BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 01 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN, THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN, ĐẢM NHIỆM
CHỨC DANH THUYỀN VIÊN VÀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI
ĐỊA
Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15
tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của
chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định
biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 33/2022/TT-BGTVT ngày 12
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người
lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu
trên phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2023.
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội
địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái
phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên
phương tiện thủy nội địa[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định trách nhiệm của
chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền
viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với chủ
phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến trách nhiệm, đảm
nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy
nội địa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ca làm việc là thời gian
thuyền viên thực hiện nhiệm vụ theo chức danh được phân
công trên phương tiện thủy nội địa nhưng không vượt quá 08 giờ làm việc trong 01
ngày.
2. Chuyến hành trình là thời
gian phương tiện hoạt động bắt đầu từ cảng, bến xuất phát đầu tiên đến cảng, bến
đích cuối cùng.
3. Nhân viên phục vụ là người
làm việc trên phương tiện nhưng không phải là thuyền viên, người
lái phương tiện.
4. Phương tiện chở khách là
phương tiện được dùng để chở trên 12 (mười hai) hành khách (trừ phà).
5. Phà là phương tiện thủy nội
địa dùng để chở các phương tiện đường bộ, người và hàng hóa từ bờ này sang bờ bên kia.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN VÀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. TRÁCH NHIỆM
CHUNG CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN VÀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Trách nhiệm của
chủ phương tiện và tổ chức, cá nhân thuê phương tiện
1. Chịu trách nhiệm về điều kiện hoạt
động của phương tiện theo quy định của pháp luật. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa
phương tiện theo quy định của pháp luật về đăng kiểm phương tiện.
2.[2] Lập sổ danh bạ
thuyền viên theo mẫu
quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, lập
sổ nhật ký hành trình và sổ nhật
ký máy đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 250 tấn trở lên
hoặc phương tiện chở khách có sức
chở từ 50 (năm
mươi) khách trở lên theo mẫu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bố trí số lượng các chức danh thuyền
viên trên phương tiện tối thiểu bằng hoặc nhiều hơn số thuyền viên quy định tại
Điều 18 của Thông tư này; trường hợp phương tiện hoạt động
quá một ca làm việc trong một ngày, có trách nhiệm tổ chức, bố trí lao động phù
hợp để đảm bảo
đúng thời gian làm việc theo quy định của Bộ luật lao động.
4. Ngoài những chức danh thuyền viên
đã được quy định trong định biên an toàn tối thiểu tại Điều 18 của Thông
tư này, trong trường hợp cần thiết,
được bố trí thêm thuyền viên hoặc các chức danh như: Y tá, điện báo viên, thợ lặn,
thợ cuốc, thợ hút, thợ kích kéo, nhân viên phục vụ và chức danh khác nhằm đảm bảo
yêu cầu công việc.
5. Quy định phạm vi trách nhiệm của
các chức danh khác làm việc trên phương tiện chưa có trong định biên an toàn tối
thiểu quy định tại Thông tư này.
6. Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh
lao động cho thuyền viên và các chức danh khác làm việc trên phương tiện.
7. Phòng ngừa ô nhiễm môi trường, thu
gom, lưu trữ và chuyển chất thải đến nơi tiếp nhận để xử lý theo quy định.
8.[3]
(được bãi bỏ)
9. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Chấp hành pháp luật Việt Nam, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật của nước khác khi phương tiện
của Việt Nam đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của nước đó.
2. Chấp hành kỷ luật lao động, thực hiện
đầy đủ phạm vi trách nhiệm theo chức danh trong khi làm việc, chấp hành nghiêm
chỉnh mệnh lệnh của thuyền trưởng và người chỉ huy trực tiếp, thực hiện đầy đủ
thủ tục giao nhận ca, ghi chép nhật ký đầy đủ, rõ ràng.
3. Hướng dẫn hành khách cách sử dụng
các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, cứu đắm và thoát hiểm. Phòng ngừa ô
nhiễm môi trường, thu gom, lưu trữ và chuyển chất thải đến nơi tiếp nhận để xử
lý theo quy định.
4. Chỉ rời phương tiện khi được phép của
người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc chủ phương tiện.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỤ
THỂ THEO CHỨC DANH THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 6. Thuyền trưởng
Thuyền trưởng là người chỉ
huy cao nhất trên phương tiện hoặc đoàn phương tiện, có trách nhiệm và quyền hạn
sau đây:
1.[4]
Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện và tài sản trên
phương
tiện;
nắm vững tình
trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện. Đối với
thuyền trưởng phương tiện mang cấp VR-SB, phải lập phương án tập luyện về cứu
sinh, cứu hỏa, cứu thủng và tổ chức huấn luyện, hướng dẫn việc sử dụng thiết bị
cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng cho thuyền viên mới ngay khi xuống
phương tiện; mỗi quý, tổ chức tập
luyện về cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng phương tiện ít nhất một lần cho thuyền
viên.
