ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 474/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
10 tháng 05 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TỈNH BẮC GIANG THỜI KỲ 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17/6/2020;
Căn cứ Quyết định số
1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tỉnh Bắc Giang tại Tờ trình số 84/TTr-SXD ngày 18 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Phê duyệt sửa đổi, bổ sung Đề án phát triển vật liệu xây
dựng tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 với một số nội
dung chính như sau:
I. Quan điểm
phát triển VLXD tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- Phát triển VLXD tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 phải phù hợp với Chiến lược
phát triển VLXD Việt Nam (Quyết định 1266), quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
- Phát triển VLXD tỉnh Bắc
Giang phải đảm bảo tính bền vững, gắn với hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, cảnh quan, an ninh
quốc phòng, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường.
- Phát triển sản xuất các chủng
loại VLXD có tính năng mới, có giá trị kinh tế cao, các loại VLXD có lợi thế của
địa phương như: Gạch gốm ốp lát, ngói, vôi; các chủng loại sản phẩm VLXD có thị
trường tiêu thụ tốt trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, có lợi thế cạnh
tranh, có giá trị kinh tế cao.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu
tư để thu hút mọi nguồn lực (vốn, chất xám, công nghệ,...), khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu
xây dựng mới, cao cấp và thân thiện môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, đầu tư sản xuất
và sử dụng vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng phục
vụ cho các công trình xây dựng.
- Sử dụng công nghệ sản xuất
VLXD tiên tiến, hiện đại, tự động hóa, cơ giới hóa nhằm tối đa các quy trình sản
xuất, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, năng lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các thiết bị, phụ tùng thay thế trong sản xuất VLXD.
- Khuyến khích tập trung các cơ
sở sản xuất VLXD mới có công nghệ cao, hiện đại vào các khu, cụm công nghiệp để
thuận lợi trong phát triển sản xuất và đảm bảo về môi trường; không chế biến
nguyên vật liệu thô, không gây nguy hại đến môi trường; quản lý chặt chẽ nguồn
phát thải (khí thải, bụi, chất thải rắn) của các cơ sở sản xuất hiện có, từng
bước chuyển đổi hoặc loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường, hiệu quả kinh tế thấp, không phù hợp với quy hoạch chung của các
huyện, thị, thành phố.
II. Mục tiêu
phát triển
- Phát triển ngành công nghiệp
sản xuất VLXD đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, khai thác có hiệu quả tiềm năng
thế mạnh của tỉnh; tạo ra các sản phẩm chất lượng cao về kỹ thuật, mỹ thuật,
tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp, sử dụng phế thải công nghiệp, bảo vệ
môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Đa dạng các sản phẩm VLXD có chất lượng đạt
tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, có năng lực cạnh
tranh cao trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong tỉnh và khu vực.
- Đưa công nghệ xử lý khí thải,
bụi, chất thải rắn vào các cơ sở sản xuất VLXD có phát thải, từng bước chuyển đổi
hoặc loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Xuất khẩu các sản phẩm có giá
trị gia tăng cao, có tính cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế. Hạn chế xuất
khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu, nhiên liệu là tài nguyên khoáng
sản không tái tạo.
III. Phương
án phát triển VLXD tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
1. Xi măng
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư:
- Duy trì năng lực sản xuất hiện
có. Không đầu tư xây dựng mới, không đầu tư mở rộng các dự án các dự án sản xuất
xi măng (bao gồm cả trạm nghiền) trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đầu tư đổi mới công
nghệ đối với các nhà máy hiện có nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
* Về công nghệ:
- Đổi mới công nghệ để đáp ứng
các chỉ tiêu:
+ Tiêu hao nhiệt năng: ≤730
kcal/kg clanhke;
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 90
kWh/tấn xi măng;
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 65
kWh/tấn clanhke.
+ Phát thải CO2 ≤
650 kg/tấn xi măng;
+ Phát thải SO2 ≤
200 mg/Nm3;
+ Phát thải NO2 ≤
800 mg/Nm3;
+ Phát thải bụi ≤ 30 mg/Nm3;
- Đến năm 2025, sử dụng tối thiểu
20%; đến năm 2030, sử dụng tối thiểu 30% tro bay nhiệt điện hoặc chất thải công
nghiệp khác làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất clanhke và làm phụ gia
trong sản xuất xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu thay thế
lên đến 15% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clanhke xi măng.
