ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/BC-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 3 năm 2015
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2014, KẾ
HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM 2015
Thực hiện Công văn số 58/UBQGNCT-VP
ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam về việc
báo cáo công tác người cao tuổi năm 2014, Kế hoạch nhiệm vụ năm 2015; Ủy ban
nhân dân Thành phố báo cáo kết quả thực hiện như sau:
I. TÌNH HÌNH CHUNG
CỦA THÀNH PHỐ
1. Tình hình chung:
- Diện tích: 2.095,01 km2
- Dân số: 8.477.000 người.
- Tổng số hộ dân toàn Thành phố:
1.962.121 hộ.
- Tổng số hộ nghèo Thành phố: 28.381
hộ, trong đố có 15.713 người cao tuổi thuộc hộ nghèo.
- Tỷ lệ hộ nghèo: 1,45 % (so với dân số)
- Tỷ lệ hộ nghèo có người cao tuổi:
0,8 % (so với dân số).
2. Thực trạng người cao tuổi:
- Tổng số người cao tuổi: 642.947, tỷ
lệ người cao tuổi 5,4 % (so với tổng dân số).
- Chia theo độ tuổi:
+ Từ 60-79 tuổi là: 559.281 người
+ Từ 80-99 tuổi là: 83.156 người
+ Tròn 100 tuổi là: 201 người
+ Từ 101 trở lên
là: 309 người
- Tổng số hội viên Hội người cao tuổi:
437.765 hội viên.
Trong đó hội viên Hội người cao tuổi
dưới 60 tuổi: 26.208 hội viên.
II. KẾT QUẢ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN LUẬT NGƯỜI CAO TUỔI VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI (Biểu tổng
hợp kèm theo):
1. Công tác chỉ đạo:
- Đảng bộ và chính quyền Thành phố
thường xuyên quan tâm ưu tiên nguồn lực hỗ trợ các hoạt động công tác người cao
tuổi cụ thể như: nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất và
tinh thần người cao tuổi; phát huy
trí tuệ, kinh nghiệm của người cao tuổi trong công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế văn hóa xã hội, giữ gìn an ninh quốc phòng.
- Các cấp ủy, chính quyền địa phương
luôn quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức mọi tầng lớp
nhân dân chăm sóc người cao tuổi; đồng thời thực hiện nhiều giải pháp để vận động
xã hội, huy động mọi nguồn lực chăm sóc người cao tuổi. Theo đó, thường xuyên tổ
chức khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại các cơ sở y tế; vận động các cá nhân và tổ chức
xã hội, nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi; thường xuyên thăm hỏi, tặng
quà, chúc thọ, mừng thọ, động viên tinh thần người cao tuổi; tổ chức các mô
hình câu lạc bộ, hội thi thơ ca, thể dục thể thao dưỡng sinh... phù hợp với người cao tuổi tại phường, xã, thị trấn,
khu phố, tổ dân phố, ấp; đặc biệt
quan tâm chăm sóc người cao tuổi thuộc diện neo đơn,
nghèo, tàn tật sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, người
cao tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp xã hội.
- Bên cạnh đó, thành phố luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi để người cao tuổi tiếp tục phát huy tài năng, trí tuệ; gương mẫu xây dựng xã hội học tập, gia đình văn hóa, gia đình hiếu
học, dòng họ hiếu học...; vận động con cháu chấp hành tốt chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; tham gia sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện sức
khỏe; duy trì và truyền nghề truyền thống cho con cháu
như: đan lát, đồ gốm, mỹ nghệ, làm thuốc chữa bệnh... giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.
- Phát huy truyền thống dân tộc, toàn
xã hội đã quan tâm chăm sóc người cao tuổi bằng những việc làm thiết thực, cụ
thể, để người cao tuổi luôn “sống vui, sống khỏe, sống có
ích”, tích cực đóng góp những ý kiến quan trọng trong việc xây dựng, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước; truyền đạt tri thức, vốn sống
cũng như những kinh nghiệm quý báu cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
2. Công tác tuyên
truyền, tập huấn:
- Công tác triển khai Luật Người cao
tuổi và các văn bản hướng dẫn triển khai Luật Người cao tuổi được thành phố
quan tâm chỉ đạo, trong thời gian qua Ủy ban nhân dân Thành phố, các Sở, ngành,
quận, huyện, các tổ chức và đơn vị liên quan đã ban hành theo thẩm quyền hệ thống
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Người cao tuổi; cơ bản đáp ứng
yêu cầu hỗ trợ trực tiếp người cao tuổi, nhất là chính sách bảo trợ xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, miễn giảm giá vé giao thông, phí dịch vụ trong một
số loại hình văn hóa, thể thao, du lịch.
