ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 242/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 16
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - NHẬT BẢN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH
HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt
Nam - Nhật Bản tỉnh Thanh Hóa; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 05/TTr-SNV
ngày 04/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Thanh Hóa, đã được Đại hội
lần thứ II, nhiệm kỳ 2022 - 2027 của Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh
Thanh Hóa thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2022, gồm 08 Chương, 25 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt
Nam - Nhật Bản tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU
LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - NHẬT BẢN TỈNH THANH
HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2023 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt:
Hội Hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên tiếng Nhật:
3. Tên tiếng Anh: The
Thanh Hoa’s Vietnam - Japan Friendship Association.
4. Tên viết tắt tiếng
Anh: TH-VJFA
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Hữu nghị Việt Nam
- Nhật Bản tỉnh Thanh Hóa (sau đây viết tắt là Hội) là một tổ chức xã hội của
các cá nhân Việt Nam sinh sống tại tỉnh Thanh Hóa tự nguyện thành lập, nhằm mục
đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên,
hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt
tại: trụ sở Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Thanh Hóa, số
32 Đại lộ Lê Lợi, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên
phạm vi địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trong lĩnh vực tăng cường và mở rộng quan hệ
đoàn kết hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân tỉnh Thanh Hóa và nhân
dân Nhật Bản; làm cầu nối góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp tác nhiều mặt
trong các lĩnh vực kinh tế - thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào
tạo, văn hóa - xã hội… giữa tỉnh Thanh Hóa và các địa phương Nhật Bản. Tranh
thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Nhật Bản đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản
lý nhà nước của Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh
phí hoạt động.
4. Không vì mục đích
lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề
nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được
tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp
nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy
định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội
để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ
tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết
hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính
sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật.
6. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn Hội viên
1. Hội viên của Hội
gồm hội viên chính thức và hội viên liên kết:
a) Hội viên chính
thức: Công dân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có đủ tiêu chuẩn ở khoản 2
Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội
viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết:
Công dân Việt Nam
không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức
của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là
hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội
viên chính thức:
a) Là công dân Việt
Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật; tâm huyết,
nhiệt tình tham gia các hoạt động của Hội.
b) Tán thành Điều lệ
Hội;
c) Tự nguyện xin gia
nhập Hội và được Hội chấp thuận kết nạp.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp
thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo
luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được
kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng
cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo
quy định của Hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được khen thưởng
theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên.
8. Được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của
Hội.
Điều
10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp
hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt
động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của
Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh
đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều
11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Kết nạp hội viên:
Các cá nhân nêu ở
Điều 8 có nguyện vọng gia nhập Hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi Ban Chấp hành
Hội.
2. Hồ sơ gia nhập Hội
gồm có các giấy tờ sau:
a) Đơn gia nhập Hội
theo mẫu;
b) Bản sao Căn cước
công dân;
3. Ban Chấp hành Hội
sẽ xem xét và kết nạp Hội viên.
4. Ra khỏi Hội:
Hội viên tự nguyện
xin rút khỏi Hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hội. Quyền, nghĩa vụ Hội viên
chấm dứt khi Ban Chấp hành Hội chấp thuận.
5. Hội viên bị xóa
tên khỏi danh sách hội viên khi:
a) Làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến Hội.
b) Không đóng hội phí
theo quy định của Hội và Hội đã thông báo nhắc nhở lần thứ 2 bằng văn bản.
6. Thủ tục khai trừ
và xóa tên hội viên:
a) Hội viên bị khai
trừ khi có 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
b) Ban Chấp hành
thông báo danh sách hội viên xin ra khỏi Hội và hội viên bị khai trừ, xóa tên
cho tất cả các hội viên khác biết.
Chương
IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều
12. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các tổ
chức, đơn vị trực thuộc.
Điều
13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít
nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một
phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ
hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số
đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và thông
qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông
qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý
kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành
và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác
(nếu có);
e) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội
do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa
hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết
định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu
tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong
nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3
(một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt
động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ
Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm
họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia
dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung
và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành
lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt
động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ ba
tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia
dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý
kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân
gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là
đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy
định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại Hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên
họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền
bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều
18. Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức, đơn vị trực thuộc
1. Văn phòng, các ban
chuyên môn là bộ phận tham mưu, giúp việc để triển khai thực hiện các hoạt động
của Hội. Văn phòng, các ban chuyên môn tổ chức, hoạt động theo quy chế do Ban
Chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật. Chủ tịch Hội
quyết định thành lập các ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo Văn phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
2. Các tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban
Chấp hành quy định cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ
chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
3. Các tổ chức, đơn
vị không có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội (Chi hội, Câu lạc bộ...).
Chương
V
CHIA
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN; GIẢI THỂ
Điều
19. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương
VI
TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều
20. Tài chính, tài sản Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước
gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp
pháp khác;
b) Các khoản chi của
Hội:
- Chi hoạt động thực
hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm
việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế
độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp
hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và
các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được
Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều
21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản
của Hội được sử dụng chung cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản
của Hội khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy
định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ
mục đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
22. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân
hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục xét khen thưởng trong nội bộ Hội
và đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
23. Kỷ luật
1. Tổ chức đơn vị
thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, quy định, quy chế hoạt động
của Hội thì bị xem xét, xử lý kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, Cảnh
cáo, Cách chức, Khai trừ khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội
quy định cụ thể về quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại
biểu hoặc Đại hội toàn thể Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Thanh Hóa mới
có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội được
thông qua khi có trên ½(một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có
giá trị.
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội hữu
nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Thanh Hóa gồm 08 Chương, 25 Điều đã được Đại hội
Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định
pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản
tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.