2.[5]
Quản lý sổ nhật ký hành trình, danh bạ thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ
sách, giấy tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường
xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách. Hàng ngày phải ký xác nhận nội dung nhật
ký hành trình theo quy định.
3. Tổ chức giao nhận hàng hóa, phục vụ
hành khách theo lệnh điều động hoặc hợp đồng vận chuyển và các quy định hiện
hành.
4.[6]
Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp
phương tiện có nhiều hơn một thuyền phó, trách nhiệm của từng thuyền phó do thuyền trưởng phân
công cụ thể.
5. Chỉ được đón, trả khách, xếp dỡ hàng hóa ở những nơi đã quy định,
trừ trường hợp
gặp nạn hoặc bất khả kháng.
6.[7]
Trong trường hợp phương tiện có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá hủy thuyền trưởng phải tận dụng
mọi khả năng cho phép để trước hết tổ chức cứu hành khách và sau đó cứu thuyền
viên. Thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã tìm mọi
cách cứu sổ
nhật
ký hành trình, nhật ký máy và các tài liệu quan trọng khác của phương tiện.
Khi phương tiện có người rơi xuống nước,
phải kịp thời áp dụng các biện pháp có hiệu quả để tìm, cứu người bị nạn, đồng
thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn hoặc chính quyền địa phương nơi xảy
ra tai nạn. Nếu phương tiện hoạt động trên biển, phải thông báo cho Trung tâm
phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hoặc Đài Thông tin duyên hải hoặc Cảng vụ
hàng hải nơi gần nhất, thông báo cho phương tiện, tàu thuyền khác đang hành
trình gần khu vực đó tìm kiếm, cứu nạn; chỉ được phép cho phương tiện rời khỏi
khu vực có người rơi xuống nước sau khi đã cố gắng tìm kiếm nhưng xét thấy không còn hy vọng, trừ trường
hợp gây nguy hiểm cho phương tiện và những người khác trên phương tiện. Thời
gian và các biện pháp đã tiến hành tìm cứu phải được ghi vào nhật ký hành
trình.
7. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc
khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn, phải chấp
hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy
hiểm đối với thuyền viên, hành khách và phương tiện do mình chỉ huy.
8. Phương tiện đang hoạt động nếu có trường
hợp sinh đẻ, tử vong hoặc ốm đau, tai nạn, thuyền trưởng phải có trách nhiệm giải
quyết theo quy định như sau:
a) Khi có người ốm đau, tai nạn, phải
tổ chức sơ cứu cho nạn nhân, nếu nghiêm trọng phải kịp thời đưa đi cấp cứu tại
cơ sở y tế gần nhất;
b) Khi có người sinh đẻ hoặc tử vong, phải lập
biên bản với sự tham
gia của 02 (hai) nhân chứng. Biên bản sinh con phải thể hiện rõ nội dung thời
gian sinh, giới tính và tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. Biên bản tử
vong phải ghi rõ những tài sản, giấy tờ kèm theo của người chết; phải quản lý
biên bản và tài sản đó để giao lại cho chính quyền địa phương và thân nhân người
chết.
9. Khi rời phương tiện, phải trực tiếp
bàn giao nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền; trường hợp
vắng mặt từ một
ca làm việc trở lên, phải bàn giao bằng văn bản; nếu không thể tiếp tục đảm nhận
nhiệm vụ, phải giao quyền chỉ huy cho thuyền phó đồng thời phải báo cáo ngay
cho chủ phương tiện.
10. Trường hợp chuyển giao nhiệm vụ
cho người khác theo yêu cầu của chủ phương tiện, phải lập biên bản nêu rõ hiện
trạng thuyền viên, trạng thái
kỹ thuật
phương
tiện, trang thiết bị, tài sản, số hành khách, sổ sách, giấy tờ, tài liệu có
liên quan của phương tiện. Biên bản bàn giao mỗi bên giữ một bản, gửi chủ
phương
tiện
một bản.