- Công tác tập huấn, tuyên truyền Luật
Người cao tuổi và các văn bản hướng dẫn các chính sách về người cao tuổi đã được
quan tâm, triển khai thực hiện nhanh chóng kịp thời. Trong năm đã tổ chức được
1.214 lớp tập huấn cho 130.837 lượt là lãnh đạo, cán bộ cấp quận huyện, phường,
xã, thị trấn về các chính sách xã hội, chế độ trợ cấp của
Nhà nước dành cho người cao tuổi; 4.932 cuộc tuyên truyền với 276.340 lượt người
tham dự, trong đó thu hút đông đảo người cao tuổi tham dự về tuyên tuyền giáo dục
pháp luật, đạo đức lối sống trong gia đình Việt Nam theo chủ đề năm 2014: “Xây
dựng nhân cách người Việt nam từ giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình”;
tuyên truyền phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi với
300.786 lượt người cao tuổi tham gia; 5.953 cuộc tuyên truyền về phòng chống tội
phạm; hưởng ứng tháng hành động phòng chống ma túy; phản đối Trung Quốc xâm phạm chủ quyền biển đảo của Việt Nam; phòng ngừa, phát
hiện, đấu tranh với tội phạm sử dụng công nghệ cao; bảo vệ môi trường, ngăn chặn
biến đổi khí hậu ...với trên 304.000 người tham dự.
- Việc triển khai thực hiện với tinh
thần trách nhiệm cao của các Sở, ngành và địa phương đã nhanh chóng đưa Luật
người cao tuổi đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho người
cao tuổi được thụ hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, chất lượng cuộc sống
người cao tuổi được cải thiện, vai trò nòng cốt của người cao tuổi và việc xã hội
hóa chăm sóc người cao tuổi ngày càng được nâng cao.
3. Về chăm sóc sức
khỏe của người cao tuổi:
- Các đơn vị y tế, các cơ sở khám, chữa
bệnh thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo Điều
12, Điều 13 Luật Người cao tuổi và Thông tư số 35/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm
2011 của Bộ Y tế về hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi.
- Các bệnh viện cấp Thành phố đã chú
trọng đầu tư trang thiết bị, đào tạo nhân sự để thành lập khoa Lão khoa. Một số bệnh viện cấp quận huyện đã thực hiện điều trị các bệnh lý Lão học,
thành lập khoa Lão khoa kết hợp với khoa Nội. Tuy chưa đảm bảo 100% cơ sở khám,
chữa bệnh triển khai được phòng khám ngoại trú và phòng điều
trị nội trú dành riêng cho người cao tuổi, nhưng tất cả các đơn vị đều tổ chức
khu vực tiếp nhận, khám và điều trị ưu tiên cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở
lên theo luật quy định, cụ thể:
+ 07/28 bệnh viện cấp Thành phố thành
lập khoa Lão khoa: bệnh viện Nhân dân Gia Định, bệnh viện Nguyễn Trãi, bệnh viện
Nguyễn Tri Phương, bệnh viện Nhân dân 115, bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, bệnh
viện Phong Bến Sắn và bệnh viện Răng Hàm Mặt.
+ 02/28 bệnh viện cấp Thành phố tổ chức
khoa Lão khoa kết hợp 1 khoa khác: bệnh viện An Bình và bệnh viện Đa khoa khu vực
Thủ Đức.
+ 02/23 bệnh viện cấp quận-huyện tổ
chức khoa Lão khoa kết hợp 1 khoa khác: bệnh viện Quận 2 và bệnh viện quận Thủ
Đức.
+ Số phòng khám ngoại trú dành riêng
cho người cao tuổi: 51 phòng khám/51 bệnh viện; Số phòng điều trị nội trú dành
riêng cho người cao tuổi: 116 phòng điều trị/51 bệnh viện;
Số giường điều trị nội trú dành riêng cho người cao tuổi: 907 giường/51 bệnh viện.
- Công tác khám chữa bệnh, quản lý sức
khỏe, truyền thông phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Trong đó:
+ Số lượng người cao tuổi được truyền
thông giáo dục sức khỏe là 300.786 người.
+ Số người cao tuổi được khám định kỳ
là 96.679 người.
+ Số người cao tuổi được lập hồ sơ
theo dõi sức khỏe tại phường-xã-thị trấn nơi cư trú là
189.125 người.
- Hiện nay đã cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho khoảng 615.480 người cao tuổi đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội; Hầu hết người cao tuổi thuộc diện hưởng lương hưu, chính
sách người có công, chính sách bảo trợ xã hội, người cao tuổi thuộc hộ nghèo,
người cao tuổi là đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn... đều
được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở khám
chữa bệnh của Nhà nước.
- Hội người cao tuổi các cấp phối hợp
Sở Y tế thành phố hưởng ứng chương trình “Mắt sáng cho người cao tuổi” của
Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam triển khai cho quận-huyện, phường-xã-thị
trấn, đã có 33.806 người cao tuổi thực hiện khám mắt, trong đó có 3.636 người
được chữa mắt, kinh phí khoảng 12,5 tỷ đồng.
