UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 879/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 26 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH VĨNH LONG THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI
ĐOẠN 2017-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của
Tỉnh uỷ Vĩnh Long “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng
cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020”;
Thực hiện Quyết định số 246-QĐ/TU ngày
13/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc điều chỉnh bổ sung một số nội
dung, chỉ tiêu Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh;
Xét Tờ trình số 53/TTr-SNN&PTNT ngày
05/4/2017 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo Kế hoạch
thực hiện Đề án cơ cấu lại nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề
án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Phó ban thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng cánh đồng lớn tỉnh Vĩnh Long) chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các
sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch được ban hành tại Điều 1 của
Quyết định này.
Kế hoạch được ban hành kèm
theo Quyết định này sẽ thay thế Kế hoạch số 928/KH-UBND, ngày 16/4/2014 của Chủ
tịch UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
VĨNH LONG THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2017-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-UBND ngày 26/4/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
và Đề án số 03-ĐA/TU, ngày 20/02/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Uỷ ban
nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 928/KH-UBND, ngày 16/4/2014 về thực hiện
đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả
và phát triển bền vững” giai đoạn 2014-2020. Qua 3 năm triển khai thực hiện đã
thu được một số kết quả quan trọng: bước đầu đã làm chuyển biến nhận thức toàn
xã hội về mục đích, yêu cầu của tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp; xu hướng sản
xuất theo hướng chất lượng và an toàn thực phẩm, áp dụng các quy trình GAP được
chú trọng, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng tăng dần tỷ trọng
giá trị ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả được
triển khai, nhân rộng.
Tuy nhiên, cơ cấu nông nghiệp
và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn, tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp thấp và không ổn định; tổ chức sản
xuất theo chuỗi sản xuất gắn với tiêu thụ chưa nhiều; kinh tế hợp tác (hợp tác
xã, tổ hợp tác) còn gặp nhiều khó khăn; thiếu vắng các doanh nghiệp mạnh đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất
nông nghiệp. Nhiều chỉ tiêu thực hiện trong thời gian qua chưa đạt kế hoạch đề
ra (đính kèm phụ lục I).
Trong thời gian tới, xu hướng
hội nhập kinh tế sẽ gia tăng áp lực cạnh cạnh của sản phẩm nông nghiệp trong nước;
cạnh tranh về giá sẽ ngày càng gay gắt, yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ
sinh thực phẩm ngày càng cao. Vì vậy cần thiết phải quan tâm đầu tư nâng cao chất
lượng, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản trong nước để ứng phó trong xu hướng
này.
Nhằm khắc phục các hạn chế,
khó khăn, làm rõ các nội dung trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung vào
chuyển hẳn cách tiếp cận nặng về chỉ số cơ cấu, mục tiêu số lượng sang nâng cao
chất lượng và khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, xác định lựa chọn những
cây trồng, vật nuôi có lợi thế để hình hành vùng sản xuất tập trung, tạo liên kết
nhằm tăng giá trị, giảm giá thành trong sản xuất.
Thực hiện Quyết định số
246-QĐ/TU ngày 13/01/2017 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc điều chỉnh, bổ sung một
số chỉ tiêu Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện “Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh với những nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC
TIÊU CHUNG: Quán triệt và triển khai, thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trong Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn
đến 2030 (Quyết định số 246-QĐ/TU ngày 13/01/2017 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc
điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh).
II. MỤC
TIÊU CỤ THỂ: Thực hiện đạt các chỉ tiêu Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp đã đề ra, cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2015-2020:
- Giá trị sản xuất nông lâm
thuỷ sản giai đoạn 2015-2020 tăng 2,5%/năm.
- Giá trị sản phẩm trồng trọt
và nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích đạt 200 triệu đồng/ha/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người
ở nông thôn của toàn tỉnh đạt mức: 45 triệu đồng/người/năm vào năm 2020.
- 50% xã đạt tiêu chí nông
thôn mới (45/89 xã) và 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (NTM); các
xã còn lại đạt ít nhất 14 tiêu chí.