* Về khai thác và sử dụng
tài nguyên: Khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; Sử dụng tối
đa các chất thải, phế thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và
chất thải sinh hoạt làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất
xi măng.
* Về bảo vệ môi trường:
100% các cơ sở sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
tăng cường chuyển đổi lọc bụi tĩnh điện sang lọc bụi túi vải; các cơ sở sản xuất
xi măng phải có thiết bị giám sát nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực
tuyến các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
* Về sản phẩm: Nâng cao
chất lượng sản phẩm xi măng; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm xi măng hoặc
chuyển đổi sản xuất xi măng đặc biệt (như: xi măng bền sun phát, xi măng dùng
trong khai thác dầu khí, xi măng cao nhôm, xi măng ít tỏa nhiệt ...).
b) Giai đoạn 2031-2050
- Công nghệ sản xuất xi măng phải
đáp ứng các chỉ tiêu:
+ Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 700
kcal/kg clanhke;
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 80
kWh/tấn xi măng.
+ Phát thải CO2 ≤
550 kg/tấn xi măng;
+ Phát thải SO2 ≤
100 mg/Nm3;
+ Phát thải NO2 ≤
400 mg/Nm3;
+ Phát thải Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- 100% các doanh nghiệp sản xuất
xi măng trên địa bàn tỉnh áp dụng các hệ thống quản lý sức khỏe, an toàn nghề
nghiệp và năng lượng.
- Sử dụng trên 30% nguyên,
nhiên liệu thay thế bằng việc sử dụng tro bay, xỉ nhiệt điện, chất thải công
nghiệp, rác thải sinh hoạt và phế phẩm nông nghiệp.
2. Gạch đất sét nung
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư
- Duy trì năng lực sản xuất gạch
đất sét nung hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội tỉnh và cung cấp một phần
cho các tỉnh lân cận. Không đầu tư xây dựng mới, không đầu tư mở rộng các dây
chuyền sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh. Không gia hạn thời gian hoạt
động sản xuất đối với các cơ sở sản xuất đã hết thời hạn đầu tư được chấp thuận.
- Đến năm 2025, các cơ sở sản
xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu
và năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất có công
nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm tiết kiệm nguyên liệu,
nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường hoặc buộc
phải dừng sản xuất.
* Về công nghệ:
- Tăng cường áp dụng khoa học,
kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có
trên 30% nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất.
- Cải tiến công nghệ, giảm tiêu
hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ sử dụng
nhiên liệu thay thế.
- Các chỉ tiêu tiêu hao:
+ Tiêu hao nhiệt năng ≤ 360
kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng ≤ 0,022
kWh/kg sản phẩm;
- Tiết kiệm tối đa sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành công nghiệp
khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất gạch đất sét
nung.
* Về khai thác và sử dụng
tài nguyên:
- Không sử dụng đất nông nghiệp;
chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung;
100% các cơ sở sản xuất gạch có nguồn nguyên liệu hợp pháp (được cấp phép trong
hoặc ngoài tỉnh);
- Sử dụng tối đa các chất thải
(tro xỉ từ các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón; đá xít phế thải từ các mỏ
than;...) làm nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
* Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung phải xây dựng hệ thống xử lý khí thải, chất
thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải có
trạm quan trắc khí thải tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan quản lý môi
trường của địa phương.
* Về sản phẩm: Tăng cường
sản xuất các sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch
kích thước lớn, gạch không trát, vật liệu lợp,...
b) Giai đoạn 2031-2050
- Duy trì năng lực sản xuất đáp
ứng nhu cầu nội tỉnh. Tỷ lệ gạch đất sét nung còn khoảng 30% - 40% trong tổng sản
lượng vật liệu xây. Tỷ lệ sản phẩm gạch nung trang trí, mỏng, rỗng... giá trị
gia tăng cao chiếm 80%.
- Giảm mức tiêu hao nhiệt, mức
phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với giai đoạn 2021-2030.
3. Vật liệu xây không
nung
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư
- Duy trì năng lực sản xuất vật
liệu xây không nung (VLXDKN) tại các cơ sở sản xuất hiện có; tiếp tục phát triển
đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung tại các huyện, thành phố nhằm đảm bảo sản
lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng so với tổng lượng gạch xây khoảng 35 - 40%
vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030, đảm bảo tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công
trình xây dựng theo quy định.