4. Về chăm sóc đời
sống vật chất và Bảo trợ xã hội:
- Số người cao tuổi hiện đang được hưởng
chính sách đối với người có công với cách mạng (Mẹ Việt Nam anh hùng, người có
công với cách mạng, anh hùng lực lượng vũ trang, thương binh, bệnh binh...) là 30.000
người. Số người cao tuổi hiện đang được hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng theo Luật người cao tuổi tại cộng đồng là 82.635 người, trong đó
79.0000 người cao tuổi 80 tuổi trở lên, 3.635 người cao tuổi
từ 60 tuổi đến 79 tuổi thuộc diện người cao tuổi cô đơn
thuộc hộ gia đình nghèo, người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không
có con cháu, người thân thích để nương tựa thuộc hộ gia đình nghèo. Người cao
tuổi hưởng trợ cấp hàng tháng theo Luật Người khuyết tật là 4.000 người. Chế độ
chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi
tại địa phương đủ và đúng thời gian theo quy định.
- Hiện nay, Thành phố có 06 Trung tâm
Bảo trợ xã hội công lập hiện đang nuôi dưỡng 1.200 người cao tuổi và 546 người cao
tuổi được nuôi dưỡng tại 13 Trung tâm Bảo trợ xã hội ngoài công lập tại cộng đồng,
đa số người cao tuổi này không còn gia đình hoặc không nhớ rõ địa chỉ nơi sinh
sống, số còn lại có gia đình nhưng đã mất liên lạc, hoặc do đời sống kinh tế
khó khăn, không người chăm sóc, không ở được với con cái, hoặc con cái thiếu sự
chăm sóc nên bỏ nhà đi lang thang và vào ở tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Ngoài ra, Hội Người cao tuổi các quận
- huyện vận động xã hội hóa năm 2014 trên 37,8 tỷ đồng để trợ cấp đột xuất chăm
sóc 153 ngàn lượt người cao tuổi như: thăm viếng ốm đau,
khám chữa bệnh, giúp đỡ người nghèo, người tàn tật, cô đơn, phúng viếng các cụ
qua đời...
- Xóa nhà tạm cho người cao tuổi: xây
mới 665 căn, sửa chữa chống dột 128 căn (kinh phí từ Quỹ vì người nghèo Thành
phố). Hiện còn 75 trường hợp đang xem xét, đề xuất.
5. Về chăm sóc đời
sống tinh thần, xã hội:
- Toàn Thành phố có 2.836 câu lạc bộ
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao... quy tụ trên 85.698 người cao tuổi vào
thường xuyên luyện tập. Đặc biệt là các câu lạc bộ đẩy mạnh các hoạt động vào
các dịp lễ, Tết, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, thường xuyên tổ chức các hội
thi, hội diễn văn nghệ... nhằm động viên tinh thần người cao tuổi rèn luyện sức
khỏe, sống vui, sống khỏe, sống có ích. Nhờ sinh hoạt của
các câu lạc bộ, người cao tuổi có thêm điều kiện để gặp gỡ, giao lưu, tâm sự,
cùng nhau giải tỏa tâm lý. Đồng thời, đóng góp vào nhiều công tác xã hội ở địa
phương, sống mẫu mực là tấm gương cho con cháu noi theo.
- Trong năm, Thành phố có 05 vụ bạo lực
gia đình có nạn nhân là người cao tuổi, đã được Phòng Văn hóa và Thông tin quận,
huyện kịp thời phối hợp Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xử lý kịp thời,
chăm sóc và trợ giúp cho nạn nhân.
- Công tác chúc thọ, mừng thọ cho người
cao tuổi được quan tâm chỉ đạo, triển khai
thực hiện chặt chẽ từ cấp Thành phố đến cơ sở, bố trí kinh phí và bảo đảm các
điều kiện tổ chức chúc thọ, mừng thọ theo quy định cho 55.200 người cao
tuổi thọ 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi theo
quy định vào dịp Tết Nguyên Đán, Ngày người cao tuổi Việt
Nam (6/6), ngày Quốc tế người cao tuổi (1/10), ngày sinh nhật người cao tuổi và
ngày đầu tháng mỗi quý.
6. Về phát huy
vai trò người cao tuổi:
- Thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, số hộ gia đình người cao tuổi đạt tiêu chuẩn gia
đình văn hóa là 353.607 hộ, chiếm tỷ lệ 93,8%/tổng số gia đình người cao tuổi của
Thành phố.
- Hội người cao tuổi các cấp tích cực
phát động phong trào thi đua yêu nước “Tuổi cao Gương sáng” với những nội dụng
cụ thể, thiết thực, phát huy được vai trò của người cao tuổi trên nhiều lĩnh vực,
điển hình như:
+ Tham gia công tác xã hội (công tác
Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ ban hòa giải, thanh
tra, an ninh, xây dựng nông thôn mới...) là 45.293 người.
