BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2742/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 09 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 về quản
lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà
tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử
dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 2538/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước
ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài
chính, Hợp tác quốc tế, Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Đặng Quốc Khánh (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, Ngoại giao;
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI THUỘC THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2742/QĐ-BTNMT ngày 22 tháng 9 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá các
chương trình, dự án (sau đây viết tắt là dự án) có sử dụng vốn tài trợ nước
ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Vốn tài trợ nước ngoài quy định
tại Quy chế này bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 114/2021/NĐ-CP);
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam theo quy định của Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 80/2020/NĐ-CP).
3. Quy chế này áp dụng cho tất
cả các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn tài trợ nước ngoài
1. Các hoạt động liên quan đến
quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài phải tuân thủ quy định của Nghị định
số 114/2021/NĐ-CP, Nghị định số 20/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 114/2021/NĐ- CP, Nghị định số 80/2020/NĐ-CP, Nghị định số 113/2014/NĐ-CP và các quy định pháp luật có
liên quan.
2. Các dự án sử dụng vốn tài trợ
nước ngoài do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng phải phù hợp
với định hướng chung của Chính phủ về thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi trong từng thời kỳ; phù hợp với các quy hoạch, chiến lược phát triển
ngành hoặc lĩnh vực; kế hoạch trung hạn, dài hạn, định hướng ưu tiên trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, nhu cầu và năng lực tiếp nhận vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý và sử dụng vốn tài trợ của đơn vị đề xuất.
3. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thu hút vốn ODA, vốn vay ưu
đãi và hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài hàng năm trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định và tổ chức thực hiện.
4. Các dự án sử dụng vốn tài trợ
nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải được cấp
có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện triển khai thực hiện.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chủ quản của tất cả các dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài do Bộ
quản lý.
6. Các dự án chuyên ngành thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ do các đơn vị
thuộc Bộ làm chủ dự án (đơn vị sử dụng ngân sách); các dự án khác do các đơn vị
thuộc khối Văn phòng Bộ thực hiện sẽ do Văn phòng Bộ làm chủ dự án và báo cáo
Thứ trưởng trực tiếp phụ trách đơn vị thuộc khối Văn phòng Bộ để chỉ đạo, giải
quyết.
7. Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng
vốn ODA không hoàn lại chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy định đối với
các dự án hỗ trợ kỹ thuật khác.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 3. Lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư
1. Đề xuất dự án
a) Trên cơ sở đề xuất của đơn vị,
căn cứ tiêu chí để lựa chọn đề xuất dự án, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp
với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng
xem xét, ký văn bản kèm theo đề xuất dự án và các tài liệu liên quan khác (nếu
có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định
của pháp luật. Đề xuất dự án theo mẫu quy định tại khoản 23, Nghị
định số 20/2023/NĐ-CP.
Trường hợp cần thiết, Vụ Hợp
tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng xem xét, thành lập Hội đồng thẩm định đề xuất dự
án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi trước khi trình Bộ trưởng ký văn bản gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan.
b) Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
không hoàn lại thì không phải thực hiện đề xuất dự án.
2. Trình phê duyệt, quyết định
chủ trương đầu tư
a) Trường hợp dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Chính phủ; dự án nhóm A
theo Điều 8 Luật Đầu tư công sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trong thời
gian không quá 15 ngày làm việc, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Bộ trưởng ký văn bản
trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 14 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 114/2021/NĐ- CP và khoản
8, khoản 9 Điều 1 Nghị định số 20/2023/NĐ-CP. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
b) Trường hợp các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
(nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư), thực hiện theo quy định tại khoản
5, Điều 14 Nghị định số 114/2021/NĐ- CP và khoản 5 Điều 1 Nghị
định số 20/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Trên cơ sở Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư do đơn vị đề xuất dự án lập và trình duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế
báo cáo Bộ trưởng ký văn bản kèm theo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xin ý kiến về chủ
trương đầu tư.
- Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, lấy
ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn của các cơ quan, đơn vị liên quan (tổ chức họp thẩm định nếu cần
thiết). Thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
15 Nghị định số 114/2021/NĐ- CP; khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 20/2023/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị đề xuất dự án hoàn thiện
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, gửi về Vụ Hợp tác quốc tế trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Sau khi Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư được chỉnh sửa theo các ý kiến thẩm định, trong thời hạn 05 ngày
làm việc, Vụ Hợp tác quốc tế dự thảo quyết định chủ trương đầu tư theo nội dung
quy định tại Điều 18 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP, trình Bộ
trưởng phê duyệt.