Về sản xuất, đến 2020:
- 20% diện tích canh tác 3 sản
phẩm trồng trọt (lúa, khoai lang, cây có múi) được chứng nhận an toàn thực phẩm
(đủ điều kiện sản xuất, sơ chế, chế biến);
- 35% diện tích canh tác
lúa, 10% diện tích canh tác khoai lang có liên kết trong sản xuất (được tổ chức
sản xuất theo các hình thức kinh tế tập thể tập trung).
- 100% cơ sở giết mổ thực hiện
đúng quy hoạch, đủ điều kiện hoạt động.
- 50% trang trại chăn nuôi đảm
bảo điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm (theo quy định tại Thông tư
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014).
- 50% sản lượng cá tra tiêu
thụ qua hợp đồng.
- Sản lượng cá lồng bè đạt
18.000 tấn.
* Định hướng giai đoạn 2021-2030:
- Giá trị sản xuất nông lâm
thuỷ sản tăng bình quân 2,5-3%.
- Giá trị sản phẩm trồng trọt
và nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích đạt 360 triệu đồng/ha/năm.
- Đến 2025: có 70% xã đạt
chuẩn nông thôn mới và có 4 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, các xã
còn lại đạt từ 17 tiêu chí trở lên. Đến 2030: 100% xã đạt tiêu chí NTM (89/89
xã) và 7 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này và Đề án của Tỉnh uỷ đến
các cơ quan, đơn vị, địa phương; thông qua các hình thức như: tổ chức hội nghị;
tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin, đại chúng ở các cấp: Báo,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện; Đài phát thanh xã, phường, thị trấn
nhằm thống nhất về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch
hành động từ tỉnh đến cơ sở và đến tận người dân.
2. Rà soát, điều chỉnh
lại quy hoạch ngành nông nghiệp (quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, quy
hoạch phát triển thuỷ sản): Tổ chức triển khai rà soát, bổ sung quy hoạch phát
triển nông nghiệp, phát triển thuỷ sản tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030; rà soát, tổ chức thực hiện tốt quy hoạch các ngành, sản phẩm nông nghiệp
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính đến
các yếu tố thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với yêu cầu của hội nhập
kinh tế, của thị trường.
3. Ưu tiên đầu tư
công trong nông nghiệp ở các lĩnh vực như sau: Để tạo điều kiện cho sản xuất
nông nghiệp hướng đến mục tiêu năng suất, chất lượng, hiệu quả và có giá trị
gia tăng cao, cần cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung nguồn lực cho
lĩnh vực này. Định hướng trong từng lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực nông nghiệp:
+ Ưu tiên thực hiện các
chương trình, dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả
năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi khí hậu; đầu tư các dự án giám sát,
phòng ngừa và kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến,
giảm tổn thất sau thu hoạch và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; chú trọng các
biện pháp nâng cao giá trị gia tăng, giảm giá thành, giảm rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp.
+ Đầu tư phát triển các cây
trồng có lợi thế so sánh và có nhu cầu lớn trong nước và xuất khẩu; ưu tiên cao
cho nhóm cây chủ lực, cây có khả năng tăng giá trị gia tăng theo hướng đổi mới
trong khâu giống, thâm canh, ứng dụng công nghệ cao, thực hành GAP nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm; chú trọng gia tăng giá trị trong khâu sau thu hoạch và
chế biến.
+ Đầu tư phát triển các
ngành hàng chăn nuôi có lợi thế và tiềm năng thị trường cao đáp ứng nhu cầu
trong nước, cụ thể: heo, gia cầm theo hướng chuyển dịch mạnh từ chăn nuôi nhỏ lẻ
sang gia trại, trang trại theo phương thức nuôi gia công, công nghiệp và công
nghệ cao đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi
trường; phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng tận dụng thời gian nông nhàn,
giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng.
- Lĩnh vực thuỷ sản:
+ Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng
cho nuôi trồng thuỷ sản tập trung, phát triển và xây dựng mạng lưới cung ứng giống
thuỷ sản chủ lực, hệ thống cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống quản lý dịch
bệnh và thú y thuỷ sản.
+ Đầu tư hỗ trợ phát triển cá
lồng bè, tập trung phát triển nuôi trồng theo hướng công nghiệp, thâm canh,
tăng hiệu quả, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
và duy trì cân bằng sinh thái; ưu tiên đầu tư phát triển nuôi trồng ứng dụng
công nghệ cao ở vùng có điều kiện thuận lợi.