- Khuyến khích đầu tư sản xuất
các chủng loại VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất
thải công nghiệp, xây dựng (tro, xỉ than; xỉ luyện kim; phế thải phá dỡ công
trình,...); các sản phẩm nhẹ; siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn, vật liệu
chống cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng
lượng, vật liệu mới, vật liệu xanh...; các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
* Về công nghệ sản xuất:
Sử dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới
hóa, tự động hóa. Phấn đấu hơn 50% nhà máy ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền
sản xuất.
* Về khai thác và sử dụng
tài nguyên: Sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp
(tro, xỉ than; xỉ luyện kim...) làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản.
* Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
* Về sản phẩm: Đa dạng
hóa các sản phẩm gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu
nhẹ nhằm giảm thời gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải
trong quá trình xây dựng.
b) Giai đoạn 2031-2050
* Duy trì năng lực sản xuất vật
liệu xây không nung tại các cơ sở sản xuất hiện có; tiếp tục phát triển đầu tư
sản xuất vật liệu xây không nung nhằm đảm bảo tỷ lệ VLXKN ≥ 50% trong tổng sản
lượng vật liệu xây.
* Sử dụng tối đa lượng chất thải
công nghiệp, xây dựng (tro, xỉ than, xỉ luyện kim, phế thải phá dỡ công
trình...) để sản xuất VLXKN.
* Khuyến khích các cơ sở đã có
trên địa bàn tỉnh cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát huy
tối đa năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và cung cấp cho các tỉnh
thành lân cận.
4. Vật liệu lợp
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư
- Duy trì năng lực sản xuất vật
liệu lợp hiện có; khuyến khích đầu tư cải tạo, đổi mới công nghệ, thiết bị,
nâng cấp các cơ sở sản xuất vật liệu lợp có công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ nhằm
tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên liệu, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích đầu tư sản xuất
vật liệu lợp sử dụng công nghệ vật liệu mới, thông minh, tiết kiệm năng lượng;
vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện
môi trường. Không đầu tư mới các cơ sản xuất tấm lợp amiăng.
* Về công nghệ
- Phát triển công nghệ sản xuất
ngói có sử dụng 15% - 20% chất thải công nghiệp thay thế nguyên liệu đất sét.
- Khuyến khích ứng dụng công
nghệ mới trong sản xuất tấm lợp để sử dụng sợi an toàn với sức khỏe con người,
thân thiện môi trường, bền trong môi trường.
* Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
* Về sản phẩm
- Phát triển đa dạng hóa các chủng
loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm
năng lượng;
- Phát triển sản xuất đa dạng
các sản phẩm tấm lợp kim loại, tonmat, tấm lợp composite, polycarbonate,
polycarbonate
- hợp kim nhôm, tấm lợp từ sợi
hữu cơ và bitum, tấm lợp acrylic có phủ các hạt đá tự nhiên, các loại ngói
không nung có màu dùng để trang trí, các loại ngói giả cổ phục vụ công trình đặc
biệt.
b) Giai đoạn 2031-2050
* Phát triển đa dạng hóa các chủng
loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp sử dụng công nghệ vật
liệu mới, thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi
an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm,
để tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài.
5. Vật liệu ốp lát
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư
- Duy trì năng lực sản xuất vật
liệu ốp lát hiện có; tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa
mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên
liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Không đầu tư mới, đầu tư mở rộng
các cơ sở sản xuất gạch ceramic.
- Đầu tư phát triển đồng bộ giữa
các cơ sở sản xuất và các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu, sản xuất men,
màu trong nước; các cơ sở sản xuất phụ tùng thay thế.
- Từng bước giảm dần, tiến tới
thay thế hoàn toàn nhiên liệu sản xuất từ khí hóa than sang các loại nhiên liệu
sạch, thân thiện với môi trường như: LPG, CNG nhằm giảm lượng phát thải CO2
ra môi trường.
* Về công nghệ
- Sản xuất gạch gốm ốp lát với
công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và
năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản
xuất.
- Các chỉ tiêu tiêu hao nằm
trong định mức sau:
Tiêu hao nhiệt năng cho 1 kg sản
phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤ 1.100 kcal/kg
sản phẩm;
+ Gạch granit: ≤ 1.200 kcal/kg
sản phẩm;
+ Gạch cotto: ≤ 1.400 kcal/kg sản
phẩm.
