ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 01 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2022/QH15
ngày 10 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày
05 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2023;
Căn cứ Nghị quyết số
30/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công theo dõi, chỉ đạo, thực hiện mục tiêu,
các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2023 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
Huy động tối đa các nguồn lực để đẩy
nhanh tiến độ các công trình, dự án trọng điểm nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, hạ tầng phục
vụ sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư. Hoàn thành Đề án xây dựng Thừa Thiên Huế
trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương, các Đề án quy
hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu xây dựng,... phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Chuyển đổi mạnh mẽ mô hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
phát triển đô thị thông minh. Chú trọng phát triển văn hóa - xã hội, bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản, văn hóa, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi
mới sáng tạo, xây dựng chính quyền số. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo
đồng thuận xã hội trong nhân dân. Tiếp tục chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh
covid-19, không chủ quan, lơ là để dịch bệnh mới bùng phát.
2. Chỉ tiêu kinh
tế - xã hội năm 2023
Các Sở, ban, ngành theo chức năng,
nhiệm vụ chủ trì tổng hợp, theo dõi, tham mưu đề xuất chỉ đạo và chịu trách nhiệm
thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch ngành; trong đó chú ý các chỉ tiêu quan trọng,
cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP: 9 - 10%.
- GRDP bình quân đầu người: 2.670 -
2.760 USD. Năng suất lao động xã hội tăng 9 - 10%.
- Cơ cấu kinh tế: dịch vụ: 46 - 47%;
công nghiệp - xây dựng: 34 - 35%; nông nghiệp: 10 - 10,5%; thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm: 8 - 8,5%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 10%.
- Thu hút 30-35 dự án với tổng vốn
đăng ký khoảng 15.000-16.000 tỷ đồng.
- Số doanh nghiệp thành lập đạt khoảng
850 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 8000 tỷ đồng; 10-15 hợp tác xã thành
lập mới.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các địa phương:
Hoàn thành dự toán thu ngân sách trên
địa bàn: 9.926 tỷ đồng, tăng 44,7% so với dự toán địa phương năm 2022; phấn đấu
thực hiện thu ngân sách đạt 13.000 tỷ đồng. Dự toán chi ngân sách địa phương
14.522,3 tỷ đồng, tăng 21,8% so với dự toán địa phương năm 2022.
2.3 Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương:
Phấn đấu đón khoảng 3 - 3,5 triệu lượt[1],
trong đó khách nội địa chiếm khoảng 70-80%; tổng thu từ du lịch khoảng 6.000 -
7.000 tỷ đồng.
2.4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
tăng 9,5-10,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá so sánh 2010) đạt 46.100 tỷ đồng, tăng 10,6% so với thực hiện năm 2022.
- Kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt
1.378 triệu USD, tăng 12% so với thực hiện 2022; nhập khẩu phấn đấu đạt 800 triệu
USD, tăng 6%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng xã hội ước đạt 57.300 tỷ đồng, tăng 10% so với thực hiện 2022.
- Dự kiến điện sản xuất khoảng 1.800
- 2.000 triệu kWh; điện thương phẩm khoảng 2.000 - 2.200 triệu kWh.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt
3-4%.
- Năng suất lúa bình quân đạt 59 tạ/ha;
sản lượng lương thực có hạt trên 319 nghìn tấn; trong đó,
lúa 313 nghìn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt trên 61 ngàn
tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt 41 ngàn tấn, sản lượng
nuôi trồng đạt 20 ngàn tấn.
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch
95%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định
57-57,5%.
- Có thêm ít nhất 6 xã đạt chuẩn nông
thôn mới, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu.
2.6. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng hồ sơ từ 6 - 12 di tích đề
nghị các cấp xếp hạng, trong đó có di tích cấp quốc gia đặc biệt; triển khai tu
bổ, tôn tạo và phát huy giá trị từ 7 - 12 di tích (ngoài Quần thể di tích Cố đô
Huế).
- Đạt 450 - 500 huy chương các loại tại
các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, trong đó có từ 15 - 20 huy chương quốc tế.
- Tập trung xây dựng hồ sơ khoa học đề
nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
trong giai đoạn 2021-2025.
2.7. Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
80,8% (Mầm non 68,6%; Tiểu học 92,1%; THCS 76,3%; THPT 53,8%).
- Tỷ lệ huy động vào nhà trẻ đạt tỷ lệ 32,9%; Mẫu
giáo tỷ lệ 93,3%; Tiểu học 99,98%; THCS 92,75%; THPT 61,92%.
- Tỷ lệ trường được công nhận đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, ở bậc Mầm non 98,1%; Tiểu học 95,3%;
THCS 100%; THPT 97,4%.
- Tỷ lệ giáo viên Mầm non đạt chuẩn
và trên chuẩn chiếm 98,6%; Tiểu học 89,2%; Trung học cơ sở 97,0%; Trung học phổ
thông 100%.
2.8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương:
- Có 14 - 15 bác sỹ/vạn dân; 59 - 61 giường bệnh/vạn dân.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,6‰;
giảm tỷ suất sinh 0,2‰; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 13,7%.
- Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng 6,5%.
- Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao 9%.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt
99,2%.
2.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Giải quyết việc làm cho 17.000 lao
động, trong đó đưa 2.000 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.
- Tuyển sinh, đào tạo nghề cho 16.000
học viên ở các cấp trình độ. Trong đó, cao đẳng 2.700 sinh viên, trung cấp
1.800 người, sơ cấp và dưới 3 tháng 11.500 người.
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới mức
2,2%; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,17%.
2.10. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng đạt
từ 5,5-6,5%.
- Giá trị sản xuất xây dựng (theo
giá so sánh 2010) đạt
11.500 tỷ đồng, tăng 10,8% so cùng kỳ.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt
96 - 97%. Trong đó, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 98,7%.
- Tỷ lệ đô thị hoá toàn tỉnh đạt 58%.
2.11. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- 50% số phường, thị trấn thực hiện
phân loại rác thải tại nguồn; 100% số xã, phường, thị trấn triển khai các mô
hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; trong đó, phấn đấu 98% chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực đô thị và 90% chất thải rắn sinh hoạt tại
khu vực nông thôn được thu gom và xử lý theo quy định.
- Phấn đấu đạt 99,5% số thửa đất được
kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
- 100% xã, phường, thị trấn hoàn
thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Tỷ lệ diện tích hoặc thửa đất đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định đối với tổ chức
đạt 99,8%; hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đạt 99,5%.