- Lĩnh vực thuỷ lợi: Đầu tư
thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu để phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, ngăn mặn - trữ ngọt; ưu tiên đầu tư phát triển thuỷ lợi phục vụ vùng
sản xuất chuyên canh, tập trung các vùng sản xuất nông sản chủ lực; tập trung vốn
đầu tư cho công trình thuỷ lợi đầu mối, các công trình thuỷ lợi phục vụ chống
lũ, hạn và xâm nhập mặn, các công trình thuỷ lợi nội đồng phục vụ trữ ngọt-ngăn
phèn; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi.
- Lĩnh vực chế biến, ngành
nghề nông thôn: Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ trong hoạt động
sản xuất của ngành nghề nông thôn, ưu tiên cho các lĩnh vực bảo quản, chế biến
nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, đồng thời chú trọng đến xử lý chất thải, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề; đầu tư, hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới
theo hướng sạch hơn trong sơ chế, chế biến nông sản, thuỷ sản, phụ phẩm nông
nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản; đầu tư hỗ trợ các sản phẩm
ngành nghề nông thôn mang đặc trưng địa phương (mỗi xã phường - một sản phẩm).
4. Phát triển kinh tế
hợp tác và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
- Tập trung củng cố, nâng chất
đi vào chiều sâu các hợp tác xã nông nghiệp; thành lập mới các Hợp tác xã (HTX)
nằm trong vùng các sản phẩm chủ lực, phấn đấu đến 2020: tỷ trọng diện tích có
liên kết sản xuất trong vùng quy hoạch sản phẩm chủ lực trồng trọt đạt từ 10%
trở lên, riêng lúa là 35%. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã, tổ hợp tác tham
gia Đề án thí điểm, hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Quyết
định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và nhân rộng mô
hình sản xuất tập trung cánh đồng lớn theo chính sách của tỉnh; vận động nông
dân tích tụ ruộng đất với các hình thức phù hợp và hướng tới phát triển các
trang trại có quy mô lớn.
- Khuyến khích các doanh
nghiệp thực hiện việc liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản cho nông
dân thông qua hợp đồng nhằm đảm bảo tiêu thụ ổn định, bền vững các sản phẩm
nông nghiệp, nhất là những vùng sản xuất tập trung lớn và các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực; ưu tiên cho các doanh nghiệp kết hợp cung ứng đầu vào với tiêu
thụ sản phẩm làm ra.
5. Xúc tiến đầu tư,
xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm:
- Triển khai thực hiện các
chương trình xúc tiến thương mại hiệu quả; giới thiệu và vận động cơ sở, hợp
tác xã, doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến
đầu tư... tạo điều kiện giao thương mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng một số
thương hiệu nông sản chủ lực (đề án thương hiệu nông sản): khuyến khích và hỗ
trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bảo vệ thương hiệu, đặc biệt là bảo hộ
các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá; vận động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
tiếp tục tham gia xây dựng, nhân rộng nhãn hiệu đã được chứng nhận.
- Thu hút đầu tư vào phát
triển các khu, vùng nông nghiệp công nghệ cao tại các vùng ven đô thị Thành phố
Vĩnh Long và Thị xã Bình Minh; thu hút doanh nghiệp đầu tư sơ chế, chế biến
nông sản trên địa bàn tỉnh.
6. Gắn với xây dựng
nông thôn mới: Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp được tiến hành song song và có kết
hợp với các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và chương trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung cho các nội dung:
- Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn: Triển khai có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; phấn
đấu mỗi năm đào tạo 1.200-1.300 lượt lao động nông nghiệp nhằm tăng cường hiệu
quả sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao
chất lượng, giá trị gia tăng cho nông sản.
- Xây dựng nông thôn mới,
nâng cao hiệu quả thực hiện các tiêu chí: thực hiện đạt chỉ tiêu Nghị quyết của
tỉnh về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu từ nay đến 2020 mỗi năm có từ 7 xã đạt
chuẩn xã nông thôn mới; đến cuối năm 2020 thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu Nghị
quyết Tỉnh Đảng bộ đã đề ra: có ít nhất 45 xã (50% xã nông thôn) đạt chuẩn nông
thôn mới; các xã còn lại đạt ít nhất 14 tiêu chí; một đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới.