- Nội dung dự thảo Quyết định
chủ trương đầu tư trình Bộ trưởng phê duyệt phải đề xuất cụ thể chủ dự án theo
nguyên tắc tại khoản 6 Điều 2 của Quy chế này và gửi đến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi và chuẩn bị thực hiện các bước tiếp
theo.
- Sau khi Bộ trưởng phê duyệt Quyết
định chủ trương đầu tư, chủ dự án báo cáo Bộ bổ sung dự án vào kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư công.
Điều 4. Các
hoạt động thực hiện trước
1. Sau khi chủ trương đầu tư được
cấp có thẩm quyền quyết định, các hoạt động thực hiện trước thực hiện theo quy
định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 20/2023/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở thống nhất với
nhà tài trợ, chủ dự án báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường các hoạt động thực
hiện trước (nếu có).
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định các hoạt động thực hiện trước,
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc giao chủ dự án quyết định những hoạt động
được phân cấp theo quy định hiện hành.
Điều 5. Lập,
thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư
Sau khi dự án được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 3 Quy chế này, Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Bộ trưởng ban hành quyết
định về chủ dự án và giao chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ để lập báo cáo
nghiên cứu khả thi theo quy định.
1. Lập báo cáo nghiên cứu khả
thi
a) Căn cứ quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ nước
ngoài xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản
2 Điều 21 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường
xem xét, quyết định.
b) Văn kiện dự án đầu tư (Báo
cáo nghiên cứu khả thi) sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức được xây dựng theo mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP.
2. Thẩm định, quyết định đầu tư
dự án
a) Hồ sơ trình thẩm định, quyết
định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số
114/2021/NĐ-CP.
b) Trường hợp Chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ kèm
theo báo cáo nghiên cứu khả thi và các tài liệu khác có liên quan.
c) Trường hợp dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản
1 Điều 20 của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì,
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo Bộ trưởng gửi văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị
định số 114/2021/NĐ-CP.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày quyết định đầu tư được ban hành, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng thông báo cho nhà tài trợ và chủ dự án để thực hiện
các bước tiếp theo.
d) Trường hợp dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng: Nội dung, thời gian thẩm định, quyết định
đầu tư dự án thực hiện theo quy chế quản lý dự án đầu tư công của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Chủ dự án có trách nhiệm gửi quyết
định đầu tư dự án kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt có đóng
dấu giáp lai của Bộ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn
vị liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện.
3. Trường hợp dự án sử dụng nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, hồ sơ thẩm định,
nội dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công và Quy chế quản lý dự án đầu
tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương
III
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG THỰC HIỆN VÀ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT,
PHI DỰ ÁN
Điều 6. Lập
Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
1. Trên cơ sở trao đổi, thống
nhất với nhà tài trợ, đơn vị đề xuất dự án có văn bản đề nghị cho phép lập Văn
kiện dự án. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo
cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị cho phép lập
Văn kiện dự án bao gồm:
a) Văn bản gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường đề nghị lập Văn kiện dự án;
b) Đề xuất dự án;
c) Thông báo hoặc cam kết xem
xét tài trợ;
d) Các tài liệu liên quan khác
(nếu có).
3. Sau khi được Bộ trưởng chấp
thuận, cơ quan đề xuất dự án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập Văn kiện dự
án theo mẫu tại Phụ lục V, Văn kiện phi dự án theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành
kèm theo Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
Điều 7. Thẩm
định, quyết định phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định và
phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án bao gồm:
a) Văn bản gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường đề nghị thẩm định và phê duyệt Văn kiện dự án;
b) Văn kiện dự án;
c) Văn bản góp ý của các cơ
quan liên quan (nếu có);
d) Các tài liệu khác có liên
quan như: Văn bản của nhà tài trợ thống nhất với nội dung dự án, thông báo hoặc
cam kết xem xét tài trợ, văn bản ghi nhớ với nhà tài trợ, báo cáo của đoàn
chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ,…
2. Trường hợp dự án sử dụng vốn
ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số
114/2021/NĐ-CP, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính và các đơn vị liên quan báo cáo Bộ trưởng ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư kèm theo Văn kiện dự án.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định chủ trương thực hiện dự án, Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Bộ
trưởng phê duyệt.
