ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 21-CTR/TU NGÀY 02/02/2023 CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2045
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số
21-CTr/TU ngày 02/02/2023 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 17/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt
là Chương trình hành động 21-CTr/TU), UBND Thành phố ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 02/02/2023 của Thành ủy Hà Nội. Tiếp
tục đổi mới tư duy, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động ở tất cả
các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và Nhân dân Thủ đô, quyết tâm đưa Nghị
quyết số 29-NQ/TW đi vào cuộc sống, cùng với cả nước, Thủ đô Hà Nội sẽ đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đúng mục tiêu, quan điểm mà
Nghị quyết đã đề ra; nâng cao nhận thức, phát huy ý thức trách nhiệm, quyết tâm
chính trị, tinh thần tự giác, gương mẫu từ Thành phố đến cơ sở, cơ quan, tổ
chức, cán bộ, đảng viên và nhân dân Thủ đô; Xác định nội dung cốt lõi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô giai đoạn 2021-2030 là thúc đẩy ứng
dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo sự bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế.
2. Cụ thể hóa đầy đủ quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Thành ủy gắn với các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được đề ra tại các chương trình hành động
của Thành ủy: số 14-CTr/TU ngày 31/5/2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng, Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ Thành phố; số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022
thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển Thủ đô đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
3. Cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá kết quả
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn Thủ đô; xác định rõ nội dung công
việc gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể và gắn với trách nhiệm đối với tất cả
các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên trong việc triển khai thực hiện Chương
trình hành động số 21-CTr/TU của Thành ủy theo lộ trình phù hợp; đồng thời có
các giải pháp tổ chức triển khai khoa học, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả nỗ lực
phấn đấu cao nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề
ra.
II. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Các chỉ tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô
gồm 26 chỉ tiêu (07 chỉ tiêu về trình độ phát triển kinh tế; 09 chỉ tiêu về
trình độ phát triển văn hóa, xã hội; 05 chỉ tiêu về trình độ phát triển đô thị;
04 chỉ tiêu về trình độ bảo vệ và quản lý môi trường) kèm phân công thực hiện
tại Phụ lục số 01 đính kèm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức và hành
động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các Sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận,
huyện, thị xã: Tập trung quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết của Trung
ương, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp chính quyền, doanh
nghiệp và người dân Thủ đô về:
- Các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa với xây dựng và thực hiện chính sách pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch liên quan.
- Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản
lý nhà nước về phát triển, bảo đảm nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc,
một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.
- Nội dung cốt lõi của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng là thúc đẩy ứng dụng
mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra sự bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực. Đến năm 2030, Hà Nội cùng cả nước
cơ bản đạt được các tiêu chí của nước công nghiệp, là nước đang phát triển, có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đời sống của Nhân dân được nâng
cao.
- Cùng với cả nước, xây dựng nền công nghiệp vững
mạnh với năng lực sản xuất mới, tự chủ, khả năng thích ứng, chống chịu cao,
từng bước làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nền của các ngành công nghiệp nền
tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
- Thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất,
hiệu quả, bền vững, nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất, công nghệ và thị
trường. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có tính nền
tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.
- Chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên,
năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải các bon thấp.
- Đến năm 2045, tập trung nâng cao chất lượng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn diện trên các lĩnh vực của nền kinh tế và đời
sống xã hội.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô
(1) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan:
Đẩy nhanh việc xây dựng Luật Thủ đô (sửa đổi) theo
nguyên tắc chỉ đưa vào vấn đề đặc thù vượt trội hoặc chưa có trong các luật
khác, đảm bảo nguyên tắc không trái Hiến pháp và Tự chủ tự chịu trách nhiệm đối
với nguồn thu được phân cấp; thí điểm một số các chủ trương đã đề ra tại các Nghị
quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
26/01/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban
Chấp hành Trung ương, cụ thể là Thành phố được “… Nghiên cứu áp dụng thí điểm
mô hình đầu tư công - quản trị tư, đầu tư tư - sử dụng công”, “… Tăng cường cơ
chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho một số tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân trong nước có qui mô lớn có đủ năng lực thực hiện một số nhiệm
vụ có tính chiến lược dẫn dắt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Trao
quyền cho Thủ đô xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, qui chuẩn, định mức thiết
kế, kinh tế kỹ thuật. Tăng cường cho Thủ đô thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết
công việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặc thù của Thủ đô, trọng tâm là các
lĩnh vực đầu tư, tài chính, quy hoạch, đất đai, quản lý trật tự xây dựng, giao
thông, môi trường, dân cư, tổ chức bộ máy, biên chế. Thí điểm, tiến tới mở rộng
phân cấp cho Thủ đô đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện được quyết định một số
khoản thu đặc thù gắn với yêu cầu tăng cường trách nhiệm cung cấp dịch vụ đô
thị. Nghiên cứu, đề xuất các điều khoản ưu tiên áp dụng so với các Luật khác...
(2) Các Sở, ban, ngành Thành phố chủ trì:
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn, định mức kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực sát với thực tiễn
và đặc thù của Thủ đô tiệm cận với chuẩn mực quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách
thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh, bền vững, bảo đảm an ninh năng lượng; Thu
hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao cho các
ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chủ lực.
- Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách để tạo
đột phá về phát triển hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông vận tải, hạ
tầng công nghệ thông tin. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ,
kết nối với đô thị, nhất là khu vực ven đô, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ
tầng khu vực đô thị.
(3) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan:
- Xây dựng cơ chế khuyến khích (bao gồm cả cơ chế, chính
sách ưu đãi về tài chính) cho phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và triển khai.
- Tham mưu UBND Thành phố tiếp tục kiến nghị với Trung
ương về việc giao Hà Nội quản lý Khu công nghệ cao Hòa lạc, xây dựng và phát
triển các trung tâm đổi mới sáng tạo.
(4) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan:
- Thực hiện tổng kết mô hình thí điểm việc thực
hiện không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp phường trên địa bàn Hà Nội, xây dựng
mô hình tổ chức, bộ máy chính quyền Thủ đô theo hướng chính quyền đô thị, tinh
gọn, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, liên thông, phù hợp với vai trò,
vị trí và yêu cầu phát triển, quản lý Thủ đô trong giai đoạn phát triển mới.
(5) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan:
- Xây dựng cơ chế phát triển kinh tế số, xã hội số,
chính quyền số, cơ chế thử nghiệm có kiểm soát, các chính sách đặc thù, thí
điểm cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh dựa trên công nghệ số và nền tảng
số.
- Xây dựng Chiến lược chuyển đổi số đưa thành phố
Hà Nội sớm trở thành trung tâm về an toàn, an ninh mạng, trí tuệ nhân tạo và dữ
liệu lớn của khu vực ASEAN.
(6) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan:
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai cho nghiên
cứu khoa học - công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và
triển khai.
(7) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan:
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo nguyên
tắc thị trường; tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn vốn;
thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu
tiên nguồn lực tài chính nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng, chuyển đổi số,
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư công; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm người đứng đầu
cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong sử dụng nguồn vốn đầu
tư công.
