệt để các quy định không
uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong các sinh hoạt
cộng đồng (ma chay, cưới hỏi...).
- Tăng cường các biện pháp quản lý sản
xuất, kinh doanh rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, rượu, bia
giả, không bảo đảm an toàn.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện
rượu, bia tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
2.6. Vệ sinh môi trường:
- Triển khai công tác truyền thông về
nguy cơ, nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động, xây dựng hệ thống quản
lý thông tin và báo cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của
hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường.
- Có các giải pháp chuyên môn kỹ thuật
phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng
nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng cường triển khai kế hoạch an
toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; vận động người dân
sử dụng nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng
cụ chứa nước tại các cộng đồng dân cư; thực hiện tốt việc xử lý nước và vệ sinh
môi trường trong mùa mưa lũ.
- Truyền thông vận động cộng đồng xây
dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, chấm dứt đi tiêu bừa bãi; thực
hành ủ phân hợp vệ sinh, không sử dụng phân tươi để bón ruộng và xóa bỏ cầu
tiêu ao cá.
- Quản lý tốt rác thải sinh hoạt; vận
động người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản của
muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Vận động người dân làm chuồng trại
xa nhà, không thả rông gia súc; thường xuyên tổ chức những đợt tổng vệ sinh đường
làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học, nơi công cộng và nhà dân để tạo thói quen
và nề nếp vệ sinh trong nhân dân.
- Rửa tay với xà phòng:
+ Triển khai hiệu quả Chương trình Cộng
đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về lợi ích của rửa tay với
xà phòng, quy trình rửa tay đúng cách và các thời điểm cần rửa tay với xà
phòng.
+ Tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày
thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền
thống rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
+ Trang bị các thiết bị, điều kiện hỗ
trợ cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc và
các nơi công cộng khác.
2.7. An toàn thực phẩm:
- Phát huy hiệu quả vai trò phối hợp
liên ngành về an toàn thực phẩm; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm
về an toàn thực phẩm theo đúng quy định; quản lý hoạt động quảng cáo các sản phẩm
thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm tiếp cận với trẻ em.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm; xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn thực phẩm theo phân cấp.
- Đẩy mạnh nhân rộng trong toàn tỉnh
các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn. Hoàn thiện và áp
dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè và chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Đẩy mạnh triển khai nhân rộng, phát
triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên toàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp
ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội,
thức ăn đường phố, chợ, trường học, khu công nghiệp.
2.8. Phòng chống một số bệnh không
lây nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh tăng
huyết áp, đái tháo đường, một số loại ung thư:
- Cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức,
hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ động, định
kỳ đi đo huyết áp để phát hiện sớm tăng huyết áp, kiểm tra đường huyết để phát
hiện sớm đái tháo đường và khám phát hiện sớm một số bệnh ung thư; tư vấn cho
người dân thay đổi hành vi; hướng dẫn người mắc bệnh mạn
tính tuân thủ việc dùng thuốc và tự chăm sóc tại nhà theo chỉ định của thầy thuốc.
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không
lây nhiễm tại cộng đồng:
+ Tăng cường phát hiện sớm người mắc
tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch thông qua theo dõi chỉ số khối
cơ thể (BMI), đo huyết áp, xét nghiệm đường máu tối thiểu 1 lần/năm, phát hiện
sớm một số ung thư phổ biến qua khám sàng lọc tại y tế cơ sở và cộng đồng.
+ Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều
trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ
người mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định tại các
trạm y tế cấp xã trên toàn tỉnh.
2.9. Chăm sóc sức khỏe người dân tại
cộng đồng:
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở.
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người
dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe cơ
bản như: BMI, huyết áp, đường máu, sàng lọc một số ung thư và theo dõi các chỉ
số khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng.
- Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá
nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối
tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe, quản
lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người
dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý, chăm sóc sức khỏe:
+ Bảo đảm theo dõi sức khỏe tình trạng
bệnh tật của cá nhân thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Bảo mật các thông
tin về sức khỏe của người dân.