3. Trường hợp dự án sử dụng vốn
ODA không hoàn lại không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị
định số 114/2021/NĐ-CP, Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Bộ trưởng ký văn bản
kèm theo Văn kiện dự án gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan .
Căn cứ ý kiến của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị thẩm định Văn kiện dự án. Thời
gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nội
dung thẩm định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định
số 114/2021/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ kết quả thẩm định, trong
thời hạn 03 ngày làm việc, Vụ Kế hoạch - Tài chính dự thảo quyết định phê duyệt
Văn kiện dự án theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị
định số 114/2021/NĐ-CP trình Bộ trưởng phê duyệt.
Đối với dự án có quy mô vốn ODA
không hoàn lại từ 200.000 đô la Mỹ trở xuống, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì lấy
ý kiến của các đơn vị, trình Bộ trưởng phê duyệt Văn kiện dự án. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng phê duyệt, chủ dự án có trách nhiệm gửi Văn
kiện dự án có đóng dấu treo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan liên quan để giám sát và phối hợp thực hiện.
4. Trường hợp dự án sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, hồ sơ thẩm định, nội
dung, quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt
theo thẩm quyền hoặc ký văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
5. Trường hợp dự án hỗ trợ kỹ
thuật, phi dự án có nội dung hợp tác quốc tế về pháp luật phải có ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt. Thời hạn, nội dung thẩm định
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 113/2014/NĐ-CP.
Chương IV
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
VÀ THỎA THUẬN VỀ VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Mục 1. KÝ
KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 8. Đề
xuất, ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Cơ sở đề xuất, ký kết điều ước
quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi là báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (đối
với dự án đầu tư) và Văn kiện dự án (đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án)
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trên cơ sở đề xuất của chủ dự
án, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các
nội dung sau đây:
a) Trình Bộ trưởng ký văn bản
trình Chính phủ việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại đối
với các dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định tại Khoản
1 Điều 29 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
b) Trình Bộ trưởng ký văn bản gửi
cơ quan đề xuất theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 29 Nghị định
số 114/2021/NĐ-CP, trình Chính phủ ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn
ODA và vốn vay ưu đãi
1. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi trên cơ sở đề xuất của chủ dự án theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa
đổi, bổ sung và gia hạn điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện
theo Điều 30 Nghị định số 114/2021/NĐ- CP.
Mục 2. KÝ
KẾT THỎA THUẬN VỀ VỐN TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Đề
xuất, ký kết thỏa thuận về ODA và vốn vay ưu đãi
1. Cơ sở đề xuất, ký kết thỏa
thuận cụ thể về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế khung hoặc thỏa
thuận khung về vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi (trong trường hợp có ký kết điều ước
quốc tế khung hoặc thỏa thuận khung) và quyết định đầu tư dự án.
2. Cơ sở đề xuất, ký kết thỏa
thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại trong trường hợp nhà tài trợ yêu cầu ký
kết là điều ước quốc tế khung về vốn ODA không hoàn lại (trường hợp có ký kết điều
ước quốc tế) và Văn kiện dự án hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án đầu
tư) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trên cơ sở đề xuất của chủ dự
án, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các
nội dung sau đây:
a) Trình Bộ trưởng ký văn bản
trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận cụ thể về vốn ODA viện trợ
không hoàn lại đối với dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị
định số 114/2021/NĐ-CP.