11.[8] Tổ chức phân
công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng, bến. Trước khi khởi hành, phải
có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương
tiện, Trước giờ rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên
có liên quan chuẩn bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc
men phục vụ chuyến đi; chỉ rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến
đi và được phép của cơ quan có thẩm quyền. Thường xuyên theo dõi tình hình, diễn
biến thời tiết trong khu vực mà phương tiện sẽ đi qua.
12.[9] Trực tiếp phụ trách một ca làm việc,
trực tiếp điều khiển phương tiện; qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền
phó hoặc máy trưởng đề nghị
hoặc khi xảy ra sự cố, tình huống khẩn cấp, sự việc bất thường, thuyền trưởng
phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc.
13. Thực hiện nhiệm vụ của thuyền phó
nếu không có cơ cấu chức danh thuyền phó trên phương tiện.
14. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, thuyền trưởng có quyền:
a) Để nghị thay đổi hoặc không tiếp nhận
thuyền viên làm việc trên phương tiện nếu xét thấy không đủ tiêu chuẩn quy định;
b) Buộc thuyền viên rời khỏi
phương tiện nếu có những hành
vi không chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc vi phạm nội quy, quy định
khi làm việc;
c) Từ chối cho phương tiện thực hiện
chuyến đi nếu xét thấy phương tiện, điều kiện khí hậu, thủy văn, môi trường không
đủ điều kiện hoạt động hoặc không đảm bảo an toàn.
Điều 7. Thuyền phó
Thuyền phó là người giúp việc thuyền
trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1.[10]
Trực tiếp phụ trách các công việc thuộc bộ phận boong. Trực tiếp phụ trách và tổ
chức bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng.
Thường xuyên tổ
chức kiểm tra, đảm bảo các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ
thuật tốt, sẵn sàng
hoạt động,
khi phát hiện có sự cố phải lập tức báo cáo thuyền trưởng.
2.[11] Lập kế hoạch
chuyến đi, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, giám sát thuyền viên thực
hiện đúng kế hoạch chuyến đi và nhiệm vụ trực ca, phương tiện mang cấp VR-SB
khi hoạt động trên tuyến vận tải ven biển phải chuẩn bị đầy đủ hải đồ được cập nhật
mới nhất theo quy định, phân công trực ca trình thuyền trưởng duyệt.
3. Kiểm tra điều kiện an toàn của hành
khách, hàng hóa xếp dỡ trên phương tiện trước khi khởi hành; để nghị
thuyền trưởng từ chối khởi hành chuyến đi nếu xét thấy không đảm bảo điều kiện
an toàn của hành khách, hàng hóa xếp dỡ trên phương tiện.
4. Cùng với máy trưởng phân công, đôn
đốc, hướng dẫn, giám sát các công việc chuẩn bị khởi hành, nếu có thiếu sót phải
khắc phục và báo cáo thuyền trưởng.
5. Phụ trách việc tổ chức phục vụ, hướng
dẫn hành khách lên, xuống phương tiện, đi lại trên phương tiện và sắp xếp đúng chỗ ngồi,
chỗ nằm theo quy định để bảo vệ an toàn cho phương tiện, tài sản trên phương tiện
và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho hành
khách theo quy định đối với phương tiện chở khách.
6. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc.
Trực tiếp điều khiển phương tiện khi được phân công.
7. Thay thế thuyền trưởng quản lý
phương tiện khi thuyền trưởng vắng mặt.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi
được thuyền trưởng giao.
Điều 8. Thủy thủ
Thủy thủ là người chịu
sự lãnh đạo của thuyền trưởng và người phụ trách ca, có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện các công việc cần thiết
cho phương tiện rời bến, cập bến; kiểm tra cầu cho hành khách lên, xuống phương tiện
được an toàn.
2. Thường xuyên có mặt ở vị trí đã được
phân công để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.
3. Trực tiếp điều khiển phương tiện và
thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng hoặc người
phụ trách trực tiếp
giao.
Điều 9. Máy trưởng
Máy trưởng là người giúp việc thuyền
trưởng, trực tiếp phụ trách bộ phận máy và có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1.[12]
Quản lý, nắm vững tình trạng kỹ thuật hệ thống động lực; tổ chức phân công,
giám sát thuyền viên bộ phận
máy trong quá trình vận hành. Trường hợp phương tiện có nhiều hơn một máy phó,
trách nhiệm của từng máy phó do máy trưởng phân công cụ thể.
2. Thực hiện đầy đủ quy định
về vận hành máy móc, thiết bị; tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hạng
mục công việc được phép làm của máy móc, thiết bị để bảo đảm hệ thống máy hoạt
động có hiệu quả.