+ Tham gia phát triển kinh tế, xóa
đói giảm nghèo: toàn Thành phố có 4.320 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do
người cao tuổi quản lý. Số người cao tuổi làm kinh tế giỏi
là 3.288 người, giải quyết việc làm cho 21.251 lao động, số
hộ có người cao tuổi vượt nghèo là 3.101 hộ.
- Vận động trên 4 tỷ đồng để tặng
5.633 suất học bổng cho học sinh, sinh viên khó khăn trong
cuộc sống.
- Tổ chức 141 cuộc sinh hoạt cho
8.914 người cao tuổi tham dự về vận động bảo vệ môi trường, xây dựng tuyến đường
không rác và thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới...
7. Hoạt động của
Quỹ chăm sóc người cao tuổi:
- Công tác triển khai, vận động xây dựng
các loại quỹ được các cấp Hội quan tâm, quản lý và sử dụng đúng mục đích đảm bảo
công khai minh bạch.
- Tính chung, 322/322 phường, xã, thị
trấn đều có Quỹ chăm sóc người cao tuổi (trong đó 168 phường, xã, thị trấn có
quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân quận,huyện). Tổng cộng đã huy động
trong năm 2014 là 27 tỷ 951 triệu đồng (bao gồm 6 tỷ 545 triệu đồng của năm trước
chuyển sang) và đã chi là 15 tỷ 788 triệu đồng. Số dư tồn
quỹ hiện nay là 12 tỷ 163 triệu đồng.
8. Các khoản miễn
giảm đối với người cao tuổi:
- Việc thực hiện các quy định về miễn
giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh của Thành phố
luôn được Thành phố quan tâm chỉ đạo và thực hiện đúng theo quy định.
- Tổng số 07 bảo tàng của Thành phố
đã phục vụ cho khoảng 2.850.000 lượt khách, trong đó người cao tuổi chiếm tỷ lệ
30%. Đã tổ chức 200 cuộc trưng bày, triển lãm, trong đó có khoảng 80 cuộc trưng
bày, triển lãm phục vụ lưu động cho 01 triệu lượt khách.
- Các hệ thống thư viện, phòng đọc
sách trên địa bàn Thành phố đều thực hiện việc cấp thẻ miễn phí, phục vụ nhu cầu
đọc và mượn sách, ước trong năm đạt 1.675.714 lượt khách, trong đó người cao tuổi
chiếm tỷ lệ 10%.
- Ngoài ra, Thành phố cũng thực hiện
thường xuyên việc miễn giảm giá vé khi người cao tuổi tham gia giao thông công
cộng, trong đó thực hiện việc miễn phí vé cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe
buýt công cộng của Thành phố.
III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2012-2020 NĂM 2014
1. Các văn bản
chỉ đạo:
Để triển khai Chương trình hành động
Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 theo Quyết định số
1781/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Thành phố đã ban
hành các văn bản chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và quận - huyện
triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi trên địa
bàn Thành phố như sau:
- Quyết định số 6328/QĐ-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020 của Thành phố;
- Báo cáo số 23/BC-UBND ngày 06 tháng
02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện
công tác người cao tuổi năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ
2014;
- Công văn số 2498/UBND-VX ngày 04
tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức Đoàn đi thăm các
cụ 90 tuổi nhân kỷ niệm 73 năm Ngày truyền thống người cao tuổi;
- Công văn số 4958/UBND-VX ngày 29
tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức đoàn đi thăm các
cụ 100 tuổi và trên 100 tuổi nhân kỷ niệm ngày Quốc tế người cao tuổi
01/10/2014;
- Quyết định số 4841/QĐ-UBND ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thành lập đoàn kiểm tra tình hình thực hiện chính sách người cao
tuổi năm 2014;
- Ngoài ra, căn cứ vào Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2013 - 2020, các Sở ngành, các tổ chức, đoàn thể
và 24 quận huyện đều tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện, bám sát
nội dung chương trình hành động của thành phố và đặc thù của các ngành, địa
phương.
2. Kết quả một
số chỉ tiêu thực hiện giai đoạn 2013-2015:
- 15% người cao tuổi có khả năng tham
gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ
sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
- 52% số phường, xã, thị trấn hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
- 100% người cao tuổi khi ốm đau được
lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia
đình, cộng đồng;
- 50% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch
trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố
trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 25%
các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp Thành phố có khoa lão khoa;
- 100% cơ quan phát thanh, truyền
hình cấp Thành phố và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01
tuần;
- 100% người cao tuổi đủ điều kiện
theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung
trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
- 80% người cao tuổi không có người có
quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc
nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người
cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng
đồng;
- 99.9% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát;
- Mỗi phường, xã, thị trấn có ít nhất
01 mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi hoạt
động thường xuyên hoặc câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau.