7. Cơ cấu lại sản phẩm
chủ lực và sản phẩm tiềm năng: Tập trung ưu tiên phát triển các mặt hàng chủ lực,
sản phẩm tiềm năng và lợi thế của tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình phát triển các nông sản chủ lực để tăng hiệu quả kinh tế và tính cạnh
tranh. Theo Đề án của Tỉnh uỷ, tập trung vào 3 cây - 3 con chủ lực giai đoạn
2017-2020 gồm: lúa, khoai lang, cây có múi (bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh và cam
Sành), heo, bò, cá (tra, điêu hồng). Trong 6 sản phẩm này xác định thứ tự ưu
tiên: cây có múi, lúa, khoai lang, cá, heo, bò.
a) Sản phẩm chủ lực:
* Cây lúa: ổn định diện tích
đất canh tác lúa khoảng 60.000 ha; giảm dần diện tích gieo trồng lúa và tăng dần
diện tích lúa chất lượng cao; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, áp dụng
các quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) nhằm làm tăng năng suất, chất
lượng và thích ứng biến đổi khí hậu.
* Cây khoai lang: ổn định diện
tích từ 10.000 -12.000 ha/năm tập trung tại huyện Bình Tân và vùng phụ cận;
năng suất bình quân 28-30 tấn/ha; tăng dần diện tích ở nơi phù hợp và theo nhu
cầu thị trường; tăng cường thu hút đầu tư vào chế biến sản phẩm từ khoai lang
nhằm đa dạng hoá các nguồn tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường áp dụng các biện pháp
chống thoái hoá giống, giảm giá thành sản xuất.
* Cây có múi: tập trung đầu tư
theo hướng áp dụng các giống chất lượng, sạch bệnh, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm; từng bước triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm gắn
với hợp đồng tiêu thụ.
+ Cây bưởi Năm Roi: ổn định
diện tích trồng tập trung 4.000-5.000 ha (Thị xã Bình Minh và vùng phụ cận ven
Sông Hậu).
+ Cây bưởi Da xanh: ổn định
và tăng dần vùng sản xuất tập trung diện tích đạt 2.000-3.000 ha (ở huyện Vũng
Liêm và huyện Mang Thít - vùng ven sông Tiền).
+ Cây Cam Sành: ổn định diện
tích cam Sành ở khoảng 6.000-7.000 ha (tập trung ở các huyện Tam Bình, Trà Ôn,
Vũng Liêm và vùng phụ cận); đặc biệt là tận dụng các vùng đất lúa kém hiệu quả
để trồng cam.
* Con heo: ổn định đàn heo ở
mức 350-400 ngàn con; hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại; ổn định
và giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ; nâng cao chất lượng giống heo. Duy trì và phát
triển đàn heo nái chất lượng cao nhằm tăng chất lượng thịt và giảm giá thành sản
xuất.
* Con bò: ổn định đàn bò ở mức
80-90 ngàn con; hỗ trợ nâng cao chất lượng giống bò hướng thịt; phát triển sản
xuất theo hướng hàng hoá, tăng dần các hình thức nuôi gia trại; tận dụng tốt
các phụ phẩm trong nông nghiệp phục vụ chăn nuôi.
* Con cá: Phấn đấu sản lượng
cá lồng bè tăng dần và đạt 18.000 tấn/năm vào năm 2020; tận dụng lợi thế mặt nước
gia tăng thể tích nuôi và đa dạng hoá đối tượng nuôi, quản lý và khai thác tốt
diện tích ao nuôi cá tra; duy trì và giữ vững diện tích đạt các tiêu chuẩn
VietGAP và tương đương; tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ, phấn đấu đến
2020 có 50% sản lượng cá tra tiêu thụ qua hợp đồng (không bao gồm các doanh
nghiệp chế biến tự nuôi); nâng cao chất lượng giống các đối tượng chủ lực cung ứng
cho các cơ sở nuôi thuỷ sản trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
b) Sản phẩm tiềm năng: Các sản
phẩm tiềm năng là các sản phẩm có khả năng cung ứng hàng hoá quy mô lớn, có tiềm
năng về thị trường tiêu thụ, có khả năng phát triển mở rộng về lâu dài như:
nhãn, sầu riêng, xoài, xà lách xoong, nấm rơm, rau thực phẩm, vịt trứng, gà thả
vườn, thuỷ đặc sản (cá chạch lấu, lươn, thát lát, tôm càng xanh, cá hô).