Tiêu hao điện năng cho 1 kg sản
phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤ 0,12 kWh/kg sản
phẩm;
+ Gạch granit: ≤ 0,30 kWh/kg sản
phẩm;
+ Gạch cotto: ≤ 0,14 kWh/kg sản
phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi không
lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng khí CO, SO2, NOx
không lớn hơn 100 mg/Nm3.
* Về khai thác và sử dụng
tài nguyên: Khai thác tận thu và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản,
phát triển hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung công suất lớn,
chuyên môn hóa từ khâu khai thác nguyên liệu; gia công chế biến nguyên liệu, phối
liệu cho các cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát.
* Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản xuất phải
có hệ thống xử lý khí thải, chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở sản xuất phải có hệ
thống thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thải và kết nối trực tuyến với
cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
* Về sản phẩm: Đầu tư sản
xuất các loại sản phẩm mỏng, kích thước lớn, chất lượng cao, đa dạng về chủng
loại, mẫu mã; phát triển sản xuất vật liệu ốp lát có tính năng đặc biệt (như: khả
năng chịu mài mòn cao, bền màu, chống bám bẩn, ngăn ngừa sự phát triển của rêu
mốc,...), đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
b) Giai đoạn 2031-2050
- Đầu tư chiều sâu về công nghệ
sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất
và kinh doanh.
- Sử dụng nhiên liệu sạch trong
sản xuất gạch ốp lát, không còn sử dụng khí than làm nhiên liệu đốt.
6. Bê tông và cấu kiện bê
tông
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư
- Duy trì năng lực sản xuất cấu
kiện bê tông và bê tông thương phẩm hiện có, từng bước loại bỏ hoặc dịch chuyển
các cơ sở nằm tại các khu vực không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng; thu hút đầu tư mới các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông các loại,
các trạm trộn bê tông thương phẩm (bao gồm cả bê tông xi măng và bê tông nhựa)
tại các huyện, thành phố để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản,
phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất
bê tông thương phẩm đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất cấu kiện bê tông xi
măng và các loại bê tông chất lượng cao (vữa khô trộn sẵn, bê tông nhẹ; bê tông
cường độ cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị,..),
phát triển các loại cấu kiện xây dựng theo module lắp ghép, tấm panel nhằm phục
vụ nhu cầu đô thị hóa trên địa bàn tỉnh và cung cấp cho một số tỉnh thành lân cận.
* Về công nghệ: Sử dụng
công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động
hóa trong dây chuyền sản xuất. Ứng dụng các loại phụ gia khoáng, phụ gia hóa học
để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với khí hậu và đạt độ bền lâu
dài.
* Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
* Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng rộng
rãi các loại bê tông nhựa nguội, bê tông xi măng cường độ cao trên 100MPa; vữa
khô trộn sẵn; các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun, bản
mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông chịu nhiệt; bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu;
bê tông in 3D.
- Đa dạng hóa các sản phẩm bê
tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế các công trình
xây dựng; sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo
mô-đun, bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu, bê tông mác cao (mác 400, 600,
800), bê tông chất lượng siêu cao, bê tông đóng rắn nhanh cường độ cao, bê tông
geopolymer, bê tông cốt sợi, bê tông tự lèn, các loại bê tông nhẹ, bê tông cách
âm, cách nhiệt, bê tông chống cháy, bê tông dự ứng lực, cấu kiện bê tông, bê
tông bán lắp ghép.
b) Giai đoạn 2031-2050
- Đầu tư chiều sâu công nghệ sản
xuất, tiếp tục phát triển các trạm trộn bê tông thương phẩm và cấu kiện bê
tông. Hạn chế và tiến tới không sử dụng bê tông trộn trực tiếp tại công trường
(trộn theo phương pháp thủ công), nhằm đảm bảo chất lượng bê tông và vệ sinh
môi trường.
- Khuyến khích nghiên cứu phát
triển các loại bê tông nhựa nguội, bê tông mác cao, bê tông cốt thép ứng lực
trước, bê tông tự đầm, bê tông có tính năng đặc biệt và các dạng bê tông mới.
Tăng cường sử dụng phế thải làm nguyên liệu sản xuất bê tông. Phát triển các loại
phụ gia cho bê tông để nâng cao khả năng dễ thi công và các tính năng sử dụng
khác.