(8) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan:
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trực thuộc Bộ,
ngành Trung ương nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về tài chính, ngân sách
để khuyến khích, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, tạo nguồn lực và động lực
phát triển cho Thủ đô; sử dụng hiệu quả chính sách đặt hàng sản xuất và chính
sách mua sắm công thúc đẩy chuyển đổi số, chuyến đôi xanh, nâng cao năng lực tự
chủ về công nghệ và sản xuất.
(9) Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi về
tín dụng cho nghiên cứu khoa học - công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho
nghiên cứu và triển khai theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam.
- Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách hướng tín
dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; thúc đẩy phát triển các
ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp
mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng
cao; phát triển mạnh tài chính xanh, tín dụng xanh.
3. Xây dựng và phát triển công nghiệp Thủ đô
theo hướng công nghệ cao, hiện đại, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có
hàm lượng phát thải các bon thấp, sử dụng tiết kiệm tài nguyên
(1) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan:
- Căn cứ vào đặc điểm địa hình, vị trí địa lý, đặc
điểm địa chất, thổ nhưỡng, mối liên kết Vùng để nghiên cứu, kế thừa hiện trạng,
quy hoạch hệ thống các cụm công nghiệp và tổ chức không gian phát triển công
nghiệp trên địa bàn Thủ đô phù hợp, tích hợp vào Quy hoạch Thủ đô thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng một số ngành, sản phẩm công nghiệp sử
dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, giá trị gia tăng cao: công
nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ; Cơ điện tử; Công nghệ mới trong lĩnh vực
năng lượng; công nghiệp dược.... Ưu tiên phát triển sản xuất công nghiệp - tập
trung phát triển nhanh một số sản phẩm công nghiệp chủ lực có giá trị gia tăng
cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường như: công nghệ vật liệu mới,
sản phẩm công nghệ cao, công nghệ chế tạo khuôn mẫu, công nghiệp điện tử - công
nghệ thông tin, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm,
thời trang cao cấp.
- Phát triển các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ bao
gồm 03 lĩnh vực chủ chốt: sản xuất linh kiện, phụ tùng; công nghiệp hỗ trợ phục
vụ ngành dệt may, da giày và công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp
công nghệ cao. Lựa chọn phát triển một số ngành công nghiệp phát thải các - bon
thấp, sử dụng tiết kiệm đất đai và tài nguyên. Quan tâm phát triển công nghiệp
quốc phòng, công nghiệp an ninh theo hướng lưỡng dụng, liên kết chặt chẽ với
công nghiệp dân sinh.
- Xây dựng Chương trình khuyến công Thành phố gắn
với phát triển tiểu thủ công nghiệp - làng nghề. Hỗ trợ, xúc tiến các Doanh
nghiệp có sản phẩm công nghiệp chủ lực trên địa bàn thành phố triển khai sản
phẩm thương hiệu quốc gia, tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế cũng như đáp ứng
các quy định hiệp định song phương, đa phương thời gian qua Việt Nam ký với các
nước.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu:
- Đẩy nhanh đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Công viên
phần mềm thành phố Hà Nội; đưa Vườn ươm doanh nghiệp CNTT đổi mới sáng tạo Hà
Nội đi vào hoạt động. Phát triển ngành công nghiệp ICT, thu hút các tập đoàn,
doanh nghiệp lớn về CNTT trong và ngoài nước đầu tư vào Thành phố, đồng thời
tạo ra hệ sinh thái để khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp về CNTT.
- Xây dựng một số ngành, sản phẩm công nghiệp sử
dụng công nghệ hiện đại: công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; Sản xuất
phần mềm; Sản phẩm số, an toàn thông tin; trí tuệ nhân tạo.
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Tham mưu giải pháp phát triển các làng nghề truyền
thống kết hợp với phát triển du lịch; trong đó tập trung phát triển các sản
phẩm làng nghề, nhất là các làng nghề truyền thống và các dịch vụ đặc trưng của
Thủ đô gắn với việc thực hiện cam kết quốc tế và tiêu chí khi tham gia mạng
lưới các “Thành phố sáng tạo” của UNESCO
(4) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan:
- Xây dựng các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
đối với một số ngành, sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại: Công
nghệ sinh học, điện tử y sinh...
4. Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học
- công nghệ, đổi mới sáng tạo
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Nghiên cứu xây dựng định hướng phát triển ngành
nông nghiệp Thủ đô đi đầu cả nước trong phát triển nông nghiệp sinh thái, xây
dựng nông thôn hiện đại, nông dân văn minh.
- Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao dựa trên nền tảng ứng
dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hoá, tự động hoá;
phấn đấu trở thành địa phương đi đầu trong phát triển nông nghiệp sinh thái,
nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa, lịch sử truyền thống, ưu tiên xây dựng vành đai xanh, bảo đảm môi
trường sống. Chú trọng phát triển công nghệ giống, công nghệ bảo quản, chế biến
sau thu hoạch, gắn với phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng, hình thành và phát triển các mô hình
nông nghiệp đặc thù của Thủ đô theo hướng sản xuất hàng hóa lớn theo chuỗi giá
trị, có khả năng cạnh tranh cao, hài hoà, bền vững.
- Nghiên cứu tổ chức không gian phát triển các vùng
sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn sản xuất lúa chất lượng cao, rau an toàn,
rau cao cấp, vùng hoa, cây cảnh, vùng cây ăn quả...; các khu chăn nuôi sản xuất
hàng hóa lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến gắn với chế biến công
nghiệp để tích hợp vào Quy hoạch Thủ đô.
- Phát triển sản xuất giống cây trồng và vật nuôi
có năng suất, chất lượng cao, chống chịu được dịch bệnh, thích ứng với biến đổi
khí hậu; bảo tồn và phát triển giống bản địa có giá trị cao. Phấn đấu tỷ lệ sản
phẩm nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao đạt trên 70% vào năm 2025.
- Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, nông thôn kết nối với đô thị, nhất là hạ
tầng kho bãi, bảo quản, chế biến, giao thông; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và
dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất,
hiệu quả nông nghiệp, nông thôn. Hoàn thiện hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp, thủy sản; hạ tầng đê điều, phòng chống thiên tai.
(2) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan:
Tham mưu hình thành các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ
hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung. Hỗ trợ xúc tiến các Doanh nghiệp, HTX có sản phẩm OCOP, sản
phẩm công nghiệp chủ lực triển khai sản phẩm thương hiệu quốc gia, tiến tới hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và xuất khẩu ổn định, bền vững sang thị trường quốc
tế.
(3) Các sở, ban, ngành Thành phố và UBND các
quận, huyện, thị xã:
Tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các
loại dịch vụ mới của nền kinh tế số:
- Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có
lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao như: Du lịch, thương mại, viễn thông,
công nghệ thông tin, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý...
- Xây dựng hệ sinh thái đồng bộ, hiện đại hóa và mở
rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế và chăm sóc
sức khỏe, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, công nghiệp văn hóa và
dịch vụ văn hóa, thể thao, dịch vụ thương mại...
- Hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch, y
tế, giáo dục, tài chính, logistics tầm cỡ khu vực và quốc tế.
5. Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Thủ đô
a) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
(1) Sở Khoa học và công nghệ chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan:
- Phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng
tạo nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng, tạo sự bứt phá nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng Hà Nội trở thành
trung tâm đổi mới, sáng tạo hàng đầu của cả nước và khu vực với hạt nhân là Khu
công nghệ cao Hòa Lạc, các viện nghiên cứu, trường đại học.
- Phát triển nghiên cứu khoa học phục vụ cho giải pháp
quản lý đô thị thông minh, hiện đại gắn với đặc thù là trung tâm văn hóa, chính
trị, giáo dục, là nơi văn hóa và con người Hà Nội đóng vai trò là nguồn lực quan
trọng phát triển Thủ đô. Phấn đấu Thủ đô đi đầu trong việc thúc đẩy, hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp trên nền tảng đổi mới công nghệ và áp dụng các hệ thống quản lý,
quản trị tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với khu vực và quốc tế.
- Ưu tiên phát triển thị trường khoa học, công nghệ
đồng bộ; đa dạng hóa, hình thành mạng lưới các tổ chức dịch vụ định giá công
nghệ, môi giới chuyển giao công nghệ, tài sản trí tuệ. Phát triển các dịch vụ
tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ.
- Hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo của Thành
phố. Phát triển Sàn giao dịch công nghệ Hà Nội tiến tới là sàn giao dịch công
nghệ quốc gia kết nối liên thông với các trung tâm công nghệ lớn của thế giới.
Phát triển thương hiệu của Thủ đô, hình thành mô hình phát triển doanh nghiệp
dựa trên việc bảo hộ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ. Hình thành đầy
đủ cơ sở dữ liệu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Thủ đô, kết nối
với hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học, công nghệ quốc gia và quốc tế.
- Tập trung hợp tác theo chiều sâu với các đối tác
quốc tế, các hoạt động đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường xã hội hóa cho lĩnh vực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo của Thành phố.
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
(1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục nghề nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045; tiếp
tục đầu tư các trường chất lượng cao, các nghề trọng điểm của các trường đã
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt; Tập trung đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu quá trình chuyển đổi số quốc gia và
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, tạo sự liên kết giữa người lao động, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo
trong việc tuyển sinh, đào tạo và giải quyết việc làm. Đến năm 2025, phấn đấu
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75-80%, tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn dưới 3%.
- Phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao, có tư
duy sáng tạo, phương pháp, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, khoa học;
(2) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan:
Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, trọng
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài trong sự nghiệp xây dựng, phát
triển Thủ đô.
c) Chủ động, tích cực, tận dụng có hiệu quả
các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi
số
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan:
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án: Chuyển
đổi số thành phố Hà Nội; Thành phố thông minh; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số; Kế hoạch phát triển
hạ tầng viễn thông thành hạ tầng ICT và các dịch vụ bưu chính viễn thông theo
xu hướng công nghệ mới, hiện đại; hoàn thành thí điểm và phát triển mạng 5G;
lắp đặt hệ thống Wifi miễn phí tại các khu du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông thế hệ
mới (hạ tầng số), bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng và hạ tầng điện toán đám
mây (là hạ tầng quan trọng nhất phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số,
xã hội số), hướng tới chính quyền số, đô thị thông minh.
- Đến năm 2025, cơ bản hoàn thành chuyển đổi số
trong các cơ quan của hệ thống chính trị Thành phố, xây dựng chính quyền điện
tử, tiến tới chính quyền số; xây dựng thành phố thông minh. Phát triển các doanh
nghiệp công nghệ số; định hướng, hỗ trợ, dẫn dắt các doanh nghiệp nghiên cứu,
phát triển, làm chủ công nghệ lõi, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số phục vụ
chuyển đổi số quốc gia.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô
a) Về hạ tầng giao thông:
(1) Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan:
- Xây dựng hệ thống mạng lưới giao thông thông
minh, hình thành hệ thống giao thông của Thủ đô đồng bộ, hiện đại, bảo đảm sự
kết nối và phát triển hợp lý giữa các phương thức vận tải. Xây dựng các tuyến
đường giao thông kết nối nội vùng và liên vùng phù hợp với kiến trúc, cảnh
quan, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại; tạo động lực phát triển cho các địa
phương.
- Hoàn thành xây dựng các tuyến đường quốc lộ,
đường cao tốc, đường vành đai, hệ thống đường kết nối nội vùng và liên vùng
theo quy hoạch, đồng bộ với quy hoạch kiến trúc, cảnh quan, xây dựng đô thị văn
minh, hiện đại; đầu tư xây dựng thêm các cầu qua Sông Hồng, Sông Đuống.
- Phấn đấu hoàn thành đường Vành đai 4 trước năm
2027 và chuẩn bị đầu tư, xây dựng đường Vành đai 5 trước năm 2030.
- Nghiên cứu mở rộng, nâng cấp sân bay quốc tế Nội Bài;
xây dựng thêm 1 sân bay quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển vùng Thủ đô và khu
vực phía Bắc gắn với xây dựng hệ thống giao thông và hạ tầng logistic hiện đại;
xây dựng một số bến thủy nội địa phục vụ phát triển du lịch và vận tải hàng hóa
bằng đường thủy.
- Phát triển hệ thống giao thông công cộng đồng bộ
có sức chở lớn, bến, bãi đỗ xe. Đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trên cao,
đường sắt đô thị nổi và ngầm, các công trình ngầm gắn với khả năng kết nối đồng
bộ giữa các loại hình vận tải hành khách công cộng. Phát triển vận tải hành khách
công cộng đa dạng, hiện đại, văn minh, tiện lợi, an toàn, sử dụng năng lượng sạch,
thân thiện môi trường, đạt tỷ lệ 30-35% vào năm 2025 và 45-50% vào năm 2030.
(2) Các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện,
thị xã:
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ,
hiện đại, kết nối với đô thị, nhất là các khu vực ven đô, từng bước tiệm cận về
điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị; đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá kết cấu
hạ tầng tại khu vực nông thôn về giao thông, chuyển đổi số, văn hóa, giáo dục,
y tế, cung cấp nước sạch theo quy chuẩn.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan:
Chú trọng phân bổ, ưu tiên hợp lý nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước, kết hợp với đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội cho các dự án
kết cấu hạ tầng, nhất là dưới hình thức đối tác công tư (PPP).
b) Về hạ tầng năng lượng:
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan:
- Đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng, cung cấp
đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao với giá cả hợp lý. Phát triển hài
hòa, hợp lý các loại hình năng lượng với hạ tầng đồng bộ và thông minh, đạt
trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN. Có biện pháp chuyển đổi nhiên liệu sang
dùng nguồn nhiên liệu xanh, hạn chế tối đa phát thải khí nhà kính. Triển khai
đồng bộ các giải pháp để đầu tư xây dựng các công trình điện theo Quy hoạch
phát triển điện lực được phê duyệt (bao gồm các công trình cấp điện nguồn và
lưới điện truyền tải, phân phối).