- Thu tiền sử dụng đất, thuê đất 885
tỷ đồng.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom:
93%.
2.12. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa
phương:
- Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc chiếm
98% so với số người thuộc diện tham gia;
- Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện chiếm
7,49% so với người thuộc diện tham gia;
- Tỷ lệ tham gia BHTN chiếm 98% so với
số người thuộc diện tham gia.
2.13. Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 66,7%.
- Thu hút 13-15 dự án với vốn đầu tư
đăng ký khoảng 5.000-6.000 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư thực hiện của các dự án
khoảng 4.000 tỷ đồng.
- Nâng tỷ lệ lấp đầy các KCN Phú Bài
giai đoạn III và IV khoảng 25%, KCN Phong Điền bình quân đạt
khoảng 35%, các KCN còn lại trên 30%.
- Doanh thu: 45.000 tỷ đồng; kim ngạch
xuất nhập khẩu: 1.600 triệu USD; thu ngân sách nhà nước: 4.000 tỷ đồng;
- Tổng số lao động: 45.000 lao động.
2.14. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ
đạt 100% hộ gia đình; số thuê bao băng rộng di động đạt tỷ lệ 80/100 dân; tỷ lệ
người sử dụng Internet đạt trên 80%.
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 được tích hợp lên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
100% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 100% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử
lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Doanh thu bưu chính, viễn thông năm
2023 dự ước đạt 1.441 tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm 2022.
2.15. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tỷ lệ đề tài nghiên cứu được đưa vào ứng
dụng trong các ngành kinh tế có hiệu quả đạt 65%.
2.16 Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương:
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS giảm
5%.
- Thu nhập bình quân của đồng bào
DTTS từ 30-32 triệu đồng/người.
2.17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh Thừa Thiên Huế:
- Dư nợ tín dụng tăng 14% so với cuối
năm 2022.
- Nợ xấu nội bảng không vượt quá mức
3% tổng dư nợ.
2.18. Các sở, ban, ngành khác theo
dõi, giám sát, đề xuất chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch ngành.
3. Các chương
trình trọng điểm
3.1. Phân công Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tổng hợp tình hình
và kết quả triển khai thực hiện 06 Chương trình trọng điểm theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
3.2. Phân công các Sở, ngành, địa
phương theo dõi, chỉ đạo thực hiện các chương trình trọng điểm cụ thể:
- Chương trình phát triển đô thị (bao
gồm Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực
1 Kinh thành Huế):
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển
khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị; UBND thành phố Huế chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Chương
trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh thành Huế.
- Chương trình phát triển hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện
nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, các Sở, ban, ngành
liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp.
- Chương trình trọng điểm phát triển
văn hóa, du lịch - dịch vụ:
Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện
nhiệm vụ phát triển văn hoá. Giao Sở Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và
các ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch - dịch
vụ.
- Chương trình cải cách hành chính gắn
liền với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh:
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức
thực hiện; trong đó, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện các đề
án chuyển đổi số, dịch vụ đô thị thông minh.
- Chương trình phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao:
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, các Sở,
ban, ngành và các địa phương thực hiện đào tạo nguồn lao động tay nghề chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Giao Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ sở đào tạo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới
gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan và các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia về giảm nghèo bền vững. Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và các địa phương liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
4. Các dự án trọng
điểm
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển
đô thị tỉnh theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án
trọng điểm, quy mô lớn như: Khu nghỉ dưỡng huyền thoại Địa Trung Hải, Khu Du lịch
nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, dự án Laguna Lăng Cô giai đoạn 2, Khu phức
hợp du lịch dịch vụ Đăng Kim Long; Dự án Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ,
khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân; dự án đầu tư Khu liên hợp sản xuất, lắp
ráp Kim Long Motor Huế; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật Khu công nghiệp Gilimex, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp
Sài Gòn - Chân Mây, dự án Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế,...và các dự án đầu
tư tại khu vực đô thị mới An Vân Dương.
4.2. Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các cơ quan Trung ương, các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy
nhanh tiến độ các dự án trọng điểm: Dự án đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn; Nâng cấp,
mở rộng Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài; Tuyến đường bộ
ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, Đường
Nguyễn Hoàng và cầu vượt qua Sông Hương, Đường vành đai 3; Đường kết nối từ Thủy
Vân đi Phú Đa; Cầu qua Phá Tam Giang kết nối Phú Đa đi Vinh Xuân; Đường kết nối
liên huyện Quảng Điền - thị xã Hương Trà với Thành phố Huế; đường phía Tây phá
Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa), Đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai
đoạn 2; đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc,...
4.3. UBND thành phố Huế theo dõi, đẩy
nhanh tiến độ dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế; dự án Bảo tồn, tu
bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (giai đoạn 2); các dự án chỉnh trang đô
thị,...
4.4. Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án: Khu Du lịch nghỉ dưỡng
quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, dự án Laguna Lăng Cô giai đoạn 2; Dự án nhà máy của
Kanglongda Huế; Dự án Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế; Dự án
Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ, khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh
Xuân; Hoàn thành thủ tục đầu tư xây dựng Bến số 4, Bến số 5, Bến số 6 cảng Chân Mây; Khu dịch vụ Logictis cảng Chân Mây; Dự
án nhà máy sản xuất men frit La Sơn. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng KCN Gilimex Phú Bài 3, 4; Khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn IV - Đợt 1,
Khu công nghiệp Phong Điền - Viglacera; Khu công nghiệp Sài Gòn - Chân Mây; Đê
chắn sóng cảng Chân Mây giai đoạn 2, đường trục chính Khu đô thị Chân Mây; đường
nối Khu phi thuế quan với khu cảng Chân Mây; đường trục chính Khu công nghiệp
Phú Đa,...
5. Tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của
Chính phủ
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch 231/KH-UBND
ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022
của Tỉnh ủy (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm
một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 và Đề án phát triển
kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm
2030 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quý I/2023.
5.2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, địa phương xây dựng hoàn thành Đề án thành lập thành phố trực
thuộc Trung ương trên cơ sở địa giới hành chính Thừa Thiên
Huế.
5.3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng hoàn thành Quy hoạch chung đô thị Thừa
Thiên Huế đến năm 2050, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề án phân loại đô thị Thừa
Thiên Huế trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản
cố đô và bản sắc văn hóa Huế; đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng của
khu vực dự kiến thành lập quận, phường và rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối
với các đô thị đã được công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh.