IV. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
1. Thuận lợi:
- Công tác người cao tuổi của Thành
phố được sự quan tâm đúng mức của các cấp Ủy đảng, chính quyền địa phương, về
cơ bản Luật người cao tuổi và các chính sách liên quan đến người cao tuổi đều
được các Sở-ngành, quận-huyện, các tổ chức, đoàn thể chính trị-xã hội liên quan
đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nội dung thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình để chăm lo cho người cao tuổi một cách thiết thực, cụ thể.
- Công tác thông tin, tuyên truyền được
các cấp, các ngành quan tâm. Nhận thức về vấn đề người cao tuổi của người dân
nói chung, cũng như của các cấp Ủy, chính quyền và bản thân người cao tuổi từng
bước được nâng lên, đã phát huy được truyền thống đạo lý “kính lão trọng thọ” của
dân tộc trong hoạt động chăm sóc phụng dưỡng người cao tuổi.
- Các chính sách đối với người cao tuổi
đã được thực hiện. Người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp được hưởng trợ cấp
theo chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước. Các địa phương đã thực hiện trợ
cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người từ đủ 80 tuổi trở lên theo quy định
của Luật Người cao tuổi nhanh chóng, kịp thời.
- Thành phố luôn quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức Hội người cao tuổi ở địa phương hoạt động, nhiều mô
hình phát huy vai trò của người cao tuổi trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật;
thường xuyên phát huy kinh nghiệm, sáng kiến của người cao tuổi trong hoạt động
xây dựng Đảng, chính quyền, trong phong trào văn hóa - xã hội và xóa đói giảm
nghèo ở địa phương; các hoạt động thể dục - thể thao, văn nghệ của người cao tuổi
đã và đang hình thành và phát triển.
- Công tác chúc thọ, mừng thọ được tiếp
tục duy trì và phát huy. Các cấp chính quyền đã tổ chức mừng thọ người cao tuổi
theo quy định hiện hành.
- Các phong trào hoạt động của người
cao tuổi có chất lượng và hiệu quả. Người cao tuổi có nhiều hoạt động phát huy
vai trò, tham gia các công tác Đảng, chính quyền và đoàn thể tại cơ sở, tham
gia các Câu lạc bộ dưỡng sinh, thể thao, văn nghệ ... đặc biệt là hoạt động hỗ
trợ đối với người cao tuổi cô đơn, người cao tuổi thuộc hộ nghèo đã có những
chuyển biến tích cực; người cao tuổi có điều kiện tiếp cận
và thụ hưởng những chính sách tương đối toàn diện từ lĩnh vực văn hóa, xã hội,
hoạt động thể dục thể thao, đời sống vật chất, tinh thần được nâng lên.
- Bên cạnh nguồn lực của Nhà nước,
Thành phố đã đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động xã hội, nhiều tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tham gia hoạt động chăm lo cho người cao tuổi, đặc biệt là đối với
người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo.
2. Những khó khăn, hạn chế, nguyên
nhân:
- Công tác thông tin, tuyên truyền về
Luật người cao tuổi và các văn bản dưới luật có liên quan tuy được phổ biến rộng
rãi trong đội ngũ công chức, viên chức và người lao động
các Sở-ngành, các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cấp địa
phương và người cao tuổi nhưng chưa đến với từng hộ gia đình, đặc biệt là đối với
những người có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi
tại cộng đồng (con, cháu của người cao tuổi).
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong việc xây dựng, thành lập các cơ sở nuôi dưỡng người cao tuổi
còn hạn chế nên khó thu hút các nguồn vốn đầu tư (miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất...).
- Người cao tuổi (người quá tuổi lao động
nói chung) có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nhưng khó được
các tổ chức tín dụng cho vay.
- Kinh phí hoạt động cho chương trình
người cao tuổi của các Sở, ngành, đơn vị chủ yếu lồng ghép chung trong kinh phí
hoạt động thường xuyên chung của ngành nên gặp khó khăn trong công tác tổng hợp
báo cáo.
- Các đơn vị tuy có báo cáo theo yêu
cầu nhưng chưa đúng theo định kỳ,
chưa kịp thời gian theo quy định nên có nhiều khó khăn cho việc tổng hợp.
- Công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách người cao tuổi ở các cấp chưa thường xuyên
nên công tác tham mưu, đề xuất các chính sách về người cao tuổi còn hạn chế.
- Ban Công tác Người cao tuổi các cấp
và bộ phận tham mưu giúp việc hầu hết đã được thành lập nhưng chủ yếu là kiêm
nhiệm, không có bộ phận chuyên trách nên hoạt
động chưa hiệu quả.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ:
- Đề nghị nghiên cứu bổ sung, sửa đổi
Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách Hội
ở cơ sở nhưng không hưởng lương
hưu.
