ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2499/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ
sinh lao động ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về An
toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Công văn số
1554/LĐTBXH-ATLĐ ngày 13/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch và triển khai Chương trình quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Trà Vinh, giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện
Quyết định này trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH TRÀ VINH, GIAI
ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số: 2499/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực
hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động giai đoạn 2021 - 2025 đạt hiệu quả, chất lượng, phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh.
2. Đề ra nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc
triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu của Chương trình An toàn, vệ sinh
lao động tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương
trình).
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Chăm lo cải thiện điều kiện
làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe
người lao động; đảm bảo an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà
nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững
của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2025
a) Mục tiêu 1:
Trung bình hằng năm, giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người.
b) Mục tiêu 2:
Trung bình hằng năm tăng thêm 6% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp;
5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.
c) Mục tiêu 3: Trên
90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn,
vệ sinh lao động các huyện, thị xã, thành phố và ban quản lý khu kinh tế, khu
công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.
d) Mục tiêu 4:
Trên 85% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 85% số người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao
động.
đ) Mục tiêu 5:
Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh
lao động.
e) Mục tiêu 6:
Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
g) Mục tiêu 7:
Trên 80% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường,
trợ cấp theo quy định của pháp luật.
h) Mục tiêu 8:
100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy
định pháp luật.
III.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Chương trình được thực hiện trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh đối với tất cả ngành nghề.
2. Đối tượng: Người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn,
vệ sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành,
nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
IV.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện văn bản,
chính sách về an toàn, vệ sinh lao động và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm
tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công về an toàn, vệ sinh lao động
a) Rà soát, sửa đổi bổ
sung nhằm hoàn thiện các văn bản về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm
quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác an toàn, vệ sinh lao động; quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc
môi trường lao động; giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Tiếp tục kiện toàn
cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động (ứng dụng công nghệ thông
tin để quản lý; điều tra, thu thập số liệu thống kê), ưu tiên vào các
dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc
hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…
d) Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ
thống thông tin trong công tác khai báo tai nạn lao động, triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực an toàn, vệ
sinh lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thông tin,
tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn, vệ sinh lao động
a) Triển khai các hoạt
động thông tin, tuyên truyền:
- Triển khai các hoạt
động tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, hình
thức tuyên truyền các cuộc thi an toàn, vệ sinh lao động; tọa đàm,
diễn đàn, đối thoại trực tiếp với người lao động và người sử dụng
lao động; phát hành ấn phẩm truyền thông về an toàn, vệ sinh lao động do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng. Triển khai mô hình chia sẻ
thông tin trong cụm doanh nghiệp, chuỗi kinh doanh về đảm bảo an toàn, vệ
sinh lao động.
- Triển khai các hoạt
động tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tạp
chí) về an toàn, vệ sinh lao động; trong đó, tập trung tuyên truyền về
các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động, bệnh tật liên quan đến
lao động và triển khai mở rộng áp dụng hệ thống quản lý, các mô
hình thí điểm, hỗ trợ, tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tiếp tục đổi mới nội
dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nâng cao hiệu quả
Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hằng năm theo hướng dẫn của
Trung ương.
b) Triển khai các hoạt
động hỗ trợ huấn luyện:
- Huấn luyện mẫu về
an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng thuộc mục tiêu của Chương
trình.
- Tổ chức lớp huấn luyện
giảng viên nguồn về an toàn, vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp có sử
dụng từ 100 lao động trở lên.
- Tuyên truyền, huấn
luyện nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ xã,
phường, thị trấn.
- Hỗ trợ mở rộng
hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đến các đối tượng thuộc
mục tiêu của Chương trình (dựa trên các lớp huấn luyện mẫu),
đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Các hoạt động
đẩy mạnh tư vấn, hỗ trợ cải thiện điều kiện lao động, phòng chống
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Đẩy mạnh ứng dụng khoa
học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải
pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại,
trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Tăng cường tư vấn,
hỗ trợ thông tin cải thiện điều kiện lao động theo phương pháp giáo
dục hành động (Phương pháp WISE, WISH… của Tổ chức Lao động quốc tế)
đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, hợp tác xã, hộ nông dân
làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
c) Hỗ trợ kiểm định và
triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, lao động trong khu vực
doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
d) Hỗ trợ triển khai
áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy
cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn
hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống
quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001 - 2018).