5.4. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các sở, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch 231/KH-UBND ngày
30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của
Tỉnh ủy (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một
số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số
84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế.
- Đảm bảo kinh phí kịp thời cho các
đơn vị liên quan để triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án.
5.5. UBND huyện Phong Điền: Chủ trì
phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành có liên quan hoàn thành Đề án
phân loại đô thị loại IV đối với đô thị Phong Điền.
5.6. Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô
Huế: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hoàn thành Quy hoạch Bảo tồn
và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số
84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế.
5.7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành Đề án Khu Công nghệ cao Thừa
Thiên Huế.
5.8. Đại học Huế: Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan hoàn thành Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học
Quốc gia.
5.9. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND thành phố Huế, Chủ tịch UBND huyện Phong Điền: Bám sát Nghị quyết số
30/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; các kế hoạch được ban hành; chủ động làm
việc, phối hợp với các Vụ, Cục của các Bộ, ngành có liên quan để tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo sự phối hợp, chủ động của
các đơn vị trong việc triển khai hoàn thiện các Đề án.
II. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ trọng
tâm năm 2023
- Tập trung hoàn thành các quy hoạch,
đề án thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết
83/NQ-CP ngày 27/5/2020 của Chính phủ. Triển khai hiệu quả chương trình, kế hoạch
thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số
84/2022/NĐ-CP ngày 20/10/2022 về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo
tồn di sản Huế nhằm huy động và sử dụng hiệu quả tối đa nguồn lực để đến năm
2025 xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Tập trung triển khai các chương
trình, kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ các Nghị quyết chuyên đề của
Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm của
khu vực miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn
hóa, du lịch, khoa học - công nghệ, y tế chuyên sâu và giáo dục - đào tạo đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; các Nghị quyết về chuyển đổi số, giảm nghèo
bền vững; xây dựng, phát triển huyện Phong Điền trở thành
thị xã.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện hiệu
quả Đề án phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn
2022 - 2025; đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức
cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; đảm
bảo an sinh, phúc lợi xã hội; nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân; giữ vững
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể về phát triển kinh tế
2.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch
231/KH-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU
ngày 13/5/2022 của Tỉnh ủy (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày
13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đề án Phát triển kinh tế - xã hội
vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030 trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt trong Quý I/2023.
Xây dựng Kế hoạch triển khai hiệu quả Đề án phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh, giai đoạn 2022 - 2025.
- Theo dõi, đánh giá tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, đầu tư công hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm 2023; vận
hành hiệu quả trang thông tin kinh tế - xã hội, giám sát đầu tư ngoài ngân sách
và phần mềm quản lý đầu tư công.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cả doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo; triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường.
- Tập trung đổi mới, nâng cao năng lực,
chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà đầu
tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan quy hoạch, thủ tục đầu tư, đất đai, giải
phóng mặt bằng,... để đảm bảo tính chủ động, sẵn sàng trong công tác kêu gọi,
thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp phép đầu
tư.
- Tập trung triển khai có hiệu quả kế
hoạch đầu tư công năm 2023; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án
thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, 03
Chương trình mục tiêu Quốc gia. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát các chủ
đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh các thủ tục, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo hoàn thành 100% kế hoạch. Hoàn
thành và vận hành Hệ thống thông tin về sử dụng vốn đầu tư công.
- Thực hiện nghiêm túc công tác đấu
thầu theo hình thức đấu thầu qua mạng, đảm bảo quy định theo quy mô dự án. Kiên
quyết xử phạt hành chính đối với các đơn vị thi công vi phạm hợp đồng, vi phạm
quy định về tổ chức thi công, làm cơ sở đánh giá năng lực, loại trừ hồ sơ tham
gia dự thầu đối với các doanh nghiệp không đủ năng lực.
- Tiếp tục tổ chức rà soát các dự án
vướng mắc còn tồn đọng trên địa bàn, chỉ đạo giải quyết dứt điểm để tạo điều kiện
thi công, hoàn thành các dự án nhằm khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Duy
trì báo cáo giám sát đầu tư, hỗ trợ giải quyết các thủ tục, tạo môi trường đầu
tư thân thiện, minh bạch.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức các Hội
nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hạ tầng và phát triển các ngành
công nghiệp có thế mạnh, tạo giá
trị gia tăng: Công nghiệp hỗ trợ dệt may; công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô;
công nghiệp chế biến sâu từ nguyên liệu cát,...
- Tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của
Chính phủ và cơ quan Trung ương về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia năm 2023. Triển khai thực hiện các giải
pháp cải thiện vị thứ xếp hạng các chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xã hội, nhất
là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực FDI.
- Chủ động có giải pháp thúc đẩy, hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình “100
doanh nghiệp chuyển đổi số trong 100 ngày”. Phát triển mạnh
mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát huy hiệu quả Quỹ khởi nghiệp
sáng tạo; tiếp tục kêu gọi vốn cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo; duy trì và
phát huy hiệu quả “Chương trình Cafe cùng doanh nhân”.
- Tiếp tục tăng cường công tác rà
soát, giám sát tiến độ các dự án ngoài ngân sách theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND
ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của 04 Tổ công tác giám sát, quản lý các dự án đầu tư để chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án ngoài ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công.
2.2. Sở Du lịch chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương
trình hành động số 306/CTr-UBND 07/10/2021 của UBND tỉnh về xây dựng Thừa Thiên
Huế xứng tầm là trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về du lịch
giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung phục hồi và phát triển
lĩnh vực du lịch, dịch vụ xứng tầm là ngành kinh tế mũi nhọn, đón khoảng 3 -
3,5 triệu lượt khách.
- Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch[2], tiếp tục xây dựng
thương hiệu: “Huế - Thành phố Lễ hội”, “Huế - Kinh đô ẩm thực”, “Huế - Kinh đô áo
dài Việt Nam”, Du lịch di sản gắn với Quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc
cung đình Huế; Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án Festival 4 mùa; đẩy mạnh xã hội
hóa các sản phẩm, dịch vụ tại Đại Nội và các điểm di tích trên địa bàn. Xây dựng
Đề án phát triển kinh tế đêm.
- Tập trung phối hợp hỗ trợ đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch. Hỗ trợ nhà đầu
tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án du lịch có quy mô lớn. Xúc tiến các
nhà đầu tư chiến lược, có thương hiệu về du lịch để phát triển các loại hình dịch
vụ cao cấp.