- Nghiên cứu đầu tư phát triển các loại hình năng
lượng tái tạo mới. Thúc đẩy phát triển công nghệ năng lượng tái tạo sử dụng
năng lượng sinh khối, sinh học, năng lượng mặt trời. Phát triển các dạng năng
lượng tái tạo. Xây dựng lộ trình công nghệ cho sản xuất và sử dụng nhiên liệu
hydro và các nhiên liệu có nguồn gốc từ hydro.
c) Về hạ tầng thông tin - truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp:
- Xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông đồng
bộ, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ số tiên tiến; có khả năng cung cấp
các dịch vụ thông tin và truyền thông tin cậy với giá cả phù hợp. Xây dựng,
thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ, tương đương với các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Xây dựng mạng viễn thông có băng thông lớn, tốc
độ cao, an toàn thông tin; mở rộng không gian để một số khu vực đô thị trở
thành trung tâm dữ liệu khu vực (Digital Hub). Mở rộng kết nối Internet trong
nước, khu vực và quốc tế, góp phần cùng cả nước trở thành một trong những trung
tâm dữ liệu khu vực.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong
xây dựng trung tâm dữ liệu cho điện toán đám mây của quốc gia phục vụ Chính
quyền số. Đẩy nhanh phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, hướng đến công nghệ 6G;
tạo lập dữ liệu mở, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di
động thông minh.
- Vận hành, khai thác hiệu quả Trung tâm dữ liệu Thành
phố, kết nối đồng bộ, liên thông các cơ sở dữ liệu về dân cư, cán bộ, đất đai,
hạ tầng kỹ thuật, môi trường, năng lượng.
d) Về hạ tầng cấp nước:
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu các giải pháp:
- Đảm bảo đủ nguồn nước cho sinh hoạt, giảm tỷ lệ
thất thoát nước sạch.
- Từng bước giảm khai thác nước ngầm, tăng việc
khai thác sử dụng nước mặt sông Hồng, sông Đà và sông Đuống; Phát triển mạng
cấp nước sạch, phủ kín 100% số hộ khu vực đô thị và nông thôn; giảm thiểu tối
đa thất thoát nước.
e) Về hạ tầng thoát nước và bảo vệ môi trường:
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan:
- Quy hoạch hạ tầng không gian xử lý, bảo vệ môi
trường để đáp ứng được yêu cầu Thủ đô xanh - văn minh - hiện đại; cải tạo các
dòng sông, hồ trong khu vực đô thị để đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thoát úng ngập.
- Quy hoạch hạ tầng quản lý, xử lý chất thải rắn theo
hướng xã hội tuần hoàn; đảm bảo công nghệ thu gom, xử lý hiện đại, đẹp; phục vụ
tốt phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Nghiên cứu, quy hoạch hạ tầng xử lý chất thải rắn
đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ phân loại chất thải rắn, tăng cường tái chế chất
thải rắn.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án phối hợp Vùng trong
quy hoạch các khu xử lý chất thải liên vùng để tích hợp vào quy hoạch quốc gia.
- Nghiên cứu, xây dựng phương án quy hoạch các điểm
tập kết chất thải rắn trong khu vực nội đô để xoá bỏ hình ảnh các xe thu gom
rác để dưới lòng đường, tại các khu vực công cộng, gây mất mỹ quan đô thị; xác
định các trạm trung chuyển chất thải rắn kết hợp phân loại chất thải, đảm bảo
hiệu quả kinh tế.
(2) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan:
Phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
khu vực đô thị.
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
Chủ động tiêu, thoát nước theo hướng thuận tự
nhiên, tăng diện tích tiêu thoát bằng động lực; đáp ứng tiêu thoát chủ động cho
khu vực nông nghiệp và hỗ trợ cho khu vực đô thị.
g) Về phát triển và quản lý đô thị
(1) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan:
Xây dựng đô thị theo hướng từng bước tạo ra chùm đô
thị, các đô thị vệ tinh, mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông (TOD),
hình thành một số cực tăng trưởng mới; quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở
cao tầng và gia tăng dân số tại khu vực đô thị trung tâm. Hình thành, phát
triển các khu đô thị mới theo định hướng đô thị thông minh, đô thị sinh thái,
ưu tiên phát triển các đô thị nhỏ (loại V) và vùng ven đô; đầu tư phát triển các
đô thị có giá trị, tiềm năng về di sản, du lịch;...
(2) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa
- Thể thao và các cơ quan liên quan:
Cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị gắn với bảo
tồn, phát huy giá trị và khai thác hiệu quả, bền vững các công trình, không
gian lịch sử văn hóa tại khu vực nội đô lịch sử. Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức,
người dân đầu tư, cải tạo, chỉnh trang, tái thiết nhà ở tại các phố cổ, phố cũ
theo quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc phố cổ, phố cũ và thiết kế đô thị.
(3) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Quy
hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan:
- Triển khai Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư
cũ trên địa bàn Thủ đô.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, quy hoạch và
xây dựng kết cấu hạ tầng ở ngoại thành nhằm thực hiện hiệu quả việc di dời các cơ
sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện
theo quy hoạch ra khỏi khu vực nội thành; ưu tiên sử dụng quỹ đất sau di dời để
xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội, đảm bảo cân bằng nhu cầu về hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị.
(4) Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan:
- Quy hoạch đô thị theo hướng từng bước tạo ra chùm
đô thị, các đô thị vệ tinh, mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao
thông (TOD).
- Quy hoạch bảo tồn, phục hồi không gian kiến trúc
cảnh quan đô thị một số khu vực, tuyến phố có đặc trưng văn hóa.
(5) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan:
Tham mưu, hướng dẫn việc xây dựng Đề án thành lập
đơn vị hành chính quận đối với các huyện đã hoàn thành việc đầu tư, xây dựng
đạt đủ các tiêu chí thành lập quận theo quy định..
7. Củng cố quan hệ sản xuất, cơ cấu lại và phát
triển mạnh các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp:
- Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu
vào của các doanh nghiệp, thực hiện công khai, minh bạch trong tiếp cận các
nguồn lực công, mua sắm và đầu tư công. Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh
thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đầu tư theo quy định của pháp luật; khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa và khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài; nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động có hiệu
quả. Khuyến khích và thực hiện các giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp, khởi nghiệp
sáng tạo.
- Xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển kinh tế tư
nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của kinh tế Thủ đô. Hoàn thiện
chính sách ưu đãi và xúc tiến đầu tư nhằm chủ động thu hút có chọn lọc đầu tư
trong nước và nước ngoài; ưu tiên các ngành, lĩnh vực có đóng góp tích cực cho
quá trình tái cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững, xanh, thông minh, hiện đại, đổi
mới sáng tạo, tạo giá trị gia tăng, khuyến khích các dự án lớn, có hàm lượng
công nghệ và vốn cao, công nghệ hiện đại, có khả năng lan tỏa lớn, có sự gắn
kết, kéo theo sự phát triển của doanh nghiệp trong nước. Thực hiện các giải
pháp tăng nhanh số lượng doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và nâng cao đóng
góp của khu vực tư nhân trong GRDP. Tăng số lượng các doanh nghiệp thành lập
mới, phát triển kinh tế hộ, hình thành các quỹ hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tư
nhân.
- Tăng cường các hình thức hợp tác, liên kết của
kinh tế tập thể; nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Rà
soát, tổng hợp cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể, hợp tác xã. Phấn đấu tăng số
lượng HTX, tăng số lượng thành viên tham gia và tăng số HTX hoạt động hiệu quả.