Trên cơ sở các sản phẩm tiềm
năng của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố xác định sản phẩm tiềm năng chủ lực
của địa phương dựa vào thế mạnh sản xuất và nhu cầu tiêu thụ thực tế của thị
trường để tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm tiềm năng này.
Các sản phẩm tiềm năng của tỉnh
được tổ chức các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng mô hình dựa
trên cơ sở cân đối của ngân sách tỉnh hàng năm và sau khi có phân bổ hợp lý cho
sản phẩm chủ lực.
8. Thực hiện 4 chương
trình trọng tâm: Để thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát
triển sản phẩm chủ lực, cần triển khai thực hiện đồng bộ 4 chương trình trọng
tâm cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Các chương trình này sẽ được cụ thể
hoá bằng các đề án, dự án như sau:
a) Chương trình giống nông
nghiệp:
- Đề án Phát triển các loại
giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản chủ lực thích ứng biến đổi khí hậu.
- Đề án Chọn tạo 2-3 giống
lúa đặc trưng của tỉnh có năng suất, chất lượng tốt và thích ứng với xâm nhập mặn.
- Đề án Nâng cao chất lượng
đàn nái trong chăn nuôi nông hộ.
b) Chương trình phát triển sản
phẩm chủ lực: Triển khai thực hiện các đề án, dự án nhằm thực hiện mục tiêu đề
ra, cụ thể như sau:
* Nhóm sản phẩm trồng trọt:
- Đề án trồng trọt:
+ Đề án xây dựng vùng sản xuất
tập trung cho sản phẩm chủ lực (lúa chất lượng cao, khoai lang, bưởi năm roi,
bưởi da xanh, cam sành).
+ Đề án tăng cường IPM cho sản
phẩm chủ lực và sản phẩm tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
- Các dự án Hỗ trợ doanh
nghiệp liên kết tiêu thụ, xây dựng vùng nguyên liệu sản phẩm chủ lực;
* Nhóm sản phẩm chăn nuôi:
- Đề án chăn nuôi: Đề án bảo
vệ môi trường và an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Đề án Xây dựng chuỗi liên
kết phát triển ngành hàng heo phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp.
- Các dự án phát triển chuỗi
liên kết sản xuất, tiêu thụ trong chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh;
- Các dự án nâng cao chất lượng
đàn bò sinh sản hướng thịt (thông qua cung cấp tinh bò chất lượng cao và cải tạo
đàn cái nền).
* Nhóm sản phẩm thuỷ sản:
Xây dựng các đề án: xây dựng chuỗi ngành hàng cá tra liên kết phát triển bền vững;
Phát triển nuôi thuỷ sản điêu hồng và cá lồng bè theo hướng kinh tế hợp tác và
liên kết theo chuỗi nâng cao giá trị sản xuất; phát triển vùng nuôi thuỷ đặc sản
thích ứng tình hình xâm nhập mặn ở tỉnh Vĩnh Long.
- Các dự án:
+ Củng cố, nâng cao chất lượng
cá tra, cá điêu hồng giống tại các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh.
+ Hỗ trợ xây dựng chuỗi liên
kết sản xuất - tiêu thụ các đối tượng thuỷ sản chủ lực.
* Nhóm tổng hợp:
- Đề án Xây dựng và phát triển
thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực và một số sản phẩm tiềm năng của tỉnh đến
2020.
- Đề án/Dự án Xây dựng cơ sở
hạ tầng gắn với phát triển sản phẩm chủ lực.
- Kế hoạch rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách phát triển sản phẩm chủ lực.
c) Chương trình ứng dụng
khoa học và công nghệ:
Tăng cường năng lực cho người
nông dân thông qua chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển dịch vụ
nông nghiệp:
- Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009:
tập trung đào tạo nghề cho nông dân trong vùng sản xuất sản phẩm chủ lực; đào tạo
gắn kết xây dựng mô hình thực tiễn tại địa phương có khu vực được quy hoạch.