- Tăng cường quảng bá xúc tiến kết nối
các hãng lữ hành lớn ở các thị trường truyền thống, thị trường lớn, thị trường
mới; hợp tác với các hãng hàng không, hãng tàu biển; liên kết, hợp tác với các
đối tác truyền thông, doanh nghiệp du lịch, các đơn vị vận chuyển,...
- Ưu tiên phục hồi và phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt nhân lực du lịch chất lượng cao; nghiên cứu cơ chế, chính
sách cụ thể nhằm giữ chân, thu hút, phục hồi lại lực lượng lao động cho ngành
du lịch; đồng thời, quan tâm công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch để bổ sung
cho ngành du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
minh, chuyển đổi số trong ngành du lịch. Tạo dựng hệ thống thông tin, các công cụ
tiện ích phục vụ khách du lịch, doanh nghiệp du lịch - dịch vụ; đẩy mạnh số hóa
dữ liệu di sản, tạo thêm các sản phẩm, dịch vụ du lịch thông minh; xây dựng các
loại hình trải nghiệm của du lịch thông minh gắn với quản lý du lịch thông
minh.
2.3. Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở công
nghiệp đảm bảo ổn định và phát huy tối đa năng lực sản xuất. Triển khai hiệu quả
Kế hoạch hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh đến năm 2025.
- Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ
các dự án sớm đi vào hoạt động tạo bước đột phá cho ngành công nghiệp[3]. Hỗ trợ triển
khai các dự án đầu tư Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor Huế; trung
tâm thương mại Aeon Mali. Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án vào các
khu, cụm công nghiệp; trong đó, ưu tiên xúc tiến, kêu gọi đầu tư hình thành và
phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và lợi thế cạnh tranh của tỉnh[4].
- Chủ động xây dựng kế hoạch hướng dẫn,
hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các chương trình, giải pháp kích cầu tiêu
dùng trong nước; phối hợp, tổ chức tốt việc đưa hàng hóa, dịch vụ đến các khu
dân cư, khu công nghiệp, các địa bàn nông thôn, miền núi,... khuyến khích đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển mạnh thương mại
điện tử,...
- Tập trung chuyển đổi mô hình quản
lý chợ trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các chính sách xúc tiến thương mại, duy
trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
liên quan theo dõi sát diễn biến cung cầu hàng hóa, giá cả thị trường; chủ động
và linh hoạt có các biện pháp điều tiết cung cầu và bình ổn thị trường nhằm đảm
bảo sản xuất đáp ứng nhu cầu xã hội, không để xảy ra tình
trạng thiếu hàng, sốt giá, góp phần kiềm chế lạm phát.
2.4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và thương hiệu
nông sản; đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu
vào, sản xuất, thu hoạch, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác xã để làm hạt nhân trong các khâu
liên kết.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, VietGAP. Phát triển những sản phẩm đặc sản, có lợi thế
của mỗi địa phương thành các sản phẩm OCOP nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm, phục vụ du lịch; gắn phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển du
lịch, nhất là ở các địa bàn miền núi, vùng ven biển, đầm phá. Triển khai hiệu
quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025.
- Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, hình
thành các trang trại có quy mô lớn, các khu chăn nuôi tập trung, ứng dụng công
nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ. Xây dựng giải pháp đồng bộ về giống, thức ăn, thị
trường tiêu thụ. Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư nhà máy giết mổ, chế biến thịt
theo công nghệ mới (thịt mát); dự án nghiên cứu lai tạo sản xuất giống lợn ngoại,
bò lai chất lượng cao.
- Hình thành các khu nuôi trồng thủy
sản tập trung ứng dụng công nghệ cao, nuôi theo quy trình VietGAP, GlobalGAP,
Bio-Floc, phát triển cơ sở sản xuất giống, thức ăn,... đẩy
mạnh chế biến, xuất khẩu. Tổ chức đội tàu khai thác hợp lý; phát triển đội tàu
dịch vụ hậu cần, tăng hiệu quả đánh bắt.
- Tập trung phát triển trồng rừng gỗ
lớn gắn với chứng chỉ FSC, trồng
cây bản địa, cây dược liệu, rừng ven biển, đầm phá, rừng ngập ngọt; phát triển
ngành công nghiệp chế biến lâm sản và các sản phẩm từ gỗ; phát triển trồng dược
liệu dưới tán rừng, mở rộng diện tích trồng cây dược liệu tiến tới hình thành vùng nguyên liệu dược quy mô lớn
phục vụ công nghiệp chế biến dược liệu. Tiếp tục đầu tư phát triển trồng rừng ven biển, đầm phá, rừng ngập ngọt
góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Triển khai thực hiện kế hoạch chuyển
đổi số ngành nông nghiệp. Đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng
yêu cầu sản xuất nông nghiệp quy mô hàng hóa lớn. Huy động, lồng ghép và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông
thôn mới. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp.
- Xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi
trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê
đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án
“Ngày Chủ nhật xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01
lần”,...; thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại
rác thải tại chỗ,...
2.5. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp
quản lý thu, chi ngân sách; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành ngân sách, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát, huy
động đủ nguồn lực để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên
chi đầu tư phát triển, nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng, cấp bách, hỗ trợ phục hồi phát triển kinh tế; triệt
để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Tăng cường khai thác nguồn thu vãng lai; kinh doanh qua mạng; bán đấu giá quyền
sử dụng đất,...
- Triển khai có hiệu quả thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế về quản lý tài chính,
ngân sách nhà nước tại Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021. Triển khai đồng
bộ các biện pháp quản lý thuế; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ thuế.
- Tăng cường công tác quản lý, khai
thác, sử dụng chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật về tài sản công,
nhất là đất đai, trụ sở,...; rà soát, thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
đối với cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước,... trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định của pháp luật. Xây dựng phương án về giá để tổ chức đấu giá tài sản
công, quỹ đất của các trụ sở cơ quan nhà nước sau khi di dời để kêu gọi dự án đầu
tư.