b) Trình Bộ trưởng ký văn bản gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ về
việc ký kết thỏa thuận khung và thỏa thuận cụ thể về vốn ODA viện trợ không
hoàn lại đối với dự án theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
32 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
c) Trong trường hợp ký thỏa thuận
thực hiện dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 33 Nghị định số
114/2021/NĐ-CP, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính và các đơn vị liên quan thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình thẩm
định nếu có sự khác biệt trong quy định của nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam,
Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức họp đàm phán và báo cáo Lãnh đạo Bộ phương án xử lý.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục ký kết, sửa đổi, bổ sung và gia hạn thỏa thuận về vốn ODA và
vốn vay ưu đãi
1. Trình tự, thủ tục ký kết thỏa
thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, báo cáo Bộ trưởng
ký văn bản gửi Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị
định số 114/2021/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ
sung, gia hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi: Vụ Hợp tác quốc tế chủ
trì, trình Bộ trưởng ký văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia
hạn thỏa thuận vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại khoản
2 Điều 33 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
3. Trình tự, thủ tục ký kết, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận về vốn ODA viện trợ không hoàn lại: Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng ký văn bản lấy
ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan. Trên cơ sở ý kiến của
các Bộ và các cơ quan, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với chủ dự án hoàn thiện dự
thảo thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi, báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định khoản 3 Điều 33 Nghị
định số 114/2021/NĐ-CP.
Điều 12.
Đàm phán, ký kết khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thực hiện các thủ tục theo quy định về đàm phán, ký kết khoản
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức tại Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP và các quy định hiện hành
khác của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ, HOÀN THÀNH VÀ
CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 13.
Hình thức tổ chức quản lý dự án
1. Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về quản lý đầu tư xây dựng và Quy chế quản lý dự án đầu tư công của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp còn lại, căn cứ
quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện dự án, năng lực tổ chức quản lý dự
án của chủ dự án, quy định về tổ chức quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của nhà tài trợ nước
ngoài, Bộ trưởng quyết định lựa chọn hình thức quản lý dự án theo quy định hiện
hành.
Điều 14.
Ban quản lý dự án
1. Nguyên tắc chung trong việc
thành lập Ban quản lý dự án:
a) Việc thành lập Ban quản lý dự
án (nếu có) phải được nêu trong Văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Xem xét khả năng sử dụng các
Ban quản lý dự án hiện có để giảm chi phí quản lý trên cơ sở sử dụng năng lực,
kinh nghiệm của bộ máy và các cán bộ quản lý. Trường hợp Ban quản lý dự án hiện
có không đủ điều kiện để quản lý thêm dự án mới thì cơ quan có thẩm quyền thành
lập Ban quản lý dự án mới để quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn.
2. Trong vòng 30 ngày làm việc
sau khi có quyết định đầu tư hoặc quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, người có
thẩm quyền ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án theo mẫu quy định tại
Phụ lục VII kèm theo Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thành lập
Ban quản lý dự án, Giám đốc Ban quản lý dự án trình cơ quan chủ quản hoặc chủ dự
án được cơ quan chủ quản ủy quyền phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban quản lý dự án, trong đó quy định cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; trách
nhiệm, quyền hạn và ủy quyền; đề cương giao việc đối với một số chức danh chủ
chốt của Ban quản lý dự án. Giám đốc, Kế toán của dự án (trường hợp dự án có
nhiều hơn một Kế toán thì Kế toán trưởng) phải là người thuộc biên chế của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
a) Trường hợp dự án do Bộ quyết
định thành lập Ban quản lý dự án, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với chủ dự
án và các đơn vị chức năng có liên quan, trình Bộ trưởng quyết định.
b) Trường hợp khác, chủ dự án quyết
định thành lập Ban quản lý dự án theo quy định hiện hành.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định
số 114/2021/NĐ-CP đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi và Điều
15 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP đối với viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức.
4. Trường hợp không thành lập
Ban quản lý dự án, chủ dự án sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực
hiện dự án. Chủ dự án phải có quyết định bằng văn bản phân công và giao nhiệm vụ
bổ sung cho đơn vị, cá nhân trực thuộc thực hiện các hoạt động quản lý dự án
theo quy định hiện hành của pháp luật, theo đó tối thiểu phải có một cán bộ đầu
mối về quản lý và một cán bộ đầu mối theo dõi tài chính, làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm hoặc chuyên trách và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí
đảm nhận.
Trong vòng 03 ngày làm việc, chủ
dự án gửi văn bản nêu trên cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài
trợ nước ngoài để phục vụ công tác giám sát và phối hợp hoạt động quản lý dự
án.
5. Chủ dự án có trách nhiệm gửi
các quyết định ban hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, hợp đồng
thuê tư vấn trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để theo dõi, quản lý.
Điều 15.