Xây dựng cơ chế, hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân
lực, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường. Củng cố, phát triển các hợp
tác xã, đa dạng hóa các hình thức hoạt động hợp tác xã, không chỉ trong các
lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mà còn các lĩnh vực dịch vụ, thương
mại, vận tải, các lĩnh vực kinh tế đô thị (quản lý bến bãi, quản lý, vận hành
tòa nhà..
(2) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên:
Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa và thoái vốn hiệu
quả, đảm bảo các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng theo nguyên tắc thị trường,
áp dụng các thực tiễn quản trị tốt của quốc tế và quản lý hiệu quả nguồn vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp. Tập trung giải quyết dứt điểm các vướng mắc
trong công tác cổ phần hoá, thoái vốn. Xây dựng, thực hiện kế hoạch cổ phần
hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2022-2025. Tăng cường giám sát
tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước;
nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà
nước.
8. Quản lý, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu các giải pháp:
- Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực
tài nguyên, nhất là đất đai; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu, sẵn sàng phương án khắc phục khi có sự cố thiên tai, ô nhiễm môi trường,
an ninh nguồn nước.
- Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống quản lý
đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường trên nền tảng kỹ thuật số hiện đại.
Hoàn thành và chuẩn hóa hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai và tài nguyên
vào năm 2025. Đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố thực hiện giao
đất, cho thuê đất chủ yếu theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự
án có sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
nông nghiệp thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch. Tăng cường kiểm tra, quản lý
chặt chẽ việc quản lý sử dụng đất của các doanh nghiệp nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn
điều lệ thành công ty cổ phần thực hiện thoái vốn, cổ phần hóa theo phương án
sử dụng đất được duyệt, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án theo quy
hoạch.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cải
thiện chất lượng không khí; tích cực triển khai công nghệ mới, xử lý cơ bản ô
nhiễm môi trường nước của hệ thống hồ, ao; phát triển hệ thống thủy lợi, thoát
nước và xử lý nước thải, khắc phục tình trạng úng ngập trên địa bàn Thủ đô;
Hoàn thành Đề án cải tạo môi trường sông Nhuệ - sông Đáy, Tô Lịch; các chương
trình chống ngập, úng; khơi thông dòng chảy các sông: Nhuệ, Đáy, Tô Lịch, Tích...;
tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiên
quyết xử lý các trường hợp vi phạm, nhất là ở các làng nghề, khu, cụm công
nghiệp.
- Hoàn thành hạ tầng xử lý rác thải, nước thải, cây
xanh đô thị... theo quy hoạch. Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn quy mô cấp huyện,
liên huyện, các khu liên hợp xử lý rác phục vụ liên tỉnh sử dụng công nghệ đốt
rác phát điện hiện đại và thân thiện với môi trường, ưu tiên tại khu vực Nam
Sơn (Sóc Sơn), Xuân Sơn (Sơn Tây), Tản Lĩnh (Ba Vì), Phú Xuyên, Chương Mỹ, Gia
Lâm... Đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, thực hiện cam kết của
Việt Nam tại Hội nghị COP 26 đến năm 2050 đạt phát thải ròng bằng 0.
- Khai thác một cách tối đa và hiệu quả các loại
hình sử dụng đất. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý,
đánh giá và bố trí một cách khoa học, hợp lý các khu vực đất đai nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp và cải thiện môi
trường. Khai thác sử dụng đất theo hướng giải phóng năng lực sản xuất của các
ngành kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, ưu tiên phân bổ đất đai cho các ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy
kinh tế phát triển bền vững.
- Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái
môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện,
phục hồi chất lượng môi trường; bảo vệ, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng. Bảo vệ môi trường theo hướng tích hợp các hoạt động gồm: quản
lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường, thiết lập hệ thống giám sát chất lượng môi
trường. Giải quyết kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách tại thành phố Hà Nội.
- Tập trung giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm,
cấp bách; cải thiện chất lượng môi trường, kết hợp với bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng và phát triển
các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp hướng đến phát triển
bền vững.
- Tăng cường khả năng ứng phó và thích ứng có hiệu
quả với biến đổi khí hậu để giảm nhẹ các thiệt hại do thiên tai gây ra. Chủ
động thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với
biến đổi khí hậu, trang bị những kỹ năng cơ bản để phòng, tránh một số hình thái
thời tiết bất thường, nguy hiểm.
9. Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ
con người Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô
(1) Các sở Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và Thể thao,
Y tế chủ trì phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã:
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư xây
dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và
tu bổ, tôn tạo di tích trong giai đoạn 2022-2025 và các năm tiếp theo đã được
Thành ủy thông qua tại Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/4/2022.
(2) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan:
- Tham mưu giải pháp phát triển văn hóa Thủ đô
ngang tầm với kinh tế, xã hội; xứng tầm với truyền thống nghìn năm Thăng Long -
Hà Nội, xây dựng Hà Nội thực sự là trung tâm hội tụ, kết tinh, lan tỏa văn hóa
của cả nước, trở thành nguồn lực mới cho Thủ đô. Xây dựng văn hóa Thủ đô trở
thành thương hiệu mạnh, có tính sáng tạo, sức cạnh tranh, đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ bảo tồn và phát huy bản sắc, đồng thời thúc đẩy sự phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa, dịch vụ văn hóa của Thủ đô.
- Nghiên cứu, khai thác nguồn lực nhân văn của Thủ
đô Hà Nội và huy động hiệu quả nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa Thủ đô, coi nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài là nguồn lực
cơ bản, mang tính hiệu quả và đột phá.
- Tập trung bảo tồn, phát huy các giá trị di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể, các di tích, công trình kiến trúc có giá trị,
trọng tâm là các di sản thế giới, di tích quốc gia (như Hoàng Thành Thăng Long,
Điện Kính Thiên, Cổ Loa, Đền thờ vua Ngô Quyền,... và 5.922 di tích đã được xếp
hạng); ứng dụng công nghệ số trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Thủ
đô. Đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao mới, tiêu biểu của Thủ
đô (hệ thống nhà hát, quảng trường, tượng đài, công viên, tổ hợp thể thao,
trung tâm hội chợ triển lãm...); các thiết chế văn hóa thể thao ở các trục
không gian văn hóa kết nối giữa các địa phương.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất tại
các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao nhằm tăng thêm nguồn thu
hỗ trợ cho hoạt động sự nghiệp và tăng cường cơ sở vật chất cho phát triển văn
hóa, thể thao.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 22/02/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển công nghiệp văn hóa
trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực
văn hóa; khuyến khích người dân, doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp
văn hóa; tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, triển lãm
và phát triển các sản phẩm văn hóa, du lịch có thương hiệu mang tầm quốc tế.
(3) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan:
Quan tâm đầu tư đúng mức để phát triển văn hóa,
từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn.
(4) Sở Tài chính chủ trì (đối với chi thường
xuyên) và Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì (đối với chi đầu tư phát triển) phối hợp
với các cơ quan liên quan:
Bố trí tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hằng năm để
chi đầu tư cho văn hóa, kết hợp với huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã
hội nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa.