2.6. Cục Thuế tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Thực hiện quyết liệt cải cách thủ tục
hành chính thuế. Tập trung triển khai thực hiện các đề án chống thất thu thuế
trong lĩnh vực sử dụng đất, cho thuê đất, thuế khoán; xử lý nợ thuế và thu hồi
nợ đọng thuế. Triển khai hiệu quả Đề án “Chống thất thu trong giao dịch chuyển
nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2025”.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các nguồn
thu, rà soát các doanh nghiệp, chi nhánh có đầu tư nhưng không thực hiện nộp
thuế trên địa bàn, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất;
đôn đốc thực hiện thu đúng, kịp thời các nguồn thu; phấn đấu thực hiện hoàn
thành và vượt mức dự toán thu năm 2023.
2.7. Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Phú Lộc và các Sở, ban, ngành có liên quan thực
hiện tốt thí điểm một số chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển
container và các đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng container đi, đến cảng
Chân Mây.
- Theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ
các dự án: Đê chắn sóng cảng Chân Mây (giai đoạn 2); Đường trục chính Khu đô thị
Chân Mây; Đường nối khu phi thuế quan với khu cảng Chân Mây; Khu Du lịch nghỉ
dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, dự án Laguna Lăng Cô giai đoạn 2; Dự án nhà
máy của Kanglongda Huế; Dự án Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Motors của Công ty
CP Kim Long Motors Huế; Hoàn thành thủ tục đầu tư xây dựng Bến số 4, Bến số 5,
Bến số 6 cảng Chân Mây; Khu dịch vụ Logictis cảng Chân Mây; Dự án nhà máy sản
xuất men Frit La Sơn. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN
Gilimex Phú Bài 3, 4; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Sài Gòn -
Chân Mây; Khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn IV - Đợt 1, Khu công nghiệp Phong
Điền - Viglacera,...
2.8 Các Sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh chủ động xây dựng các kế hoạch
chi tiết triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm
2023 đã được Hội đồng nhân dân các cấp thông qua. Tổ chức rà soát, đánh giá và
định hướng phát triển ngành, địa phương để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Nhiệm vụ, giải
pháp về phát triển đô thị, quản lý tài nguyên
3.1. UBND thành phố Huế:
Tập trung huy động, lồng ghép và sử dụng
hiệu quả tối đa mọi nguồn lực để chỉnh trang, phát triển đô thị thành phố Huế
theo hướng đồng bộ, hiện đại. Xây dựng thành phố Huế mở rộng đạt chuẩn đô thị
loại I. Tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án Cải thiện môi trường nước thành phố
Huế và hoàn thành di dời các hộ dân khu vực I Kinh thành Huế.
3.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ lập Quy
hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2050, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề án
phân loại đô thị Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và
phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế; nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển đô thị, nâng cao tỷ lệ phủ kín
quy hoạch phân khu; gắn công tác quy hoạch đô thị với bố trí nguồn lực đầu tư đồng
bộ kết cấu hạ tầng đô thị và chỉnh trang đô thị. Xây dựng và quản lý thực hiện
tốt các quy hoạch 1/5.000, 1/2.000 trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Trong đó, thành phố Huế mở rộng đạt chuẩn đô thị loại I; xây dựng huyện Phong
Điền đạt chuẩn đô thị loại IV, đô thị Chân Mây; nâng cấp và hình thành các đô
thị mới: Lộc Thủy, Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Vinh Hiền, Thanh Hà đạt tiêu chuẩn đô thị
loại V; hạ tầng các xã lên phường theo chương trình phát triển đô thị của tỉnh.
Nâng cấp đô thị thị xã Hương Trà và thị xã Hương Thủy theo định hướng phát triển
của Tỉnh.
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ
và hiện đại hạ tầng cấp điện, nước, chiếu sáng, viễn thông, thoát nước, xử lý
nước thải,... phục vụ tốt dân sinh và chức năng đô thị hiện đại, thông minh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về xây dựng trên địa
bàn; nhất là công tác quản lý trật tự xây dựng; kịp thời phát hiện vi phạm,
kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3.3. Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
Phối hợp với các cơ quan Trung ương,
các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ các
dự án trọng điểm như: Dự án đường cao tốc Cam Lộ - La Sơn; Nâng cấp, mở rộng Cảng
hàng không Quốc tế Phú Bài; Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An; Đường
Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt Sông Hương;
Đường vành đai 3; Đường kết nối từ Thủy Vân đi Phú Đa; Cầu qua Phá Tam Giang kết
nối Phú Đa đi Vinh Xuân; Đường kết nối liên huyện Quảng Điền - thị xã Hương Trà
với Thành phố Huế; đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú
Đa); đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc,... Đầu tư nâng cấp một
số tuyến đường nội thị quan trọng ở các đô thị.
3.4. Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng
và Phát triển đô thị tỉnh:
Tập trung triển khai các dự án đã được
phê duyệt tại khu đô thị An Vân Dương. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự
án hạ tầng kỹ thuật tại khu đô thị mới An Vân Dương. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để triển khai thực hiện các dự
án: Trung tâm thương mại Aeon Mall; hoàn thiện thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự
án đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh
hoạt Phú Sơn.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Theo dõi kết quả thực hiện các chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt, giám sát chặt
chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
sang mục đích khác. Phối hợp triển khai và hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành và các địa
phương kiểm tra, giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tập trung giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế. Đầu tư trang thiết bị
quan trắc, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố và khắc phục ô nhiễm, cải thiện
môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm sau khi cấp phép đầu tư,
kiên quyết không để những cơ sở chưa đảm bảo về bảo vệ môi trường đi vào hoạt động
và xử lý nghiêm các dự án, các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường năng lực thu gom, thúc đẩy
tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải. Có chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải theo
hướng công nghệ hiện đại. Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm tại các bãi chôn lấp
rác thải.
- Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh
đô thị, bảo đảm cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; đẩy mạnh phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, “Xây dựng Thừa Thiên Huế sáng - xanh - sạch”;
“Ngày Chủ nhật xanh” và phong trào “Nói không với túi ni lông và sản phẩm nhựa
sử dụng một lần”...
4. Nhiệm vụ, giải
pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
4.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả Quyết
định số 3540/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động về
xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn về khoa học và
công nghệ của cả nước giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2021 - 2022 và các chương trình, kế hoạch, đề án/dự
án, nhiệm vụ trọng tâm của ngành năm 2023[5]; triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển KH&CN[6].
Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất các ngành, lĩnh vực[7].