Ban chỉ đạo dự án
1. Ban chỉ đạo dự án được Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét thành lập đối với dự án có quy mô lớn,
tính chất phức tạp và liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ hoặc
theo yêu cầu của nhà tài trợ. Trưởng ban là một Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi
trường; thành phần Ban chỉ đạo dự án là đại diện lãnh đạo của các Vụ: Hợp tác
quốc tế, Kế hoạch - Tài chính và cơ quan, đơn vị có liên quan; chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo dự án quy định cụ thể trong quyết định thành lập.
2. Sau khi nhận được quyết định
phê duyệt chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư) hoặc quyết định phê duyệt
Văn kiện dự án (đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật), chủ dự án gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường văn bản đề nghị phê duyệt thành lập Ban chỉ đạo dự án.
3. Hồ sơ trình phê duyệt thành
lập Ban chỉ đạo dự án bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập
Ban chỉ đạo dự án.
b) Văn bản cử cán bộ tham gia
Ban chỉ đạo dự án của các cơ quan, đơn vị liên quan.
4. Trong thời hạn 15 ngày sau
khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng quyết định thành lập Ban chỉ đạo dự án.
Điều 16. Lập,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể, kế hoạch thực hiện hằng năm dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
1. Kế hoạch tổng thể thực hiện
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết
điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, căn cứ Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ dự
án phối hợp với nhà tài trợ nước ngoài lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch tổng
thể thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại khoản 1 Điều
42 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP, trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch tổng thể thực
hiện dự án đã được Bộ trưởng phê duyệt, tình hình giải ngân thực tế và kế hoạch
giải ngân theo điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối
với dự án, chủ dự án trình Bộ phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hằng năm. Nội
dung của kế hoạch thực hiện dự án hằng năm theo quy định tại khoản
2 Điều 43 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
3. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch
tổng thể, kế hoạch thực hiện dự án hằng năm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt kế
hoạch tổng thể, kế hoạch thực hiện dự án hằng năm;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi
được phê duyệt và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với dự án đầu
tư) và Văn kiện dự án kèm theo quyết định phê duyệt (đối với dự án hỗ trợ kỹ
thuật);
c) Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa
thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với dự án (nếu có);
d) Ý kiến của nhà tài trợ về kế
hoạch tổng thể, kế hoạch thực hiện năm của dự án.
Trường hợp trình phê duyệt kế
hoạch thực hiện dự án hằng năm, hồ sơ trình bao gồm các tài liệu nêu trên và kế
hoạch tổng thể thực hiện dự án đã được Bộ trưởng phê duyệt.
4. Trong thời hạn 15 ngày sau
khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng xem
xét phê duyệt kế hoạch tổng thể và kế hoạch thực hiện dự án hằng năm. Trong 05
ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt, Vụ Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch thực hiện đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ theo quy định.
Điều 17. Đấu
thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều
47 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP. Dự án viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu
thầu.
2. Các nhiệm vụ của cơ quan chủ
quản, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định,
trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
Điều 18.
Điều chỉnh nội dung dự án
Trong quá trình thực hiện, nếu
dự án có điều chỉnh thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP, Nghị định số 20/2023/NĐ-CP và Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Chủ dự án có văn bản báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường việc điều chỉnh dự án.
1. Dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi:
a) Trường hợp điều chỉnh nội
dung dự án dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết
định đầu tư (đối với dự án đầu tư); Quyết định chủ trương thực hiện, Quyết định
phê duyệt Văn kiện dự án (đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật) nhưng không dẫn đến sửa
đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều 22 (đối với dự án đầu tư) và Điều 27 (đối với dự án
hỗ trợ kỹ thuật) Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.
b) Trường hợp điều chỉnh dự án
dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn
vay ưu đãi: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện theo mục a khoản này. Trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư dự án (đối với dự án đầu tư), Quyết định phê duyệt Văn kiện
dự án (đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều
chỉnh, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực
hiện sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi theo quy định hiện hành.
2. Dự án sử dụng nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
a) Trường hợp dự án do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở báo cáo của chủ dự án, Vụ Kế hoạch - Tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Bộ trưởng ký văn bản
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xử lý theo quy định.
b) Trường hợp dự án do Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, trên cơ sở báo cáo của chủ dự án, Vụ Kế
hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định,
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 19. Vốn
dư
1. Vốn dư phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị
định số 114/2021/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định
số 20/2023/NĐ-CP. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, báo cáo Bộ trưởng gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về việc sử dụng vốn dư của dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
2. Trường hợp sử dụng vốn dư để
phát huy hiệu quả của dự án đang triển khai, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì,
trình Bộ trưởng hoặc báo cáo Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định trên cơ sở đề nghị của chủ dự án.