(Phân công thực
hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục 02 đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã:
- Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao chủ động xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án cụ thể triển
khai thực hiện: yêu cầu phải sát thực, hiệu quả, thế hiện rõ kết quả khi triển
khai thực hiện, đảm bảo đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành/lĩnh
vực.
- Đề xuất kinh phí để thực hiện; cụ thể hóa mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và hàng năm.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm toàn diện
trước UBND Thành phố.
- Chủ động tăng cường phối hợp với các đơn vị trực thuộc
Bộ, ban, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố trong việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện; xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả; định kỳ sơ kết, tổng kết
kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, đề xuất kiến nghị gắn với
báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
và hàng năm, báo cáo UBND Thành phố đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND Thành phố, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, Thị xã
theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo UBND
Thành phố gắn với báo cáo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
và hàng năm; đề xuất, kiến nghị các biện pháp cần thiết để triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Nội
mới, Báo Kinh tế đô thị, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức phổ biến, thông
tin, tuyên truyền Kế hoạch tới các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hà Nội;
- Các ban HĐND TP, Ban Tuyên giáo TU;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- TT cấp ủy và HĐND, UBND các quận, huyện, Thị xã;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố;
- Các báo; HNM, KTĐT; Đài PT&TH HN;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 21-CTR/TU NGÀY 02/02/2023 CỦA THÀNH
ỦY HÀ NỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW, NGÀY 17/11/2022 CỦA BCH TRUNG ƯƠNG
KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 09/5/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Lãnh đạo chỉ đạo
|
Cơ quan phối
hợp thực hiện
|
Sản phẩm
|
Thời gian
|
Cấp phê duyệt
|
Ghi chú
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ thứ nhất: Tiếp tục đổi mới tư
duy, nhận thức và hành động quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước (9 nhiệm vụ)
|
1
|
Cụ thể hóa các quan điểm, gắn kết các mục tiêu,
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với xây dựng và thực hiện chính sách
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch liên quan trong Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và hàng năm của Thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tư pháp, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
Cụ thể theo từng
nhiệm vụ
|
|
2
|
Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí, nội dung cốt lõi
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô giai đoạn 2021-2030 để phục
vụ đánh giá, tổng kết, phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện
|
Viện Nghiên cứu
Phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề tài, Đề án
|
2023-2024
|
Cụ thể theo từng
nhiệm vụ
|
|
3
|
Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các
ngành có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và giá trị
gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng
lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải các-bon thấp.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
4
|
Cơ cấu lại các ngành nông nghiệp dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số; chú trọng phát triển nông nghiệp sinh
thái, công nghệ giọng, công nghệ bảo quản, công nghệ chế biến.
|
Sở Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023
|
Cụ thể theo từng
nhiệm vụ
|
|
5
|
Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản
lý nhà nước về phát triển công nghiệp, logistic, thương mại.
|
Sở Công thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023
|
Cụ thể theo từng
nhiệm vụ
|
|
6
|
Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản
lý nhà nước về phát triển nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Nông nghiệp và
PTNT; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023
|
Cụ thể theo từng
nhiệm vụ
|
|
7
|
Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản
lý nhà nước về phát triển y tế.
|
Sở Y tế
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Y tế; các Sở,
ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023
|
Cụ thể theo từng
nhiệm vụ
|
|
8
|
Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản
lý nhà nước về phát triển giáo dục.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023
|
Cụ thể theo từng
nhiệm vụ
|
|
9
|
Tiếp tục thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong
quản lý nhà nước về tài chính ngân hàng.
|
Sở Tài chính, Ngân
hàng nhà nước thành phố Hà Nội
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước
|
Đề án
|
2022-2025
|
Cụ thể theo từng
đề án, nhiệm vụ
|
Luật NHNN số
46/2010/QH12 ngày 16/6/2010; Luật TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 2: Xây dựng, hoàn thiện cơ
chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô (17 nhiệm vụ)
|
10
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong việc tổng
kết thực hiện Luật Thủ đô; trình Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, thông
qua Luật Thủ đô sửa đổi
|
Sở Tư pháp
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
Bộ Tư pháp, các
bộ, ngành, các địa phương có liên quan; các Sở, ban, ngành Thành phố
|
Văn bản
|
Theo tiến độ của
cơ quan chủ trì
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
NV 94, KH
306/KH-UBND
|
11
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong việc
tổng kết mô hình thí điểm việc thực hiện không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp
phường trên địa bàn Hà Nội, hoàn thiện tổ chức, bộ máy chính quyền Thủ đô
theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, liên thông, phù
hợp với vai trò, vị trí và yêu cầu phát triển, quản lý Thủ đô trong giai đoạn
phát triển mới
|
Sở Nội vụ
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
Bộ Nội vụ và các
bộ, ngành, địa phương có liên quan; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Văn bản
|
Theo tiến độ của
cơ quan chủ trì
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
12
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong việc
xây dựng cơ chế, chính sách cho thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh, bền
vững, phù hợp với xu thế của thế giới, bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng
quốc gia.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công Thương; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Văn bản
|
Theo tiến độ của
cơ quan chủ trì
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
13
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong việc
xây dựng cơ chế, chính sách cho phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ; các Sở, ban ngành của Thành phố
|
Văn bản
|
Theo tiến độ của
cơ quan chủ trì
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
14
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong việc rà
soát, hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nền
tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Văn bản
|
Theo tiến độ của
cơ quan chủ trì
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
15
|
Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong việc rà
soát, sửa đổi, bổ sung khắc phục chồng chéo, bất cập không phù hợp trong chính
sách ưu đãi thuế theo ngành, lĩnh vực đầu tư và theo địa bàn hướng tới trọng
tâm ưu tiên thúc đẩy phát triển hệ sinh thái và chuỗi giá trị sản xuất, dịch
vụ hiện đại.
|
Cục Thuế Hà Nội
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế
|
Văn bản
|
Theo tiến độ của
cơ quan chủ trì
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
16
|
Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế số, xã hội
số, chính quyền số.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông; các Sở, ban, ngành Thành phố
|
Quy định
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
17
|
Phát triển toàn diện, đồng bộ ngành Du lịch Thủ đô
cả về quy mô, chất lượng, cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế
|
Sở Du lịch
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
18
|
Cơ chế, chính sách mới vượt trội, cạnh tranh quốc
tế cao để thúc đẩy hình thành một số trung tâm logistics tầm cỡ khu vực và
quốc tế tại Thủ đô Hà Nội.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Quy định
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
19
|
Cơ chế, chính sách mới vượt trội, cạnh tranh quốc
tế cao để thúc đẩy hình thành một số trung tâm đổi mới sáng tạo tầm cỡ khu
vực và quốc tế tại Thủ đô Hà Nội.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Quy định
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
20
|
Cơ chế, chính sách, thí điểm thực hiện các cơ chế
phù hợp để tạo đột phá cho phát triển kết cấu hạ tầng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Dương
Đức Tuấn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Quy định
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
21
|
Cơ chế, chính sách phù hợp về đền bù, hỗ trợ tái
định cư, thu hồi đất phục vụ cho các dự án kết cấu hạ tầng.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PCT UBND TP Nguyễn
Trọng Đông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Quy định
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
22
|
Xây dựng khung tiêu chí và hoàn thiện hành lang pháp
lý cho hoạt động các khu công nghiệp sinh thái, thông minh.