- Đề nghị nghiên cứu, xem xét cho tất
cả người từ đủ 80 tuổi trở lên đều được hưởng trợ cấp xã hội theo Luật người
cao tuổi, không phân biệt người cao tuổi có hay không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Nhà nước cần có cơ chế, chính sách
hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng, thành lập các cơ sở nuôi dưỡng
người cao tuổi để thu hút các nguồn vốn đầu tư (miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế đất...).
- Đề nghị Bộ Y tế
sớm ban hành và tập huấn sử dụng các mẫu hồ sơ, sổ sách quản lý sức khỏe người
cao tuổi tại cộng đồng theo Thông tư 35/2011/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế.
- Đề nghị Bệnh viện Lão khoa Trung
ương cần tăng cường hướng dẫn về chuyên môn chuyên ngành
Lão khoa, đặc biệt đối với việc thành lập khoa Lão tại các
bệnh viện chuyên khoa.
VI. PHƯƠNG HƯỚNG
NHIỆM VỤ NĂM 2015:
1. Các nhiệm vụ thực hiện:
- Tiếp tục quán triệt đầy đủ, sâu sắc
Luật Người cao tuổi và Thông báo kết luận số 305-TB/TW, ngày 03/02/2010 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng (khóa X), Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam, Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 của
Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Thành phố liên quan đến công tác người cao
tuổi và Hội Người cao tuổi.
- Tăng cường công tác quản lý đối với
công tác người cao tuổi và Hội Người cao tuổi; chủ động triển khai, tổ chức thực
hiện tốt Quyết định số 6328/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về
người cao tuổi Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020. Định kỳ hàng năm tổ
chức kỷ niệm ngày Người cao tuổi Việt Nam (ngày 6/6), ngày Quốc tế người cao tuổi
(01/10) để tôn vinh người cao tuổi tiêu biểu,
thể hiện nét văn hóa “Kính lão, trọng thọ” của dân tộc Việt Nam.
- Chỉ đạo xây dựng, kiện toàn tổ chức
bộ máy hoạt động của Ban Công tác người cao tuổi và Ban đại diện Hội Người cao
tuổi các cấp. Ban Công tác Người
cao tuổi, Ban đại diện Hội Người cao tuổi các cấp và Hội Người cao tuổi cơ sở cần
nêu cao tinh thần trách nhiệm, năng lực công tác, chủ động tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền thực hiện tốt công tác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi và
các quy định, chính sách hỗ trợ người cao tuổi trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện giảm giá vé tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo
tàng, danh lam thắng cảnh; việc thực hiện giảm giá vé, hỗ trợ người cao tuổi
khi tham gia phương tiện giao thông công cộng đối với người cao tuổi. Triển
khai các giải pháp tăng cường tiếp cận của người cao tuổi đối với phương tiện
giao thông, nhà ga, bến đỗ, khu vui chơi, giải trí...
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra và
đánh giá kết quả việc thực hiện Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm
2011 của Bộ Y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người
cao tuổi; kiểm tra thường xuyên việc thực hiện ưu tiên khám, chữa bệnh cho người
cao tuổi từ 75 tuổi trở lên tại các bệnh viện; thống nhất hướng dẫn sổ theo dõi
sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
- Đánh giá và nhân rộng các mô hình
thành công về xây dựng, củng cố và phát triển Quỹ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; phấn đấu cấp thành phố, cấp quận
huyện và 100% các xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi hoạt động có hiệu quả, thiết thực.
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác người cao tuổi, Hội Người cao tuổi; tuyên truyền những kết
quả hoạt động của Hội Người cao tuổi, gương điển hình tiên
tiến người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đến các tầng lớp nhân dân nhằm tăng cường
trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội đối với công tác người cao tuổi và Hội
Người cao tuổi.
- Tiếp tục kiểm tra tình hình triển khai thực hiện công tác người cao tuổi tại các địa
phương; theo dõi, tổng hợp báo cáo, chuẩn bị nội dung họp tổng kết công tác người
cao tuổi năm 2015, tổ chức hội nghị sơ kết kế hoạch thực hiện chương trình hành
động quốc gia về công tác người cao tuổi giai đoạn 2013-2015; khen thưởng những
gương điển hình tốt, mô hình hay, hoạt động hỗ trợ của các cấp,
các ngành đối với công tác người cao tuổi.
2. Các chỉ tiêu thực hiện:
- 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động
kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát
triển sản xuất;
- 100% tổng số xã - phường - thị trấn
hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi trên địa bàn;
- 100% người cao tuổi khi ốm đau được
lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của
gia đình, cộng đồng;
- 60% tổng số bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, Sản, Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh kế hoạch trở lên tổ
chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 35% các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa cấp thành phố có khoa lão khoa;
- 100% cơ quan phát thanh, truyền
hình cấp Thành phố và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 01 lần/01
tuần;
- 100% người cao tuổi đủ điều kiện
theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung
trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
- 80% người cao tuổi không có người
có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc
nuôi dưỡng trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người
cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng
chăm sóc tại cộng đồng;
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát;
- Tiếp tục duy trì và phát huy mỗi phường
- xã, thị trấn có ít nhất 01 mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
hoạt động thường xuyên hoặc câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau.