7. Cát, đá, sỏi xây dựng
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư
- Nâng cao năng lực khai thác tại
các điểm mỏ đã được cấp phép khai thác; xúc tiến việc cấp phép khai thác các mỏ
đã được quy hoạch; đầu tư, phát triển các cơ sở khai thác, chế biến cát, đá, sỏi
tự nhiên, cát nhân tạo (cát nghiền) nhằm đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng trong tỉnh
theo phương án bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên tỉnh Bắc Giang đã được
phê duyệt tại Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Khuyến khích đầu tư cơ sở sản
xuất cát nhân tạo, cát nghiền từ nguồn nguyên liệu tận dụng đá, sỏi lòng sông
và phế thải công nghiệp, xây dựng.
* Về công nghệ: Sử dụng
công nghệ khai thác tiên tiến, hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
* Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản; tận dụng phế thải từ các mỏ cát sỏi lòng sông và phế thải
công nghiệp, xây dựng để sản xuất cát nghiền.
- Từng bước hạn chế và tiến đến
không sử dụng cát tự nhiên đạt tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho bê tông và vữa làm
vật liệu san lấp, cải tạo mặt bằng.
- Không xuất khẩu cát xây dựng
khai thác từ tự nhiên.
* Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất cát, đá, sỏi xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy
định của pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
* Về sản phẩm: Chú trọng
sản xuất và sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng
để thay thế lượng cát tự nhiên trong xây dựng.
b) Giai đoạn 2031-2050: Hạn chế
tối đa sử dụng cát tự nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền,
cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng.
8. Vôi công nghiệp
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư: Tiếp tục đầu
tư, mở rộng quy mô sản xuất vôi công nghiệp hiện có; thu hút đầu tư xây dựng mới
khoảng 2-3 lò vôi công nghiệp trên địa bàn huyện Yên Thế với công suất mỗi lò ≥
200 tấn vôi/ngày (tương đương 60.000 tấn vôi/năm).
* Về công nghệ:
- Lựa chọn công nghệ, thiết bị
tiên tiến, mức độ tự động hóa cao, có hệ thống thu hồi và xử lý khí CO2;
tiết kiệm nguyên nhiên liệu; sử dụng nhiên liệu thay thế theo hướng công nghệ
xanh, bảo vệ môi trường.
- Các dây chuyền sản xuất vôi
công nghiệp phải đáp ứng các chỉ tiêu:
+ Tiêu hao nhiệt năng < 900
kcal/kg vôi;
+ Tiêu hao điện năng đối với lò
nung vôi < 30 kWh/tấn vôi;
+ Nồng độ phát thải bụi của khí
thải < 30 mg/Nm3;
+ Nồng độ phát thải lưu huỳnh của
khí thải < 20 mg/Nm3.
* Về bảo vệ môi trường:
Đến năm 2025, 100% các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải, khí thải đáp
ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Các cơ sở sản xuất vôi công
nghiệp phải có thiết bị giám sát khí thải tại nguồn thải và kết nối trực tuyến
với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
* Về sản phẩm: Nâng cao
chất lượng sản phẩm vôi, đôlômit nung công nghiệp, đa dạng hóa các chủng loại sản
phẩm như: vôi canxi, vôi đôlômit, vôi đôlômit nung chết, vôi bột hydrat, bột nhẹ
....
b) Giai đoạn 2031-2050:
Duy trì năng lực sản xuất hiện có và tiếp tục đầu tư chiều sâu cho các nhà máy
vôi đang hoạt động, áp dụng tự động hóa, công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất,
đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
9. Vật liệu san lấp
a) Giai đoạn 2021-2030
* Về đầu tư:
- Triển khai hoạt động cấp phép
thăm dò, khai thác và nâng cao năng lực khai thác vật liệu san lấp nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh theo phương án bảo vệ, khai thác và
sử dụng tài nguyên tỉnh Bắc Giang đã được phê duyệt tại Quy hoạch tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Khuyến khích đầu tư, nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ chế biến vật liệu san lấp từ các nguồn phế thải công nghiệp
và xây dựng.
* Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ khai thác
tiên tiến, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Hoàn nguyên các mỏ
khai thác theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng phế thải công nghiệp,
xây dựng, tro xỉ của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón làm vật liệu san
lấp.
* Về khai thác tài nguyên:
Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản, sử dụng tối đa phế thải
công nghiệp, xây dựng làm vật liệu san lấp.
* Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở khai thác vật liệu san lấp (đất san lấp, cát san lấp) đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; Phải tiến hành cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
* Về sản phẩm: Ngoài đất
san lấp và cát san lấp cần tăng cường phát triển các sản phẩm san lấp sử dụng
nguyên liệu từ phế thải công nghiệp, xây dựng.
b) Giai đoạn 2031-2050
- Tiếp tục khoanh định khu vực
đầu tư, thăm dò và khai thác vật liệu san lấp tự nhiên đáp ứng nhu cầu nội tỉnh.
- Tăng cường sử dụng vật liệu
san lấp từ phế thải công nghiệp và xây dựng.
10. Các loại VLXD khác
a) Giai đoạn 2021-2030
- Mở rộng thị trường, tiếp nhận
và phát triển sản xuất những chủng loại vật liệu trang trí hoàn thiện, vật liệu
mới có chất lượng cao nhưng chưa sản xuất được trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích
đầu tư phát triển các loại VLXD mới như: vữa khô trộn sẵn (xây, trát...), các
loại phụ gia có tính năng năng đặc thù, các loại vật liệu nội, ngoại thất từ gỗ
công nghiệp, tấm nhựa PVC, hợp kim nhôm; đá nhân tạo; tấm tường 3D; kính cường
lực, kính an toàn; cấu kiện xây dựng lắp ghép,... theo hướng chú trọng công nghệ
hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu công nghiệp và môi
trường.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản làm VLXD
trên địa bàn tỉnh liên doanh, liên kết với các địa phương khác (như tỉnh Thái
Nguyên, Hà Nội, Lạng Sơn,...) đầu tư khai thác các mỏ đất san nền, mỏ đá xây dựng
có chất lượng tốt, trữ lượng lớn, đồng thời nghiên cứu đầu tư phát triển vật liệu
thay thế để tạo nguồn cung cấp ổn định cho nhu cầu xây dựng của tỉnh.
- Phát triển các trung tâm
thương mại, khu vực tuyến phố chuyên kinh doanh VLXD phục vụ xuất, nhập khẩu,
cung ứng vật liệu xây dựng cho khu vực.
b) Giai đoạn 2031-2050
- Tiếp tục thu hút đầu tư phát
triển sản xuất VLXD mới, thân thiện với môi trường (ngoại trừ các cơ sở gia
công đơn giản, liên kết hoặc lắp ghép vật liệu); từng bước chuyển đổi hoặc loại
bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả
kinh tế thấp, không phù hợp với quy hoạch chung của các huyện, thị, thành phố.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu
tư để thu hút mọi nguồn lực (vốn, chất xám, công nghệ,...), khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu
xây dựng mới, cao cấp và thân thiện môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, đầu tư sản xuất
và sử dụng vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng phục
vụ cho các công trình xây dựng; huy động mọi nguồn lực tham gia nghiên cứu khoa
học và đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho các
công trình đặc thù; phát triển các cơ sở sản xuất quy mô công nghiệp, các cơ sở
sản xuất tại chỗ phù hợp với Đề án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
các công trình đặc thù tại địa phương.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các
ngành, UBND các huyện, thành phố giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án;
tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu
tư trong quá trình thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình hoạt động trong lĩnh vực VLXD tại địa phương, định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với dự án sản
xuất VLXD có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn làm
nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm phát điện sử dụng
nhiệt khí thải của các nhà máy sản xuất VLXD.
- Lấy ý kiến Sở Xây dựng trước
khi trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất VLXD thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố kiểm tra rà soát các cơ sở đang sản
xuất VLXD chưa hoàn thành các thủ tục về đầu tư; tham mưu UBND tỉnh xem xét việc
cấp phép đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định
của pháp luật.
- Thực hiện cung cấp thông tin
về hoạt động đăng ký kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực VLXD gửi Sở Xây dựng định
kỳ hoặc đột xuất.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành rà soát, đánh giá các chỉ tiêu về tiêu hao, mức phát thải cho các cơ sở sản
xuất VLXD. Kiểm tra các tiêu chí yêu cầu về môi trường trong sản xuất và trong
khai thác khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng; thực hiện các
quy định về bảo vệ môi trường và hướng dẫn các nhà máy sản xuất lắp đặt hệ thống
giám sát môi trường trực tuyến.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất
VLXD; xử lý kịp thời, đúng quy định đối với các hành vi vi phạm khai thác, buôn
bán, vận chuyển, xuất khẩu khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất VLXD trái phép
và kinh doanh không có nguồn gốc hợp pháp.