4. Thực hiện có hiệu
quả công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình
a) Tăng cường sự chỉ
đạo, phối hợp của các ngành thành viên Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động,
các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp
trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
b) Khuyến khích và tạo
điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước (nếu có) tham gia và đóng góp nguồn lực để thực hiện Chương
trình; chủ động triển khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao
động, quản lý và đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
c) Sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực thực hiện Chương trình; phối hợp, lồng ghép nguồn
lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y
tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,…) và nguồn xã
hội hóa (nếu có).
d) Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật an toàn, vệ sinh lao động
đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh,… có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và các doanh nghiệp, đơn vị có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá hiệu quả của Chương trình; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong công tác phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các chương trình, đề án, kế hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Tài trợ, viện trợ quốc
tế và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các sở, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hằng năm để thực
hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình này trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, tổng
hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình, kết quả thực hiện Chương trình này.
b) Hằng năm, lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh
phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ của Chương trình.
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý; đánh giá hiệu quả việc thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa
phương có liên quan tổ chức thực hiện mục tiêu 1, 3,
4, 6, 7 và 8.
2. Sở Y tế
a) Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt
động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi
làm việc theo nội dung Chương trình này.
b) Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về lĩnh vực
vệ sinh lao động và các giải pháp nâng cao năng lực về quan trắc môi trường lao
động; tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa
phương có liên quan tổ chức thực hiện mục tiêu 2, 5.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách,
quản lý.
3. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh và trên cơ sở dự toán chi thường xuyên do các sở, ban, ngành tỉnh,
địa phương lập để thực hiện Chương trình, xem xét, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm
quyền cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và quy định hiện hành để thực hiện các nội dung của Chương trình.
4. Sở Công Thương
a) Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc ngành quản lý
(doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng
dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại,...) thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực công thương.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách,
quản lý.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, phổ biến các biện pháp phòng, chống nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt và các biện pháp
phòng ngừa tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị trong sản xuất nông,
lâm nghiệp, khai thác thủy sản và chế biến trong nông nghiệp và trong các khu sản
xuất nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp thuộc ngành quản lý.
b) Tuyên truyền các biện pháp phòng, ngừa tai
nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị trong khai thác thủy sản.
6. Sở Xây dựng tăng cường kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao
thông trong đô thị, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ, đặc biệt các
công trình xây dựng có người lao động làm việc trên cao và có các loại máy, thiết
bị phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong lĩnh vực
xây dựng.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công
tác an toàn, vệ sinh lao động tại các công trình xây dựng cầu, đường, các công
trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tăng cường kiểm tra công tác quản lý chất lượng
công trình trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng, nghiệm thu,
bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan trong việc kiểm tra lắp đặt, kiểm định, sử dụng các máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo
chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh thông tin, tuyên truyền về nội dung
Chương trình.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thông tin,
tuyên truyền về Chương trình.
9. Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình
Trà Vinh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn
vị có liên quan thông tin, tuyên truyền hoạt động của Chương trình.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp trong khu công nghiệp kịp
thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về các vụ tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên hoặc
các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra trong
các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động
người sử dụng lao động và người lao động chấp hành quy định pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Công đoàn trong tỉnh
triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác
an toàn, vệ sinh lao động, phong trào “Xanh - sạch - đẹp, bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động”; phối hợp tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực của người làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh; thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể với nội dung về an toàn,
vệ sinh lao động; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
12. Đề nghị Hội
Nông dân tỉnh phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên đoàn Lao
động tỉnh, các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan tuyên truyền, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho người nông
dân theo phương pháp giáo dục hành động; các hoạt động nâng cao hiệu quả phong
trào nông dân sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động; nâng cao kiến thức an toàn, vệ
sinh lao động cho đội ngũ cán bộ hội các cấp và
hội viên nông dân.
13. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên
quan tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức cho các hợp tác xã và
các đơn vị thành viên khác.
14. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh tổ chức triển khai các
hoạt động cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong lĩnh vực quốc phòng.
15. Công an tỉnh
tổ chức triển khai các hoạt
động về phòng, chống cháy nổ, giảm thiểu các vụ cháy, nổ trên địa
bàn tỉnh.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình này phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Tăng cường thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ
sinh lao động bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động và người lao động
trên địa bàn.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc, đúng quy định công tác thống kê, báo
cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng liên quan tới người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt
thẩm quyền, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.