+ Tích hợp các nội dung vào hệ thống
quản lý thông tin để phát hiện bệnh sớm, quản lý tiêm chủng, giám sát bệnh truyền
nhiễm, quản lý các bệnh không lây nhiễm, thống kê báo cáo.
+ Xây dựng và triển khai hệ thống
thông tin quản lý sức khỏe toàn dân, có trang thông tin điện tử để giao tiếp, kết
nối với người dân, người bệnh, chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người
dân thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, hướng dẫn đi
khám, kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng, dùng thuốc và tự chăm sóc.
2.10. Chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi:
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tại tuyến y tế cơ sở, tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, nhà dưỡng lão
và tại cộng đồng:
+ Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn,
tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc.
+ Triển khai chăm sóc dài hạn lồng
ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
+ Xây dựng các gói dịch vụ y tế cơ bản
về bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp
với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
+ Phát triển mạng lưới bác sỹ gia
đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm
sóc dài hạn cho người cao tuổi.
+ Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm
tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ
kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
2.11. Chăm sóc sức khỏe người lao
động:
- Triển khai các chương trình nâng
cao sức khỏe tại nơi làm việc. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh môi
trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố
nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại
các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện
bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Triển khai
quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên tục,
lâu dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc trạm y tế xã.
- Xây dựng và triển khai mô hình gói
dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực
không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp...)
tập trung vào các nội dung: quản lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ
sơ sức khỏe chung của người dân trên địa bàn xã; rà soát môi trường làm việc,
tư vấn cải thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền thông về các yếu tố nguy
cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; và thực hiện sơ cứu, cấp cứu các trường
hợp tai nạn lao động tại trạm y tế xã và cơ sở y tế tương đương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh lao động, quan trắc môi trường
lao động, khám sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Hướng dẫn cho cộng đồng về nâng cao
sức khỏe, dự phòng bệnh tật phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt tài liệu
cho trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi. Cung cấp tài liệu
chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ
sở để sàng lọc; tư vấn về sức khỏe, dinh dưỡng và vận động thể lực; cai nghiện
thuốc lá, rượu, bia; hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh, người lao
động và người cao tuổi.
- Đảm bảo sự tương thích, lồng ghép
hài hòa các giải pháp chuyên môn kỹ thuật của các chương trình, dự án, đề án hiện
có của ngành y tế và các ngành khác để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế
hoạch.
3. Giải pháp về
truyền thông vận động xã hội
3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng và phát huy hiệu quả mạng lưới thông tin truyền thông từ tỉnh tới địa phương
để tuyên truyền, phổ biến vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về nâng
cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
3.2. Cung cấp các chương trình, tài
liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm
đối tượng:
- Các chương trình truyền thông, giáo
dục sức khỏe tại cộng đồng, hướng dẫn thực hành chế độ dinh dưỡng hợp lý ở các
gia đình, cơ sở giáo dục và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; truyền thông giảm
muối trong khẩu phần ăn của người dân khuyến khích ăn đủ rau và trái cây, giảm
tiêu thụ nước ngọt có đường...
- Truyền thông vận động phong trào
toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao, tổ chức ngày toàn dân đi
bộ. Xây dựng, phổ biến và nhân rộng mô hình rèn luyện thể dục thể thao, đi bộ ở
nơi làm việc và ở cộng đồng dân cư.
- Truyền thông để phổ biến và thúc đẩy
việc tuân thủ Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là quy định về
môi trường không khói thuốc.
- Chiến dịch truyền thông về phòng chống
tác hại của rượu, bia trên thông tin đại chúng và trong các cơ sở giáo dục.
Truyền thông, vận động người dân đưa trẻ em đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống hiệu
quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và các ngành nghề lao động đặc thù. Thực
hiện tháng hành động quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động phòng chống
cháy nổ hằng năm.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các
hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực
phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất
lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm. Phối hợp
liên ngành trong tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất, kinh doanh nông sản
thực phẩm an toàn.