- Hoàn hiện đề án thành lập Khu Công
nghệ cao trình Thủ tướng phê duyệt; Phấn đấu thành lập Khu công nghệ cao quốc
gia tại Thừa Thiên Huế. Xây dựng và hoàn thiện Khung chính sách thử nghiệm đối
với một số chính sách chưa được pháp luật quy định áp dụng đối với hệ sinh thái
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Hoàn thiện Đề án Xây dựng cơ chế, chính sách
triển khai các dự án KH&CN đặc thù phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực
ưu tiên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị trong việc huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu công nghệ thông tin tập
trung; Trung tâm OCOP miền Trung tại Huế; hình thành Trung tâm khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo tỉnh, định hướng phát triển thành Trung tâm Đổi
mới sáng tạo Quốc gia - Chi nhánh tại tỉnh Thừa Thiên Huế; phát huy giá trị Bảo
tàng thiên nhiên Duyên hải miền Trung.
- Phối hợp, hỗ trợ Trường Đại học
Y-Dược Huế xây dựng thành công mô hình “Trường-Viện” cấp quốc gia và hướng tới
đạt chuẩn quốc tế. Hỗ trợ Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược
phát triển năng lực, tiềm lực KH&CN phấn đấu để trở thành Trung tâm y tế
chuyên sâu. Phối hợp với Đại học Huế triển khai Đề án phát triển Viện Công nghệ
sinh học theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi số
ngành khoa học và công nghệ gắn với mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành
trung tâm lớn của cả nước về KH&CN; số hóa dữ liệu nhiệm vụ quản lý nhà nước,
đẩy mạnh ứng dụng kinh tế số vào các hoạt động tương tác với người dân, tổ chức
và doanh nghiệp trong lĩnh vực KH&CN.
- Triển khai Chương trình phối hợp hoạt
động khoa học và công nghệ giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và Bộ KH&CN giai đoạn
2021-2025, định hướng 2030.
4.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả
Chương trình hành động số 120/CTr-UBND ngày 23/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) về Chuyển đổi số
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để phát triển chính quyền điện tử hướng tới phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Hoàn thiện Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh. Triển khai đề án Phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin tỉnh đến năm 2025.
- Nâng cấp Trung tâm Giám sát, điều
hành đô thị thông minh theo hướng bổ sung công nghệ mới; hoàn thiện hệ thống
camera tại các vùng trọng điểm ngập lụt và một số tuyến quan trọng trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng hoàn thiện nền tảng số,
hoàn thiện và phát triển dịch vụ đô thị thông minh các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế,
Du lịch, Văn hóa, Giao thông, Môi trường. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện,
phát triển nền kinh tế số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số. Triển khai
xây dựng chiến lược dữ liệu trong năm 2023 theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- Phát huy vai trò chuỗi Công viên phần
mềm Quang Trung, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo lộ trình. Đầu
tư hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh, tiến tới hình thành đô thị
thông minh.
- Rà soát hoạt động của các cơ quan
báo chí, các tạp chí, tập san để đề xuất phương án sắp xếp, kiện toàn, nâng cao
chất lượng các ấn phẩm. Thực hiện tốt quan hệ tiếp xúc, thông tin về tình hình kinh
tế - xã hội của địa phương với đội ngũ báo chí của Tỉnh và Trung ương.
5. Nhiệm vụ, giải
pháp về phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
5.1. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai Chương trình số
312/CTr-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động xây dựng
Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước,
khu vực Đông Nam Á về văn hóa giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục tiến hành số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về di tích trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung Bảo tồn, phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể, làng nghề truyền thống, di sản văn hóa đồng bào các
dân tộc thiểu số; khôi phục và phát huy giá trị các phố cổ, làng cổ, nhà vườn.
Tiếp tục lựa chọn những di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh tiêu biểu có giá trị nổi bật toàn cầu để làm hồ sơ trình UNESCO đưa
vào Danh mục Di sản Thế giới. Tập trung xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO
công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Chuẩn bị và tổ chức Thực hiện tốt kế
hoạch tổ chức Festival Huế 2023. Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, trưng bày,
triển lãm, thư viện, chiếu phim, thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan chào
mừng các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị văn hóa của tỉnh và cả nước.
- Nghiên cứu lập dự án triển khai xây
dựng các thiết chế văn hóa trọng điểm; đồng thời, nghiên cứu, đề xuất ý tưởng
hình thành không gian công nghiệp văn hóa: Trưng bày tác phẩm mỹ thuật, trình
diễn Áo dài, biểu diễn Ca Huế tại Cung An Định; tập trung cải tạo, nâng cấp một
số cơ sở thể dục thể thao của tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa ứng dụng công nghệ hiện đại; hình thành các sản
phẩm văn hóa đặc sắc, phục vụ phát triển du lịch, gắn kết chặt chẽ phát triển
văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực
hiện tốt công tác gia đình; gìn giữ và phát huy thuần phong mỹ tục, truyền thống
văn hóa tốt đẹp có tính đặc thù của vùng văn hóa Huế.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất
lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Phát triển các bộ môn thể thao giải trí phục vụ phát triển du lịch. Triển khai
chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2025. Tập trung xây dựng
và phát triển một số môn thể thao là thế mạnh của tỉnh. Đăng cai tổ chức tốt
các giải đấu thể thao quốc gia và quốc tế.
- Xã hội hóa hoạt động văn hóa, mở rộng
các hoạt động giao lưu đối ngoại và hợp tác quốc tế về văn hóa, thể thao; đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá sâu rộng về văn hóa Việt Nam,
văn hóa Huế.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả Quyết
định số 2811/QĐ-UBND, ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy
về về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về
giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025
và tầm nhìn đến năm 2030.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục, thực hiện tốt công tác huy động học sinh. Thực hiện các quy trình
lựa chọn sách giáo khoa đảm bảo chất lượng, chặt chẽ, khoa học theo quy định.
Duy trì tốt nề nếp, giáo dục gìn giữ các yếu tố văn hóa truyền thống và đạo đức
ứng xử văn hóa cho học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện.
- Chú trọng điều kiện về cơ sở vật chất,
thiết bị và đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu đổi mới
Chương trình giáo dục phổ thông 2018; đảm bảo chuẩn hoá, hiện đại hoá, kịp tiến
độ xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2021-2025.
- Xây dựng Trường THPT Chuyên Quốc học
Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục trong sự nghiệp đổi mới về căn bản,
toàn diện giáo dục; Trường THCS Nguyễn Tri Phương trở thành trường kiểu mẫu, chất
lượng cao của toàn quốc.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Tập trung thực hiện công tác chuyển đổi
số trong ngành giáo dục; thực hiện tốt các dự án thuộc Đề án Phát triển dịch vụ
đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến
năm 2025 thực sự tạo thành hệ sinh thái giáo dục thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tiếp tục thực hiện có chất lượng,
hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018-2025.