- Đề án Tăng cường cơ giới
hoá trong sản xuất, chế biến nông lâm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
- Dự án chính sách: Chính
sách hỗ trợ cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp xúc tiến thương mại nông sản và sản
phẩm chế biến từ nông sản.
- Dự án chính sách: Chính
sách hỗ trợ, thu hút đầu tư nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Dự án chính sách: Hỗ trợ
cơ giới hoá trong nông nghiệp giai đoạn 2017-2020.
d) Chương trình xây dựng
nông thôn mới: Bổ sung một số nội dung bên cạnh việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới đang được triển khai hiện nay gồm:
- Đề án “Mỗi xã, phường - một
sản phẩm”.
- Đề án/Kế hoạch Phát triển
mô hình kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác) trong sản xuất nông nghiệp (gắn
với vùng sản xuất tập trung sản phẩm chủ lực và thực hiện thí điểm phát triển
mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Quyết định số 445/QĐ-TTg.
- Đề án Nâng cao năng lực quản
lý hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất và phòng chống hạn-mặn.
IV. NGUỒN
VỐN THỰC HIỆN
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
là một phần trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thực hiện bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau (nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và
các nguồn vốn hợp pháp khác).
Ước tính tổng nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước bố trí cho thực hiện cơ cấu lại các sản phẩm chủ lực và sản
phẩm tiềm năng đến 2020 là: 138,955 tỷ đồng. Cụ thể như sau: năm 2018 khoảng
43,737 tỷ đồng; năm 2019 khoảng 43,814 tỷ đồng; năm 2020: 43,81 tỷ đồng. (Đính
kèm Phụ lục 2: Danh mục Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư thực hiện tái cơ cấu
nông nghiệp và Phụ lục 3: Tổng hợp theo ngành hàng chủ lực gắn với các chương
trình).
Nguồn vốn trên chưa bao gồm
vốn dân đối ứng, vốn lồng ghép các chương trình đầu tư hạ tầng, các hoạt động hỗ
trợ tín dụng và các nguồn khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
(trong đó, Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban; một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm
phó ban và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực); có
nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương theo dõi, đôn đốc, việc triển
khai thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện cho Trưởng ban; tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã để ra; tham mưu đề
xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện cơ cấu lại sản
xuất nông nghiệp.
Quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Căn cứ kế hoạch
hành động này và chức năng, nhiệm vụ được phân công, thủ trưởng các cơ quan có
liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết theo từng lĩnh vực phụ trách để đảm
bảo tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn ở
ngành, địa phương.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; tham mưu phát triển các hình thức đầu
tư có sự tham gia của nhà nước và tư nhân; cân đối, ưu tiên bố trí vốn đầu tư
thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp của tỉnh.
Sở Tài chính: tổng hợp, đề
xuất Chủ tịch UBND tỉnh các nguồn vốn hỗ trợ chính sách từ ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch và tham mưu ban hành các chính
sách hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực.
Sở Khoa học và Công nghệ: đẩy
mạnh việc ứng dụng, chuyển giao và ưu tiên nguồn lực về khoa học, công nghệ cho
cơ cấu lại nông nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm.
Sở Công Thương: chủ trì tham
mưu kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
và phát triển công nghiệp chế biến nông sản; thực hiện tốt công tác quản lý, dự
báo, định hướng thị trường, quảng bá thương hiệu sản phẩm; xây dựng chuỗi cửa
hàng sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm/chứng nhận VietGAP.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
quản lý, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; chỉ đạo hoàn
thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (VLAP); thực hiện tốt
quản lý nhà nước về môi trường, quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy
cơ xâm hại; tham mưu tháo gỡ khó khăn trong chính sách đất đai, chuyển đổi đất
lúa sang đất sản xuất phục vụ chăn nuôi, hạ tầng sản xuất; chính sách tạo điều
kiện tích tụ ruộng đất.
