TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18447/CT-TTHT
V/v giải
đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH Inabata Việt
Nam
(Địa chỉ: Phòng
902B, tòa nhà Mặt trời sông Hồng, số 23 Phan Chu Trinh, Hà Nội) MST: 0102795154
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn hỏi số
060216/IKV ngày
06/02/2017 của
Công ty TNHH Inabata Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 20 Điều 4 có quy định về khái niệm khu
phi thuế quan:
“Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo
thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và
các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu.”
+ Tại khoản 1 khoản 2 Điều 9 quy định thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho
tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ
thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao,
nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài
Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng
bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng
minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo
thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân
hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán
hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa
thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty
A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po.
Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công
ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng
từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn
ở Sin-ga-po, chứng từ thanh
toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do
Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%.”
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa
đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; hàng
hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà
tặng của tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
+ Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa ở nước ngoài,
sau đó Công ty bán lại cho doanh nghiệp Việt Nam mà điểm giao hàng hóa nằm
ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại tiết a điểm 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì
thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0%.
+ Trường hợp Công ty ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa từ
nước ngoài sau đó bán cho doanh nghiệp chế
xuất tại Việt Nam thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại tiết a điểm 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp Công ty ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa từ
nước ngoài sau đó bán cho khách hàng là
doanh nghiệp Việt Nam. Hàng hóa được giao theo điều kiện giá CIF tại cảng Việt Nam, giá
trị hợp đồng là giá CIF tại cảng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam tự chịu trách
nhiệm làm thủ tục hải quan để nhập khẩu và nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phù hợp với quy định của
pháp luật về hải
quan thì:
- Công ty lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế GTGT
theo quy định. Khi lập hóa
đơn, trên hóa đơn ghi rõ doanh thu tính thuế GTGT theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp Việt Nam, trị giá tính thuế hàng nhập
khẩu theo tờ khai hải quan mà
doanh nghiệp Việt Nam đã kê khai, làm thủ tục nhập khẩu được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam được được
căn cứ vào chứng từ nộp thuế GTGT ở
khâu nhập khẩu, hóa đơn GTGT mà công ty lập giao cho doanh nghiệp để kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Công ty và khách hàng tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc kê khai, lập
hóa đơn tính thuế GTGT theo hợp đồng ký kết.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng, đề
nghị Công ty liên hệ với
Phòng Kiểm tra thuế số 1 hoặc Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|