- Hình thành hệ thống giáo dục ngoài
công lập chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra chuyên sâu và các vấn đề xã hội trong giáo dục
như tư vấn du học, dạy thêm, học thêm,... Tăng cường công tác quản lý đối với các
cơ sở giáo dục ngoài công lập.
5.3. Đại học Huế:
- Tập trung xây dựng hoàn thành Đề án
phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Xây dựng Đề án xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung
trên cơ sở sáp nhập Viện Công nghệ sinh học với Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ xứng tầm Đại học quốc gia. Tăng cường quản lý đào tạo; đẩy mạnh hoạt
động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; liên kết chặt chẽ với địa phương, doanh
nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng
dạy, nâng cao chất lượng đào tạo. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh; triển
khai kế hoạch kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, kiểm định chương trình đào tạo
cấp quốc gia, quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số; thực
hiện tốt các nhiệm vụ quốc gia, các nhiệm vụ phát triển vùng, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh miền Trung - Tây nguyên và cả nước.
5.4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả Quyết
định số 3553/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên
Huế xứng tầm là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực Đông Nam
Á giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 33/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách thu hút
nguồn nhân lực Bác sỹ cho ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2023 -
2025.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu
quả Chương trình phòng, chống dịch Covid-19; tuyệt đối không được lơ là, chủ
quan; đẩy nhanh tiêm vắc xin phòng Covid-19 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ và khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết
bị y tế cho các Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở; gắn kết chặt chẽ Trung tâm y tế huyện và
các trạm y tế xã, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến
dưới.
- Phát huy tiềm lực của các cơ sở y tế
ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển ngành y tế, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân. Phát triển nguồn nhân lực y tế đảm bảo về số lượng và chất lượng;
tăng cường nhân lực y tế cho nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao,... đảm
bảo không để xảy ra tình trạng thiếu nhân lực, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm
y tế.
- Duy trì công tác theo dõi quản lý hồ
sơ điện tử sức khỏe cá nhân của từng người dân. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và thực
hiện chuyển đổi số trong tất cả các lĩnh vực của ngành y tế. Xây dựng và từng
bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh.
- Phối hợp triển khai các dự án nâng
cấp, sửa chữa các cơ sở khám chữa bệnh: Xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật;
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm; Dự án Mở rộng Bệnh viện Mắt
Huế; Viện Thái y Huế; Các bệnh viện: Phục hồi chức năng; đa khoa Bình Điền;
Trung tâm y tế huyện Quảng Điền và nâng cấp, cải tạo 31 Trạm y tế tuyến xã;...
- Đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục nâng cao sức khỏe, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn
kịp thời dịch bệnh. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
5.5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách hỗ trợ của tỉnh[8]
về đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ người lao động tiếp cận các gói tín dụng vay
ưu đãi giải quyết việc làm.
- Triển khai Đề án phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; Đề án xây dựng CSDL nguồn nhân lực tỉnh, nâng cao chất lượng và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực, thực hiện tốt công tác dự báo, thông tin thị trường
lao động; Đề án sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai Nghị quyết giảm nghèo và
an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện hiệu quả các chương
trình, dự án, chính sách giảm nghèo đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo theo quy định; phấn đấu giảm 2,34% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo
mới giai đoạn 2022 - 2025.
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối
với gia đình chính sách và người có công cách mạng; triển khai kịp thời, đầy đủ
các chính sách trợ cấp, trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ
xã hội theo quy định.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ; tạo điều kiện để trẻ em có cơ
hội phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ với môi
trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh.
6. Nhiệm vụ về cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước; công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
6.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương:
- Triển khai hiệu quả các kế hoạch
nâng cao các chỉ số hành chính về PAR- Index; PAPI-Index, PCI, ICT.
- Duy trì và nâng hạng các chỉ số: Chỉ
số hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI); Chỉ số CCHC (PAR Index); Chỉ số
sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm 10 địa
phương dẫn đầu cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc vào
“Nhóm tốt”. Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm địa
phương nhất, nhì cả nước.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng, sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính.
6.2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện
chính quyền điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều
hành sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số và kết nối trên trục liên thông quốc
gia. Hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tinh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận TN&TKQ
hiện đại cấp xã. Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 , tăng cường tiếp nhận,
giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3 và 4; tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho
người dân, doanh nghiệp. Hoàn thiện và triển khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi
số, thanh toán không sử dụng tiền mặt theo phương châm “4 không 1 có”; “Làm việc
không giấy tờ - Hội họp không tập trung - Dịch vụ công không gặp mặt - Thanh
toán không dùng tiền mặt” và 01 có “Dữ liệu hồ sơ có số hóa”.
- Thực hiện đánh giá tinh thần, thái
độ phục vụ của cán bộ công chức, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với
chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh.
6.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử
lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt quy định về tiếp dân, đối thoại
trực tiếp với dân và tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn, thư
khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng thời gian, quy định, không để tồn đọng kéo dài
và khiếu kiện vượt cấp. Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong kiểm tra, giám sát việc tiếp dân và xử lý đơn
thư khiếu nại tố cáo. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí.
6.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về các nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu
quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định. Triển khai phổ biến, tổ chức
thực hiện, theo dõi thi hành chính sách, pháp luật trên địa bàn.
- Tiếp tục chú trọng công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật. Thường xuyên chỉ đạo việc rà soát, đánh giá,
tổng kết việc tổ chức thi hành pháp luật, nhằm kịp thời phát hiện những khó
khăn, vướng mắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
đời sống của nhân dân, các vấn đề mới phát sinh cần điều chỉnh để kịp thời sửa
đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để phù hợp với tình
hình thực tiễn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực
chất các giải pháp nhằm nâng cao điểm số và nâng xếp hạng chỉ số Chi phí tuân
thủ pháp luật (Chỉ số B1) năm 2023
trên địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ về
công tác đối ngoại, củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội
7.1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện:
- Tiếp tục bám sát đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại và hội nhập quốc tế; triển
khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch; tăng cường hơn nữa
hiệu quả phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân
dân. Duy trì, đưa vào chiều sâu quan hệ hợp tác cấp địa phương với các đối tác
truyền thống của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, một số vùng của Pháp và các nước
Châu Âu; đẩy mạnh quan hệ hợp tác đặc biệt, toàn diện với nước bạn Lào; tăng cường
mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới trên các lĩnh vực ưu tiên của địa phương.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua
các nguồn vốn ODA, FDI, NGO nhằm tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài để chuyển
giao công nghệ, kinh nghiệm, tri thức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về hoạt động
ngoại giao văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản cố đô và bản sắc văn
hóa Huế với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi
trường; quảng bá thương hiệu Huế, con người Huế.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan tiếp tục triển
khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài, bảo hộ
công dân và thông tin đối ngoại.