|
Ban Quản lý các
Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
23
|
Xây dựng khung tiêu chí và hoàn thiện hành lang pháp
lý cho hoạt động các khu đô thị công nghiệp - thương mại - dịch vụ.
|
Sở Xây dựng
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Xây dựng; các
Sở, ban, ngành Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
24
|
Nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách
nhà nước.
|
Sở Tài chính
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính; các
Sở, ban, ngành Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
25
|
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động,
phân bổ, sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong nước ngoài ngân sách và đầu tư
nước ngoài.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
26
|
Nâng cao hiệu quả đầu tư công; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 3: Xây dựng và phát triển
công nghiệp Thủ đô theo hướng công nghệ cao, hiện đại, ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp có hàm lượng phát thải các bon thấp, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên (6 nhiệm vụ)
|
27
|
Nghiên cứu, xây dựng định hướng tổ chức không
gian phát triển công nghiệp trên địa bàn để tích hợp vào Quy hoạch Thủ đô
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
28
|
Phát triển sản xuất công nghiệp - công nghệ cao, công
nghiệp mới thân thiện với môi trường
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
29
|
Cơ chế khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp trong
nước liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thiết bị năng
lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng
lượng
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Quy định
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
30
|
Xây dựng và triển khai chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ của Thành phố đến năm 2030.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương,
các bộ, ngành; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Chương trình
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
31
|
Phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công Thương; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
32
|
Phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 4: Đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ
dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo (9 nhiệm vụ)
|
33
|
Phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao,
hiệu quả nông nghiệp, nông thôn dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công
nghệ tiên tiến, chuyển đổi số toàn diện, cơ giới hoá, tự động hoá.
|
Sở Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
34
|
Xây dựng, hình thành và phát triển các mô hình
nông nghiệp đặc thù của Thủ đô theo hướng sản xuất hàng hóa lớn theo chuỗi giá
trị
|
Sở Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
35
|
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu
hạ tầng sản xuất nông nghiệp, nông thôn kết nối với đô thị
|
Sở Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
36
|
Tiếp tục thực hiện cơ cấu, tập trung phát triển
mạnh dịch vụ tài chính, ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công
nghệ số.
|
Sở Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố HN
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính, Ngân
hàng NNVN; các Sơ, ban, ngành Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo từng
đề án, nhiệm vụ
|
Kế hoạch số
209/KH-UBND ngày 05/1/2020
|
37
|
Tiếp tục rà soát, cơ cấu, lập trung phát triển
mạnh dịch vụ logistic, thương mại dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công
nghệ số. Hình thành một số trung tâm dịch vụ logistics tầm cỡ khu vực và quốc
tế.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công thương, Bộ
Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
38
|
Tiếp tục cơ cấu, tập trung phát triển mạnh dịch
vụ y tế dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Hình thành một số
trung tâm dịch vụ y tế tầm cỡ khu vực và quốc tế.
|
Sở Y tế
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Y tế, Bộ Thông
tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
39
|
Tiếp tục cơ cấu, tập trung phát triển mạnh dịch
vụ giáo dục dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Hình thành
một số trung tâm dịch vụ giáo dục tầm cỡ khu vực và quốc tế.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
40
|
Thực hiện cơ cấu lại ngành Du lịch Thủ đô thành ngành
kinh tế hiện đại, chuyên nghiệp, có thương hiệu, tính cạnh tranh cao. Đổi mới,
sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin và các ứng dụng công nghệ khác của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động du lịch, trọng tâm là
chuyển đổi số trong du lịch
|
Sở Du lịch
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành của Thành
phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
41
|
Xây dựng hệ sinh thái đồng bộ, hiện đại hóa và mở
rộng các dịch vụ chất lượng cao trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ
số (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế và chăm sóc sức khỏe,
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, công nghiệp văn hóa và dịch vụ
văn hóa, thể thao, dịch vụ thương mại...)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông; các Sở, ban, ngành Thành phố
|
Chương trình
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 5: Phát triển khoa học - công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô (6 nhiệm vụ)
|
42
|
Xây dựng Hà Nội trở thành trung tâm đổi mới, sáng
tạo hàng đầu của cả nước và khu vực
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
43
|
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong
các ngành công nghiệp, dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nội địa, khu vực và
toàn cầu các cụm liên kết ngành.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
PCT TT UBND TP Lê Hồng
Sơn
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
44
|
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong ngành
nông nghiệp gắn với các chuỗi giá trị nội địa, khu vực và toàn cầu các cụm
liên kết ngành.
|
Sở Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; các Sở, ban, ngành của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
45
|
Triển khai mạnh mẽ các vườn ươm công nghệ, nền
tảng đổi mới sáng tạo mở, mạng lưới đổi mới sáng tạo mở.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Cơ sở dữ liệu
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
46
|
Hình thành đầy đủ cơ sở dữ liệu khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo của Thủ đô, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu khoa
học, công nghệ quốc gia và quốc tế.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
47
|
Xây dựng Chương trình về đào tạo, thu hút, trọng
dụng nhân tài, lao động có kỹ năng, chuyên môn cao.
|
Sở Nội vụ
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
Bộ Nội vụ; các Sở,
ban, ngành Thành phố
|
Chương trình
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
48
|
Phát triển các nền tảng dạy và học trực tuyến mở,
thích ứng với quá trình chuyển đổi số.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
VI
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 6: Phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt
chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô (11 nhiệm vụ)
|
49
|
Xây dựng Đề án giao thông thông minh trên địa bàn
Thành phố Hà Nội (bao gồm giao thông tĩnh)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
PCT UBND TP Dương
Đức Tuấn
|
Bộ Giao thông Vận
tải; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
50
|
Hoàn thành xây dựng các tuyến đường quốc lộ,
đường cao tốc, đường vành đai (đầu tư khép kín 07 tuyến đường vành đai giao
thông Thủ đô: 1; 2; 2,5; 3; 3,5; 4; 5), hệ thống đường kết nối nội vùng và
liên vùng theo quy hoạch
|
Sở Giao thông vận
tải
|
PCT UBND TP Dương Đức
Tuấn
|
Bộ Giao thông Vận
tải
|
Dự án
|
2023-2030
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
51
|
Đầu tư xây dựng thêm các cầu qua Sông Hồng, Sông
Đuống
|
Sở Giao thông vận
tải
|
PCT UBND TP Dương
Đức Tuấn
|
Bộ Giao thông Vận
tải; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Dự án
|
2023-2030
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
52
|
Nghiên cứu xây dựng một số bến thủy nội địa phục
vụ phát triển du lịch và vận tải hàng hóa bằng đường thủy
|
Sở Giao thông vận
tải
|
PCT UBND TP Dương
Đức Tuấn
|
Bộ Giao thông Vận
tải; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Dự án
|
2023-2030
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
53
|
Chuyển đổi nhiên liệu hóa thạch sang dùng nguồn nhiên
liệu xanh, hạn chế tối đa phát thải khí nhà kính
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
54
|
Nghiên cứu phát triển các loại hình năng lượng
tái tạo mới. Thúc đẩy phát triển công nghệ năng lượng tái tạo sử dụng năng
lượng sinh khối, sinh học, năng lượng mặt trời.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
55
|
Phát triển đô thị Hà Nội thông minh, hiện đại, có
bản sắc, tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị phía Bắc và cả nước.