3. Trường hợp sử dụng vốn dư để
thực hiện dự án mới, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, trình Bộ trưởng hoặc báo cáo Bộ
trưởng trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
4. Trường hợp hủy vốn dư, Vụ Kế
hoạch - Tài chính báo cáo Bộ trưởng gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính báo
cáo Bộ trưởng ký văn bản đề nghị Bộ Tài chính hủy vốn dư của dự án theo quy định
của pháp luật.
Điều 20.
Nghiệm thu, bàn giao
1. Nghiệm thu, bàn giao dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều
49 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP; các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức thực hiện theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các quy định khác do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
2. Trường hợp dự án đầu tư, việc
nghiệm thu, bàn giao, quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật hiện hành về quản
lý đầu tư xây dựng, quy chế quản lý đầu tư công của Bộ và điều ước quốc tế về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi.
3. Trường hợp dự án hỗ trợ kỹ
thuật, trình tự, thủ tục nghiệm thu thực hiện theo quy chế quản lý nhiệm vụ
chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của
nhà tài trợ. Trong đó, Báo cáo kết thúc dự án thay thế Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trong hồ sơ nghiệm thu.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày kết thúc thực hiện và nghiệm thu dự án hoàn thành, chủ dự án lập báo cáo kết
thúc theo mẫu tại Phụ lục X, Nghị định số 114/2021/NĐ-CP
và báo cáo quyết toán trình Bộ để phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:
- Văn bản đề nghị của chủ dự
án;
- Báo cáo kết thúc và báo cáo
quyết toán dự án;
- Báo cáo đánh giá kết thúc dự
án;
- Các văn bản pháp lý: quyết định
phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung; biên bản nghiệm thu hoàn thành; biên bản quyết
toán hàng năm; biên bản thanh tra, kiểm tra của cấp có thẩm quyền (nếu có);
- Danh mục sản phẩm của dự án;
- Xác nhận sản phẩm thực hiện của
cơ quan quản lý lĩnh vực;
- Biên bản bàn giao sản phẩm;
- Ý kiến của nhà tài trợ về kết
quả thực hiện Dự án;
- Các hồ sơ, tài liệu có liên
quan.
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định và tổng hợp trình Bộ trưởng
phê duyệt báo cáo kết thúc và quyết toán dự án.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm gửi Báo cáo kết thúc sau khi phê duyệt tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ
trưởng xem xét, thành lập Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện dự án. Chủ tịch
Hội đồng là một lãnh đạo Bộ, các thành viên là đại diện lãnh đạo các Vụ: Kế hoạch
- Tài chính, Hợp tác quốc tế, Tổ chức cán bộ và lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành liên quan đến dự án.
Điều 21.
Giám sát, đánh giá dự án
1. Nội dung, trách nhiệm giám
sát, đánh giá dự án của cơ quan chủ quản và chủ dự án thực hiện theo quy định
hiện hành về giám sát, đánh giá đầu tư và quy định về kiểm tra, nghiệm thu của
các lĩnh vực quản lý chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc giám sát, đánh giá thuộc
trách nhiệm của cơ quan chủ quản, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ quan liên quan khác tổ chức kiểm
tra tình hình thực hiện dự án và sự tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam và
quy định của nhà tài trợ về quản lý dự án ít nhất mỗi năm một lần.
3. Kinh phí cho việc giám sát
và đánh giá dự án được bố trí từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi hoặc vốn đối ứng và
phải được xác định trong văn kiện dự án.
Điều 22.
Báo cáo thực hiện dự án
1. Chế độ báo cáo tình hình tiếp
nhận, quản lý và sử dụng vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định số
114/2021/NĐ-CP, Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và Nghị định số 113/2014/NĐ-CP.