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các
doanh nghiệp/hộ cá thể sản xuất VLXD có sử dụng nhiên liệu than triển khai lắp
đặt trạm quan trắc khí thải, quan trắc bụi tự động tại các nhà máy sản xuất
VLXD và thường xuyên kiểm tra, giám sát các chỉ tiêu về môi trường của các cơ sở
sản xuất VLXD theo quy định; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lựa
chọn công nghệ xử lý chất thải, khí thải để đưa vào sử dụng trong các cơ sở sản
xuất VLXD.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
xem xét việc cấp quyền khai thác khoáng sản để làm nguyên liệu sản xuất VLXD
theo thẩm quyền, đúng trình tự, quy định của pháp luật.
- Thực hiện cung cấp thông tin
về lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD, bảo vệ môi trường dự án
liên quan đến lĩnh vực VLXD gửi Sở Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành lựa chọn, nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ xử lý và sử dụng tro, xỉ của
các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật
liệu xây dựng và sử dụng trong các công trình xây dựng; ưu tiên triển khai các
đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng vật liệu mới, vật liệu thân thiện với
môi trường, giảm phát thải trong quá trình sản xuất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện rà soát, đánh giá công nghệ xử lý khí thải, chất
thải trong các cơ sở sản xuất VLXD có sử dụng nhiên liệu than; tổ chức lựa chọn
công nghệ xử lý chất thải, khí thải để đưa vào sử dụng trong các cơ sở sản xuất
VLXD.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ trong sản xuất VLXD.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ trong sản xuất VLXD.
- Chủ trì thẩm định công nghệ
các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng; chứng nhận chuyển giao công nghệ;
tham gia ý kiến về công nghệ các dự án sản xuất VLXD xin chấp thuận chủ trương
đầu tư vào tỉnh Bắc Giang. Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên (đột xuất) gửi
về UBND tỉnh theo quy định.
5. Sở Công thương
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với
các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ VLXD nhằm giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn
vị liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ sản xuất, tiết kiệm năng lượng; xây dựng chính sách hỗ trợ việc
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các phụ tùng thay thế, các thiết bị đặc chủng,
trong các dây chuyền sản xuất VLXD công suất lớn. Kiểm tra, giám sát tình hình
sử dụng năng lượng trong sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu
tư nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ,
thiết bị tiên tiến tận thu nhiệt thừa để phát điện, nhằm tiết kiệm năng lượng;
sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn vào sản xuất VLXD nhằm
tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố
trí nguồn vốn kinh phí sự nghiệp theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển
giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất VLXD.
7. Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hoạt động sản xuất
kinh doanh VLXD trong các khu công nghiệp. Thực hiện cung cấp thông tin về hoạt
động đăng ký doanh nghiệp, đầu tư lĩnh vực VLXD trong các khu công nghiệp gửi Sở
Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Quản lý, chỉ đạo các tổ chức,
các nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn thực hiện đúng
quy định. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án phát triển
VLXD tại địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo về Sở Xây dựng.
- Thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động, an ninh trật tự
tại các khu vực có khoáng sản làm VLXD và có cơ sở sản xuất VLXD.
9. Các nhà đầu tư và các
doanh nghiệp sản xuất
- Thực hiện tuân thủ quy định
pháp luật về đầu tư xây dựng, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và các
quy định khác có liên quan.
- Đến 2025, thực hiện đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
bảo vệ môi trường; các cơ sở sản xuất có sử dụng than, dầu phải xây dựng hệ thống
xử lý khí thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường
và triển khai trạm quan trắc khí thải tự động kết nối trực tuyến với các cơ
quan quản lý môi trường của địa phương.
- Lựa chọn các sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường và nền kinh tế, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp; từng
bước đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng lượng thấp, bảo vệ
môi trường để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá thành thấp tạo sức
cạnh tranh.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh VLXD gửi UBND cấp huyện và Sở Xây dựng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung khác thực hiện theo Quyết
định số 1346/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc Phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Giang thời
kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT-TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, KTN, TH, KT;
+ Lưu: VT, XD. Trung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|