|
Sở Quy hoạch -
Kiến trúc
|
PCT UBND TP Dương
Đức Tuấn
|
Bộ Xây dựng; các
Sở, ban, ngành Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
56
|
Cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị gắn với
bảo tồn, phát huy giá trị và khai thác hiệu quả, bền vững các công trình,
không gian lịch sử văn hóa tại khu vực nội đô lịch sử.
|
Sở Xây dựng
|
PCT UBND TP Dương
Đức Tuấn
|
Bộ Xây dựng; các
Sở, ban, ngành Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
57
|
Xây dựng trung tâm dữ liệu cho điện toán đám mây
của quốc gia phục vụ Chính phủ số, chính quyền số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông; các Sở, ban, ngành Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
NV 35, KH thực
hiện CTr23
|
58
|
Xây dựng phương án phát triển mạng lưới cấp điện
Thủ đô để tích hợp vào Quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án/ Phương án
|
2023
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
59
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai phương án phát triển
mạng lưới cấp điện Thủ đô trong Quy hoạch Thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2024
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
VII
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 7: Củng cố quan hệ sản xuất,
cơ cấu lại và phát triển mạnh các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các loại
hình doanh nghiệp (4 nhiệm vụ)
|
60
|
Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp có hoạt động đổi
mới sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, kết nối theo chuỗi giá trị.
(Thực hiện theo Quyết định 4889/QĐ-UBND ngày 09/9/2019;
Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 28/02/2020)
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
PCT TT UBND TP Lê
Hồng Sơn
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
61
|
Thực hiện các giải pháp tăng nhanh số lượng doanh
nghiệp đang hoạt động hiệu quả và nâng cao đóng góp của khu vực tư nhân trong
GRDP
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
62
|
Tập trung giải quyết dứt điểm các vướng mắc trong
công tác cổ phần hoá, thoái vốn.
|
Sở Tài chính
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính; các
Sở, ban, ngành Thành phố
|
Báo cáo
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
63
|
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển
các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
VIII
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 8: Tiếp tục đổi mới chính
sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa Thủ đô (8
nhiệm vụ)
|
64
|
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân
bổ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư theo nguyên tắc thị trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
65
|
Thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước ngoài ngân
sách cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
66
|
Cơ chế ưu tiên nguồn vốn đầu tư ngân sách cho hạ
tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, chuyển đổi số, khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính; các
Sở, ban, ngành Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
67
|
Nâng cao hiệu quả đầu tư công, tăng cường kỹ
luật, kỷ cương trong giải ngân đầu tư công.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
68
|
Cơ cấu lại thị trường tài chính tiền tệ đáp ứng
yêu cầu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, phát triển thị trường chứng
khoán bền vững trên địa bàn Thủ đô.
|
Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Thành phố Hà Nội, Sở Tài chính
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính; Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; Sở Tài chính; Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các
Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án/ Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
69
|
Phối hợp/tham gia ý kiến với Bộ Tài chính và các
bộ, ngành Trung ương trong việc nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách về đầu
tư, tài chính, ngân sách đối với Thủ đô; Xác định tỷ lệ nguồn thu hợp lý đối
với Thủ đô Hà Nội để đảm bảo phát huy vai trò là cực tăng trưởng kinh tế của
vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.
|
Sở Tài chính
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính, các
bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Văn bản
|
Theo tiến độ cơ
quan chủ trì
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
70
|
Sử dụng hiệu quả chính sách đặt hàng sản xuất và mua
sắm công để thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, nâng cao năng lực tự chủ
về công nghệ và sản xuất.
|
Sở Tài chính
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính, các
bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
71
|
Cơ chế, chính sách về ưu đãi về tài chính đủ mạnh
để thúc đẩy các ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn ứng dụng công
nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương các
Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
72
|
Cơ chế, chính sách về ưu đãi về tài chính đủ mạnh
để thúc đẩy ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
73
|
Phát triển mạnh tài chính xanh.
|
Sở Tài chính
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính, Ngân
hàng NN VN
|
Đề án/ Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
74
|
Phát triển mạnh tín dụng xanh.
|
Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Thành phố Hà Nội
|
PCT UBND TP Hà
Minh Hải
|
Bộ Tài chính, Ngân
hàng NN Việt Nam
|
Đề án/ Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
IX
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 9: Quản lý, sử dụng hiệu quả
tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng biến đổi khí hậu
(8 nhiệm vụ)
|
75
|
Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống quản lý
đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường trên nền tảng kỹ thuật số hiện đại.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PCT UBND TP Nguyễn
Trọng Đông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
NV41, KH thực hiện
CTr23
|
76
|
Thực hiện hoàn thành và chuẩn hóa hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu về đất đai và tài nguyên vào năm 2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PCT UBND TP Nguyễn
Trọng Đông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
NV42, KH thực hiện
CTr23
|
77
|
Tăng cường công tác quản lý, khai thác tài nguyên
khoáng sản đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PCT UBND TP Nguyễn
Trọng Đông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các bộ, ngành liên quan; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
78
|
Phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PCT UBND TP Nguyễn
Trọng Đông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2030
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
79
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm
cải thiện chất lượng không khí
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PCT UBND TP Nguyễn
Trọng Đông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
80
|
Triển khai công nghệ mới, xử lý cơ bản ô nhiễm
môi trường nước của hệ thống hồ, ao
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PCT UBND TP Nguyễn
Trọng Đông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
81
|
Thực hiện chứng thực, công nhận dán nhãn sinh
thái, hiệu quả năng lượng đối với sản phẩm trong các lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải và hàng tiêu dùng, chứng nhận sản phẩm tiết kiệm
năng lượng.
|
Sở Công Thương
|
PCT UBND TP Nguyễn
Mạnh Quyền
|
Bộ Công Thương;
các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
82
|
Thí điểm, nhân rộng và phát triển các mô hình sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PCT UBND TP Nguyễn
Trọng Đông
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Kế hoạch
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
X
|
Nhóm nhiệm vụ thứ 10: Phát huy giá trị văn
hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa Thủ đô (4 nhiệm vụ)
|
83
|
Xây dựng Hà Nội thực sự là trung tâm hội tụ, kết tinh
văn hóa của cả nước, trở thành nguồn lực mới cho Thủ đô
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao, Du lịch; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023 - 2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
84
|
Thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp văn
hóa, dịch vụ văn hóa của Thủ đô.
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2030
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
85
|
Ứng dụng công nghệ số trong việc bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa Thủ đô
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao, Du lịch; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Đề án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|
86
|
Xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao ở các
trục không gian văn hóa kết nối giữa các địa phương.
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
PCT UBND TP Vũ Thu
Hà
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao, Du lịch, địa phương có liên quan; các Sở, ban, ngành, của Thành phố
|
Dự án
|
2023-2025
|
Cụ thể theo nhiệm
vụ
|
|