3. Giải pháp thực hiện:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền Luật Người cao tuổi, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và
các văn bản chỉ đạo của thành phố về công tác chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi;
- Nhân rộng xã hội hóa về công tác
chăm sóc người cao tuổi; đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương
trình; tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực người cao tuổi;
tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện
Chương trình/Kế hoạch;
- Tiếp tục rà soát, ban hành kịp thời
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách, chế
độ trợ giúp người cao tuổi; đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của các
cấp.
- Động viên, khuyến khích phát huy
vai trò người cao tuổi tham gia tích cực các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng hệ thống chính trị và ổn định
tình hình chính trị ở cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra về việc thực hiện chính sách, Pháp luật đối với người
cao tuổi.
Nơi nhận:
- UBQG về người cao tuổi
VN;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Sở - ngành thành phố;
- Các Đoàn thể thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện;
- Ban Đại diện Hội Người cao tuổi TP;
- VPUB: CPVP;
- Phòng VX, THKH;
- Lưu: VT, (VX/Th2).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
BÁO CÁO
SỐ
LIỆU CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 61/BC-UBND
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành
phố)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn vị tính
|
Số
liệu
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng
|
I
|
THÔNG TIN CHUNG
|
1.1
|
Tổng dân số
|
Người
|
X
|
X
|
8.477.000
|
1.2
|
Tổng số hộ dân
|
Hộ
|
X
|
X
|
1.962.121
|
1.3
|
Số hộ có người cao tuổi có từ 01
người cao tuổi trở lên
|
Hộ
|
X
|
X
|
442.085
|
|
Trong đó, số hộ hiện chỉ có người cao tuổi sống một mình hoặc chỉ có người
cao tuổi sống với nhau
|
Hộ
|
X
|
X
|
21.368
|
1.4
|
Tổng số người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên
|
Người
|
X
|
X
|
642.947
|
1.5
|
Trong đó, số người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên
|
Người
|
X
|
X
|
83.666
|
1.6
|
Số người cao tuổi thuộc hộ nghèo
|
Người
|
X
|
X
|
15.713
|
1.7
|
Số người cao tuổi thuộc hộ cận
nghèo
|
Người
|
X
|
X
|
11.519
|
1.8
|
Số người cao tuổi là người dân tộc
thiểu số
|
Người
|
X
|
X
|
15.472
|
1.9
|
Số người cao tuổi là người khuyết tật
(có chứng nhận của cấp có thẩm quyền
|
Người
|
X
|
X
|
4.300
|
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
II
|
CHĂM SÓC SỨC KHỎE
|
2.1
|
Số người cao tuổi có thẻ BHYT
|
Người
|
615.480
|
2.1.1
|
Trong đó: + BHYT được cấp
|
Người
|
272.228
|
2.1.2
|
+ BHYT tự nguyện (tự mua hoặc được
hỗ trợ mua)
|
Người
|
343.252
|
2.2
|
Số nhân viên y tế được đào tạo về
lão khoa
|
Người
|
172
|
2.3
|
Số người cao tuổi được khám sức khỏe
định kỳ ít nhất 01 lần/năm (theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BYT)
|
Người
|
96.679
|
2.4
|
Số người cao
tuổi được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe (theo quy định tại
Thông tư số 35/2011/TT-BYT)
|
Người
|
189.125
|
2.5
|
Số người cao tuổi được phổ biến kiến thức về chăm sóc và tự chăm sóc sức khỏe (theo quy
định tại Thông tư số
35/2011/TT-BYT)
|
Người
|
300.786
|
2.6
|
Tổng kinh phí thực hiện chăm sóc sức
khỏe cho người cao tuổi (Theo Thông
tư số 35/2011/TT-BYT và Thông tư số 21/2011/TT-BTC)
|
Nghìn
đồng
|
241.625.232
|
III
|
CHĂM SÓC VẬT CHẤT, BẢO TRỢ XÃ HỘI
VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI
|
3.1
|
Số người cao tuổi đang hưởng trợ cấp
người có công với cách mạng (hàng tháng).