Biểu mẫu báo cáo và thời hạn
báo cáo thực hiện theo Thông tư số 19/2022/TT-BKHĐT
ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo thống
kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê; Thông tư số 23/2022/TT-BTC
ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính nhà nước
đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước; Thông tư số 07/2015/TT-BTP ngày 15
tháng 6 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số
quy định của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP;
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cụ thể:
a) Chủ dự án lập:
- Đối với dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi: Báo cáo 06 tháng và hằng năm về (i) Tình hình thu hút, quản
lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (ii) Danh mục các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn nước ngoài (vốn vay ODA, vốn ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài)
ký kết; (iii) Tiến độ giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng. Thời hạn
gửi báo cáo 06 tháng trước ngày 15/7; báo cáo hằng năm trước ngày 15/01 sau năm
báo cáo.
- Đối với dự án sử dụng khoản
viện trợ không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức: Báo cáo hằng năm về (i) Tình
hình vận động và thực hiện các khoản viện trợ không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cá nhân, tổ chức nước ngoài dành cho Việt Nam (viện trợ);
(ii) Danh mục các khoản viện trợ không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân dành cho Việt Nam; (iii) Tiến độ giải ngân các
khoản viện trợ không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân dành cho Việt Nam. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 03/01 sau năm báo
cáo.
Các biểu mẫu báo cáo theo Phụ lục
IV, Thông tư số 19/2022/TT-BKHĐT.
b) Chủ dự án lập các báo cáo định
kỳ hằng tháng, 06 tháng và hằng năm: (i) Tình hình tiếp nhận, sử dụng vốn viện
trợ bằng tiền; (ii) Tình hình tiếp nhận, sử dụng vốn viện trợ bằng hàng, dịch vụ;
(iii) Báo cáo tình hình hạch toán ghi thu ghi chi vốn viện trợ theo mẫu biểu
01, 02, 03 Phụ lục 01, Thông tư số 23/2022/TT-BTC.
Thời hạn gửi báo cáo tháng chậm nhất 03 ngày sau khi kết thúc tháng; báo cáo 06
tháng trước ngày 15/7 và trước ngày 15/01 sau năm báo cáo; báo cáo năm trước
ngày 20/1 sau năm báo cáo.
c) Chủ dự án lập báo cáo đánh
giá kết thúc dự án trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện dự án;
báo cáo hợp tác quốc tế về pháp luật hằng năm trước ngày 03/01 sau năm báo cáo
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan liên quan (Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực
hiện dự án và nhà tài trợ).
Các báo cáo trên gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường, chủ dự án gửi đồng thời đến các Vụ: Kế hoạch - Tài chính,
Hợp tác quốc tế, Tổ chức cán bộ, Pháp chế (đối với các dự án có nội dung hợp
tác về pháp luật).
2. Đối với báo cáo của cơ quan
chủ quản:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan lập báo cáo theo Thông tư số 23/2022/TT-BTC,
trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tài chính báo cáo tháng chậm nhất 08 ngày sau khi kết
thúc tháng; báo cáo 06 tháng trước ngày 25/7 và trước ngày 10/02 sau năm báo
cáo; báo cáo năm trước ngày 20/02 sau năm báo cáo.
- Cung cấp thông tin, báo cáo về
tình hình quản lý và sử dụng vốn nước ngoài trước ngày 20/7 đối với báo cáo 6
tháng; trước ngày 10/01 sau năm báo cáo đối với báo cáo hằng năm và các báo cáo
khác theo đề nghị cho Vụ Hợp tác quốc tế.
b) Vụ Pháp chế:
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan lập báo cáo hợp tác quốc tế về pháp luật trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư
pháp trước ngày 10/01 sau năm báo cáo.
- Cung cấp thông tin, báo cáo về
hợp tác quốc tế về pháp luật trước ngày 10/01 sau năm báo cáo và các báo cáo
khác theo đề nghị cho Vụ Hợp tác quốc tế.
c) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì lập
báo cáo về quản lý, thực hiện các dự án sử dụng vốn tài trợ nước ngoài theo Phụ
lục IV, Thông tư số 19/2022/TT- BKHĐT và
báo cáo khác theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, trình Lãnh đạo Bộ để gửi
các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành. Các Vụ: Kế hoạch - Tài chính,
Pháp chế, Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp cung cấp thông tin.