- Chú trọng truyền thông về Chương
trình Sức khỏe Việt Nam và Kế hoạch của tỉnh thông qua các phương thức truyền
thông phổ biến như: Trên phương tiện thông tin đại chúng, internet, thông qua mạng
lưới thông tin truyền thông ở cơ sở, gắn với các chương trình giáo dục, chương
trình văn hóa, văn nghệ, thể thao, các cuộc vận động, các phong trào quần chúng
và các hoạt động khác ở cộng đồng.
3.3. Lồng ghép chủ đề truyền thông của
Kế hoạch vào các chiến dịch truyền thông, các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm
như: Ngày Ung thư thế giới, Ngày Sức khỏe thế giới, Ngày Hen toàn cầu, Ngày Phòng chống tăng huyết áp thế giới, Ngày/Tuần lễ Không
thuốc lá, Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu, Ngày
Tim mạch thế giới, Ngày Sức khỏe tâm thần thế giới, Ngày Đột quỵ thế giới, Ngày
Phòng chống đái tháo đường thế giới, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Nhà
vệ sinh thế giới, Ngày Môi trường thế giới, Ngày Nước thế giới, Ngày Thế giới rửa
tay với xà phòng, Ngày Thể thao Việt Nam, Tuần lễ Tiêm chủng thế giới, Tháng
Hành động vì an toàn thực phẩm và các sự kiện liên quan khác.
4. Giải pháp về
nguồn lực
4.1. Nguồn lực thực hiện Kế hoạch của
tỉnh Gia Lai được lồng ghép từ nguồn lực của các chương trình, dự án và từ nguồn
ngân sách nhà nước.
4.2. Huy động sự tham gia, đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng các mô hình
nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các hành vi
có lợi cho sức khỏe.
4.3. Việc thực hiện các hoạt động của
Kế hoạch cần bảo đảm nguyên tắc lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm, lồng ghép trên cơ sở tăng cường, điều chỉnh, mở rộng các chương trình, dự
án, đề án của các Sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các địa phương và các cơ
quan, tổ chức có liên quan, gồm:
- Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới;
- Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững;
- Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số;
- Chương trình Quốc gia về an toàn
lao động, vệ sinh lao động;
- Chương trình Cộng đồng chung tay
phòng chống dịch bệnh;
- Chương trình hành động quốc gia về
người cao tuổi đến năm 2030;
- Đề án Y tế lao động xã hội nâng cao
chất lượng chăm sóc người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật, người tâm thần 2018 - 2030;
- Đề án phát triển nghề công tác xã hội
đến năm 2030;
- Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân 2016 - 2020;
- Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh
không lây nhiễm 2015 - 2025;
- Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến
2020;
- Chiến lược quốc gia phòng chống tác
hại của thuốc lá đến năm 2020;
- Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020;
- Phong trào toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân;
- Phong trào Làng Văn hóa sức khoẻ;
- Phong trào Vệ sinh yêu nước;
- Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
- Các chương trình, dự án, đề án, kế
hoạch có liên quan khác.
5. Giải pháp về
theo dõi, giám sát và đánh giá
5.1. Thực hiện các điều tra, đánh giá
đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch.
Lồng ghép thu thập số liệu trong điều tra sức khỏe trường học, điều tra dinh dưỡng
và điều tra của các ngành, các lĩnh vực.
5.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành để tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm và đề xuất thêm các lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu, giải
pháp cho giai đoạn tiếp theo.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí lồng ghép từ các nguồn
vốn chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn cân đối từ nguồn ngân sách địa phương
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị tổ chức
triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong triển
khai kế hoạch; chủ trì, phối hợp để cung cấp các thông tin về kế hoạch cho các
cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
kế hoạch.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
kế hoạch của UBND tỉnh Gia Lai: Kế hoạch số 2822/KH-UBND ngày 26/7/2017 thực hiện
Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; Kế hoạch số
1657/KH-UBND ngày 31/7/2018 triển khai thực hiện Chương trình hành động số
60-CTr/TU ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới; Kế hoạch số 1781/KH-UBND ngày 15/8/2018 triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 61-CTr/TU ngày 07/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới và các kế hoạch, chương trình, đề án của UBND tỉnh liên
quan công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật về bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh
phòng bệnh, phòng chống các yếu tố nguy cơ với sức khỏe và chăm sóc sức khỏe
cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Chỉ đạo triển khai hoạt động truyền
thông thay đổi hành vi và giảng dạy kiến thức cho trẻ em, học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an
toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe.