7.2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì,
phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan, đơn vị và các địa phương:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật liên quan lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, kết luận của Trung ương, Tỉnh ủy về nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về quốc phòng, an ninh; tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về
tiềm lực và thế trận; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc
phòng, an ninh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia. Nâng cao chất lượng xây dựng nền biên
phòng toàn dân, xây dựng lực lượng biên phòng tỉnh vững mạnh, là lực lượng nòng
cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
biên giới. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đoàn kết, phát triển.
- Tiếp tục củng cố xây dựng thế trận
khu vực phòng thủ tỉnh. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình trong căn cứ chiến đấu, trong Khu vực phòng thủ tỉnh;
thực hiện tốt công tác tuyển quân đạt chỉ tiêu trên giao, tổ chức nâng cao chất lượng huấn luyện cho các đối tượng,
đặc biệt là lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ. Tổ chức diễn tập chiến
đấu khu vực phòng thủ năm 2023.
7.3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung tham mưu triển khai thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Đồng thời, tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu
quả các phương án, đề án, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia; bảo đảm an ninh, an
toàn các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất nước và của địa phương; chủ động
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch, phản động, đối tượng cực đoan, chống đối; không để
xảy ra bất ngờ, phát sinh điểm nóng, không để xảy ra biểu tình, tuần hành trái
pháp luật.
- Triển khai quyết liệt, có hiệu quả
các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự và các
phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội;
góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Tập trung triển khai thực hiện Đề án
06 về ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng;
công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
Thực hiện tốt các nhiệm vụ chung, đồng
thời tích cực phối hợp, thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp liên quan, chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn mình quản lý, phấn đấu thực hiện
thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của địa phương mình.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các
thành viên UBND tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ được phân công tập trung chỉ đạo,
điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội, các nhiệm vụ, chương trình, đề án và dự án nêu trên nhằm thực hiện
thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2. Người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì hoặc được giao nhiệm vụ chỉ đạo thực
hiện các chương trình, đề án và dự án. Hàng tháng có báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết vướng mắc liên quan đầu tư
xây dựng, chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý.
3. Căn cứ
nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Quyết định này; các sở, ngành, địa phương
theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình bám sát các công việc được giao để xây
dựng kế hoạch, chương trình công tác của ngành, địa phương mình, với phương
châm tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp phân công, chỉ đạo,
điều hành kiên quyết, đạt hiệu quả cao, báo cáo UBND tỉnh kế hoạch triển
khai chi tiết của ngành, đơn vị mình trước ngày 15/01/2023, yêu cầu phải
có sản phẩm, tiến độ thực hiện, thời gian hoàn thành cụ thể, quy định trách nhiệm
của từng cá nhân, phòng ban có liên quan. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực
hiện theo yêu cầu của UBND tỉnh.
4. Đối với
các chương trình, đề án được phân công (đặc biệt là các Đề án trình Chính phủ,
Bộ ngành Trung ương, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh) các đơn vị chủ trì phải xây dựng kế
hoạch, tiến độ cụ thể để tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh (gửi kế hoạch
thực hiện về UBND tỉnh trước ngày 15/01/2023). Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc (chú ý theo dõi tiến độ thực hiện các Đề án, Quy hoạch quan
trọng, trọng điểm) tham mưu UBND tỉnh kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn để hoàn thành
kế hoạch tiến độ đề ra.
5. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, công
chức, các đơn vị, bộ phận trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý
nhằm phát huy cao độ tinh thần thi đua quyết tâm vượt qua khó khăn, thực hiện
thành công Kế hoạch năm 2023, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 05 năm 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban TVTU; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VP Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, TP Huế;
- Các CQ TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, TH, XDCB
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
[1] Dự báo tổng lượt khách du lịch
chỉ bằng 75-85% năm 2019
[2] Nghiên cứu, phát triển các sản
phẩm du lịch văn hóa tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp
khám, chữa bệnh, du lịch gắn với hệ thống nhà vườn Huế với chuỗi giá trị sản phẩm
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống;
khuyến khích du lịch hội nghị, hội thảo (MICE) về văn hóa, giáo dục, y tế; du lịch
mua sắm, phố đêm, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch đầm phá,...
[3] Như: Nhà máy Kanglongda Huế,
Nhà máy sản xuất trang phục lót và hàng thể thao; Nhà máy
sản xuất hàng may sẵn và trang phục lót cao cấp (giai đoạn 2); Nhà máy 2-CTCP Sợi
Phú Bài 2;...
[4] Như: Công nghiệp hỗ trợ dệt
may, công nghiệp năng lượng; công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế
biến sâu từ nguồn nguyên liệu cát, thạch anh (thủy tinh, kính cao cấp,...);
công nghiệp công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm; công nghiệp dược liệu và thiết bị y tế gắn với trung tâm y tế chuyên sâu của vùng, cả
nước.
[5] (1) Dự án “Xây dựng tổ chức chứng
nhận VietGAP trong lĩnh vực trồng trọt tại Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ”; (2) Dự án “Xây dựng tổ chức chứng nhận Hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm (ISO 22000, HACCP) và nâng cao năng lực thử nghiệm,
đo lường tại Trung tâm Đo lường, Thử nghiệm và Thông tin khoa học”; (3) Hoàn chỉnh Đề án tổng thể “Phát triển Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
[6] Chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế và Đề án triển khai, áp dụng và quản lý
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2025,...
[7] Xây dựng và triển khai thành
công “Chương trình Ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao” và Chương trình “Ứng dụng KH&CN để phát triển
bền vững kinh tế thủy sản vùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế”
tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
[8] Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND
ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh về chương trình việc làm tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh
quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021 -
2025,...