Chương VI
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Điều 23. Kế
hoạch tài chính hằng năm của dự án
1. Hằng năm, vào thời điểm lập
dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định, các chủ dự án xây dựng kế hoạch
tài chính hằng năm vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức và vốn đối ứng tuân thủ quy trình lập dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan, tổng hợp vào kế hoạch và dự toán
ngân sách hàng năm của đơn vị gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp vào kế
hoạch ngân sách chung của Bộ.
Trường hợp dự án được xem xét
tài trợ không trùng với kỳ lập kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm, chủ dự
án lập kế hoạch bổ sung ngân sách năm của đơn vị, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 30/10 để xem xét, tổng hợp.
Tùy từng trường hợp cụ thể, chủ
dự án báo cáo Bộ xem xét, xử lý.
2. Việc giao dự toán ngân sách
(gồm cả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức và vốn đối ứng) cho các chủ dự án được thực hiện theo quy
định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 24. Vốn
đối ứng và vốn tài trợ
1. Vốn đối ứng
a) Trong quyết định phê duyệt
văn kiện dự án phải xác định rõ về mức vốn, nguồn vốn đối ứng đóng góp bằng tiền
và hiện vật trong dự án theo nguyên tắc ngân sách Trung ương đảm bảo vốn đối ứng
cho các dự án hoặc hợp phần dự án do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
là chủ dự án trực tiếp quản lý và thực hiện. Trường hợp điều ước quốc tế có quy
định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
b) Căn cứ văn kiện dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Vụ Kế hoạch - Tài chính dự kiến cân đối vốn đối ứng
trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
2. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
a) Vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức phải được hạch
toán đầy đủ vào ngân sách và quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
b) Cơ chế tài chính trong nước
sử dụng các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức cho dự án (cấp phát từ NSNN, cho vay lại từ
NSNN, hoặc cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ NSNN) và tính chất sử dụng
vốn của dự án (dự án xây dựng cơ bản, dự án hành chính sự nghiệp, dự án cho vay
lại/tín dụng hay dự án hỗn hợp cả cấu phần chi xây dựng cơ bản và cấu phần chi
hành chính sự nghiệp) phải được xác định theo từng dự án và quy định trong quyết
định phê duyệt văn kiện dự án.
c) Ngoại trừ những quy định được
thoả thuận riêng với nhà tài trợ, các khoản chi tiêu và mua sắm từ nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức, đặc biệt đối với các khoản chi tiêu và mua sắm tại Việt Nam,
phải do phía Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm.
Điều 25.
Quản lý tài sản và quyết toán
1. Việc quản lý tài sản hình
thành từ nguồn tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công và Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quyết toán dự án
a) Các dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi và vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được quyết toán theo quy định tại Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn
đầu tư công và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
b) Quyết toán các dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức thuộc nguồn vốn sự nghiệp (kể cả phần vốn sự nghiệp của dự án
hỗn hợp):
- Quyết toán năm: Chủ dự án có
trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức tổng hợp chung vào báo
cáo quyết toán năm của đơn vị và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mẫu biểu, thời
gian báo cáo quyết toán kinh phí của các dự án thực hiện theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có), kèm theo bản thuyết minh chi tiết kinh phí quyết
toán theo từng nguồn vốn (vốn vay, viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng). Vụ Kế
hoạch - Tài chính có trách nhiệm thẩm định và thông báo quyết toán theo quy định
tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng
12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có).
- Các khoản ghi thu, ghi chi
vào ngân sách năm nào thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.
- Quyết toán khi kết thúc dự
án: Thực hiện theo quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của nhà tài trợ.
c) Quyết toán các khoản viện trợ
theo hình thức phi dự án: đơn vị tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm tổng hợp các
nhiệm vụ chi từ nguồn tài trợ nước ngoài vào báo cáo quyết toán hàng năm của
đơn vị mình, gửi đơn vị dự toán cấp trên thẩm tra, xét duyệt theo quy định hiện
hành.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các dự án, phi dự án đã được
phê duyệt trước ngày Quy chế này có hiệu lực, trong quá trình thực hiện cần sửa
đổi, điều chỉnh thì thực hiện theo Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 27. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác quốc
tế, Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế, Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng
chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc
thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng các quy
định trong Quy chế này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về việc thực hiện các dự án; trong
quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị có
ý kiến bằng văn bản gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp trình Bộ trưởng
xem xét, quyết định./.