- Tổ chức triển khai các chương
trình, hoạt động về chăm sóc mắt, sữa học đường, bữa ăn học đường bảo đảm dinh
dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, tăng cường vận động thể lực và chăm sóc sức
khỏe học sinh.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu
quả công tác y tế trường học bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em,
học sinh, sinh viên trong các trường học.
3. Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật về
phát triển thể dục, thể thao quần chúng.
- Chỉ đạo, triển khai các hoạt động
tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân vận động
thể lực, rèn luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác của kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
chương trình 10.000 bước chân mỗi ngày và triển khai các chương trình, phong
trào rèn luyện thể dục thể thao khác trong cộng đồng.
- Phối hợp chỉ đạo xây dựng mô hình
thôn, làng, khu dân cư văn hóa. Lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung liên quan của
kế hoạch trong triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam 2011 - 2030, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến
năm 2020 và các chương trình, đề án khác.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì và phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý, thanh tra, giám sát bảo
đảm thực phẩm sạch; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất
kháng sinh, chất phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
các hướng dẫn sản xuất thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; chỉ đạo
triển khai có hiệu quả việc nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông
- lâm - thủy sản an toàn trên toàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương phát
triển sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung
về bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động thông tin,
giáo dục, truyền thông của kế hoạch.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo
trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm
khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
6. Sở Công Thương:
- Tăng cường quản lý về kinh doanh
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe khác nhằm giảm
thiểu yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe từ các sản phẩm này.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp
luật về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản
phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khỏe.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tăng cường công tác quản lý nhà nước,
đẩy mạnh việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; triển khai kịp
thời các kế hoạch, chương trình, đề án hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu
và thiên tai... nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân
dân.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, phát triển đô
thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể
lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị, chú ý đến các tiện ích phục vụ
người khuyết tật và người cao tuổi.
9. Sở Giao thông vận tải
Tăng cường quản lý, kiểm soát theo
quy định đối với các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất
có nguy cơ đối với sức khỏe; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển giao
thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới; có giải pháp hỗ trợ
cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao thông.
10. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc
nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh;
phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh để tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý và an toàn thực phẩm cho người lao động.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp,
người lao động, người sử dụng lao động thực hiện khám sức khỏe định kỳ, khám
sàng lọc nhằm phát hiện sớm, điều trị, phục hồi chức năng và quản lý sức khỏe
cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp và các bệnh tật
khác.
- Phối hợp với Sở Y tế để chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị chức năng nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, phục hồi chức năng
đối với người cao tuổi và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp để phổ biến thông tin, tri
thức về Chương trình Sức khỏe Việt Nam và Kế hoạch của UBND tỉnh thông qua Cổng
Thông tin “Hệ tri thức Việt số hóa” và các chương trình liên quan...
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh lồng ghép bố trí kinh phí đầu tư để triển khai thực hiện kế
hoạch; vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho thực hiện kế
hoạch.
13. Sở
Tài chính:
Hàng năm căn cứ tình hình khả năng
ngân sách của tỉnh và dự toán của đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét trình HĐND tỉnh kinh phí để triển khai kế hoạch theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
và các hội, đoàn thể tỉnh
- Phối hợp tăng cường tuyên truyền, vận
động hội viên, đoàn viên, toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các hội, đoàn thể
cấp huyện lồng ghép các chỉ tiêu của kế hoạch trong cuộc vận động toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
15. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Căn cứ theo các chỉ tiêu, mục tiêu
của tỉnh để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với yêu cầu của địa
phương, đưa các chỉ tiêu của kế hoạch vào chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban, ngành; UBND
các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động
của kế hoạch trên địa bàn, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển
khai thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự
án và các nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân ở địa phương.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, giám
sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- TT.Tin học VP UBND tỉnh;
- Như mục V;
- Lưu: VT, TH. VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|