|
Người
|
30.000
|
3.2
|
Số người cao tuổi đang hưởng lương
hưu hàng tháng
|
Người
|
78.582
|
3.3
|
Số người cao tuổi đang hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội hàng tháng
|
Người
|
34.202
|
3.4
|
Số người cao tuổi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Luật NCT
|
Người
|
82.635
|
3.4.1
|
Trong đó: người cao tuổi từ 60 đến
80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người
này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
|
Người
|
3.635
|
3.4.2
|
Người cao tuổi đủ 80 tuổi trở lên
không lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng
tháng
|
Người
|
79.000
|
3.5
|
Số người cao tuổi đủ điều kiện tiếp
nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội
|
Người
|
-
|
3.5.1
|
Trong đó, số người cao tuổi được nhận
chăm sóc tại cộng đồng
|
Người
|
-
|
3.6
|
Số người cao
tuổi hưởng trợ cấp hàng tháng theo Luật Người khuyết tật
|
Người
|
4.000
|
3.7
|
Số cơ sở bảo trợ xã hội công lập có
nuôi dưỡng người cao tuổi
|
Cơ sở
|
6
|
3.8
|
Số người cao tuổi đang được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ
xã hội công lập
|
|
1.200
|
3.9
|
Số cơ sở nuôi dưỡng người cao tuổi
dân lập
|
Cơ sở
|
13
|
3.10
|
Số người cao tuổi được nuôi dưỡng trong
cơ sở dân lập
|
Người
|
546
|
3.11
|
Số người cao tuổi đang phải sống
trong nhà tạm, dột nát
|
Người
|
75
|
IV
|
CHĂM SÓC TINH THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI
CAO TUỔI
|
4.1
|
Tổng số các Câu lạc bộ người cao tuổi
các loại (có quyết định của cấp có thẩm quyền)
|
CLB
|
2.836
|
4.2
|
Số người cao tuổi tham gia các Câu
lạc bộ
|
Người
|
85.698
|
4.3
|
Số xã/phường/TT có Câu lạc bộ liên
thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình Câu lạc bộ tương tự (vừa chăm sóc vừa
phát huy, nhiều mảng hoạt động)
|
Xã/Ph/TT
|
2.836
|
4.4
|
Số người cao tuổi được chúc thọ, mừng
thọ theo quy định
|
Người
|
55.200
|
4.5
|
Số lượt người cao tuổi được thăm hỏi,
tặng quà (dịp lễ, tết hoặc ốm đau...)
|
Lượt
người
|
104.879
|
4.6
|
Số vụ vi phạm các hành vi bị cấm trong
lĩnh vực người cao tuổi
|
Vụ
|
5
|
4.7
|
Số vụ vi phạm đã được xử lý
|
Vụ
|
5
|
V
|
PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI CAO TUỔI
|
5.1
|
Số người cao tuổi tham gia hoạt động
kinh tế, tạo thu nhập
|
Người
|
9.539
|
5.2
|
Số người cao tuổi được hỗ trợ trong
hoạt động kinh tế
|
Người
|
5.510
|
5.2.1
|
Trong đó: + số người cao tuổi được
hỗ trợ vay vốn sản xuất
|
Người
|
2.593
|
5.2.2
|
+ số người cao tuổi được hỗ trợ hướng
dẫn cách làm ăn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
|
Người
|
4.434
|
5.3
|
Số người cao tuổi là chủ trang trại, cơ sở sản xuất kinh doanh, chủ hộ kinh doanh cá thể tại địa phương (có
đăng ký kinh doanh, có giấy phép)
|
Người
|
4.320
|
5.4
|
Số người cao tuổi tham gia công tác
xã hội (công tác Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, các tổ ban hòa giải,
thanh tra, an ninh, xây dựng nông thôn mới...)
|
Người
|
45.293
|
VI
|
CÁC LOẠI QUỸ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO
TUỔI
|
6.1
|
Tổng số tiền huy động trong năm Quỹ
hội của người cao tuổi (do người cao tuổi đóng góp)
|
Ngàn
đồng
|
4.835.000
|
6.2
|
Số xã/phường/thị trấn có quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
(Quỹ CSPHVTNCT)
|
Xã/Ph/TT
|
322
|
6.3
|
Số tiền quỹ CSPHCTNCT được huy động
trong năm
|
Ngàn
đồng
|
21.406.000
|
6.4
|
Số tiền quỹ CSPHVTNCT đã chi trong
năm
|
Ngàn
đồng
|
15.788.000
|
6.5
|
Số tiền quỹ CSPHVTNCT dư cuối kỳ
(trong đó: tồn của năm trước chuyển sang là
6.545.000.000 đồng)
|
Ngàn
đồng
|
12.163.000
|
VII
|
HỘI NGƯỜI CAO TUỔI
|
7.1
|
Số xã, phường, thị trấn thành lập Hội
người cao tuổi
|
Xã/Ph/TT
|
322
|
7.2
|
Tổng số hội viên người cao tuổi
|
Người
|
437.765
|
7.3
|
Trong đó số hội viên từ 60 tuổi trở
lên
|
Người
|
411.557
|
VIII
|
NỘI DUNG KHÁC
|
8.1
|
Số lớp tập huấn về công tác người
cao tuổi
|
Lớp
|
1.214
|
8.2
|
Số cán bộ được tập huấn về công tác
người cao tuổi trong năm
|
Người
|
130.837
|