Sở Nội vụ: thực hiện tốt
chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển đội ngũ
cán bộ các cấp, đáp ứng yêu cầu thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp;
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 và các văn bản có liên quan.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
chủ trì, phối hợp với các đơn vị địa phương tổ chức các hình thức tuyên truyền,
sinh hoạt văn hoá nhằm giới thiệu, quảng bá nông sản chủ lực; giới thiệu quảng
bá các mô hình, ứng dụng tiên tiến
Sở Y tế: chủ trì, phối hợp
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường
nông thôn.
Sở Thông tin và Truyền
thông: xây dựng chương trình truyền thông, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về các chủ trương, chính sách thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới.
Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh: Tham mưu lồng ghép nguồn kinh phí, gắn các nội dung Đề án
trong Kế hoạch này vào quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND cấp huyện triển khai Đề án có hiệu quả.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Vĩnh Long: chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên vốn, triển khai các chính
sách tín dụng và chính sách cho vay hỗ trợ khác của Chính phủ gắn với phát triển
nông nghiệp, nông thôn;
Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã Bình Minh và thành phố Vĩnh Long:
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch này cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; chỉ đạo
UBND cấp xã hướng dẫn, hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho cư dân
nông thôn.
- Căn cứ các chính sách của
tỉnh, tập trung tuyên truyền, vận động, huy động các nguồn lực đẩy mạnh phát
triển sản xuất; chỉ đạo phát triển mạnh loại hình liên kết giữa các hộ nông dân
với doanh nghiệp thông qua tổ hợp tác, hợp tác xã trong đầu tư sản xuất, tiêu
thụ nông sản.
- Chủ động nghiên cứu, lựa
chọn sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tập trung đầu tư,
hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hoá gắn sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung liên quan về cơ cấu lại ngành
nông nghiệp trên địa bàn.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, hội, đoàn thể cấp tỉnh: Phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, nhân dân thực hiện tốt Đề án.
Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên: phối hợp với ngành nông nghiệp cùng các tổ chức chính trị - xã
hội tiến hành vận động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người dân
tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế hợp tác, các câu lạc bộ và các hoạt động
khuyến nông cũng như tích cực và chủ động chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp theo định hướng chung của quy hoạch được phê duyệt; phối hợp cùng Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và chính quyền địa phương tổ chức tốt cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng
nông thôn mới.
4. Các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Tăng cường đầu tư vốn đổi
mới trang thiết bị và ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm chế biến; đồng thời xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa
lý phù hợp với sự phát triển sản xuất - kinh doanh, xuất khẩu của từng doanh
nghiệp.
- Tăng cường đầu tư phát triển
các kho chứa, cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và phát triển ngành nghề nông
thôn.
- Hỗ trợ nông dân trong việc
đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu; chủ động liên kết với nông dân thông qua
các hợp tác xã, tổ hợp tác để cung giống, vật tư, tư vấn kỹ thuật, thông tin thị
trường và thu mua nông sản thông qua hợp đồng.
- Thành lập các điểm thu mua
tại các vùng sản xuất tập trung, hình thành mạng lưới thu mua nông sản rộng khắp,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa để thu mua hết và kịp thời các nông sản hàng hoá
cho nông dân với giá cả hợp lý.
5. Định kỳ quý, 6
tháng, 9 tháng và năm các cơ quan, đơn vị tiến hành báo cáo, sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo
Trưởng ban và đề xuất giải pháp thực hiện tiếp theo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030./.
1 Theo mục tiêu cụ thể Đề án
tái cơ cấu của Tỉnh uỷ và Kế hoạch của UBND tỉnh.
2 Các chỉ tiêu 2,3,4 chưa xác
định được do chưa có BC chính thức của Cục Thống kê (đến 30/3/2017).
3 Văn kiện Đại hội xác định
2,74%/năm.
4 Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ
Giá trị SX NLTS giai đoạn 2015-2020 tăng bình quân 3,5%.
5 Số liệu chính thức của Cục
Thống kê.
Ghi chú: Bảng tổng hợp này
minh họa theo chuỗi sản phẩm, gắn vào 3 chương trình (Chương trình khoa học
công nghệ, chương trình giống và chương trình phát triển sản phẩm chủ lực) và trên
cơ sở danh mục của Phụ lục II./.