3. Trực tiếp phụ trách một ca máy.
Ngoài giờ đi ca, khi cần thiết phải có mặt ở buồng máy để kịp thời giải quyết
công việc theo yêu cầu của thuyền trưởng hoặc đề nghị của máy phó.
4. Trường hợp xét thấy nếu thi hành lệnh
của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy phải
báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn
giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh.
5. Được quyền cho đình chỉ hoạt động một
bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp xét thấy
nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn
phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách ca làm việc và thuyền trưởng.
6.[13]
Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật thuộc bộ phận máy và tổ chức ghi chép sổ nhật ký máy.
Hàng ngày kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận nhật ký máy.
7. Thực hiện nhiệm vụ của máy phó nếu
không có cơ cấu chức danh máy phó trên phương tiện.
Điều 10. Máy phó
Máy phó là người giúp việc máy trưởng,
có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm sự hoạt động bình thường của
các máy phụ (nếu có), hệ thống trục chân vịt và máy lái.
2. Lập kế hoạch công tác của bộ phận
máy để máy trưởng duyệt,
trực tiếp bố trí công việc, phân công trực ca đối với thuyền viên thuộc bộ
phận máy.
3. Trực tiếp phụ trách một ca máy.
4. Trường hợp xét thấy thi hành lệnh của
người chỉ huy trực tiếp
trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy phải báo cáo cho người phụ trách
ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và
ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh.
5. Trong ca làm việc, được quyền cho
đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an
toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm
trọng hoặc xảy ra tai nạn phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho
người phụ trách ca làm việc, thuyền trưởng và máy trưởng.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi
được máy trưởng giao.
Điều 11. Thợ máy
Thợ máy là người chịu sự lãnh đạo của
máy trưởng và người phụ trách ca máy, có trách nhiệm sau đây:
1. Trong khi đi ca phải thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ đã được phân công; theo dõi các thông số kỹ thuật, tình hình hoạt động
của máy, nếu thấy không bình thường phải báo cáo phụ trách ca máy.
2. Thường xuyên làm vệ sinh máy và buồng
máy; tham gia bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu của máy trưởng.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi
được máy trưởng hoặc phụ trách ca máy giao.
Điều 12. Người lái
phương tiện
Người lái phương tiện có trách nhiệm:
1. Quản lý người, phương tiện, tài sản,
các giấy tờ có liên quan đến phương tiện do mình lái.
2. Nắm vững tình hình luồng lạch và điều
kiện an toàn của cảng, bến nơi phương tiện hoạt động.
3. Kiểm tra phương tiện, các trang thiết
bị an toàn cho người và phương tiện. Trước khi khởi hành phải sắp xếp người,
hàng hóa đảm bảo phương tiện ổn định, an toàn.
4. Khi phương tiện bị tai nạn phải kịp
thời cứu người, phương tiện, hàng hóa và là người cuối cùng rời
phương tiện nếu phương tiện
bị chìm đắm.
5. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc
khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm cứu nạn, phải chấp
hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy
hiểm đến người, hàng hóa, phương tiện do mình lái.
Điều 13. Thuyền viên
tập sự
Thuyền viên tập sự chịu sự quản lý của
thuyền trưởng.
Thuyền viên tập sự ở chức danh nào trên phương tiện phải thực hiện phạm vi
trách nhiệm của chức danh đó và có
trách nhiệm sau đây:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
chung đối với thuyền viên.
2. Tham gia làm việc, sinh hoạt trên
phương tiện theo sự phân công, hướng dẫn của thuyền trưởng hoặc máy trưởng hay
người được thuyền trưởng hoặc máy trưởng ủy quyền.
3. Chỉ được sử dụng, vận hành máy,
trang thiết bị trên phương tiện khi có sự giám sát của người trực tiếp hướng dẫn.
Chương III
ĐẢM
NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 14. Đảm nhiệm chức
danh thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của
các loại phương tiện sau:
a) Phương tiện chở khách ngang sông cỡ
nhỏ theo Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ;
b) Phương tiện chở khách có sức chở đến
20 (hai mươi) khách;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải
toàn phần đến 100 tấn;
d) Phương tiện không thuộc các điểm a,
b, c khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 100 sức ngựa hoặc
phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 400 sức ngựa.
2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của
các loại phương tiện sau đây:
a) Phương tiện chở khách có sức chở đến
50 (năm mươi) khách;
b) Phà có sức chở đến 50 (năm mươi)
khách và đến 250 tấn hàng hóa;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải
toàn phần đến 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến
800 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a,
b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc
phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại
phương tiện sau đây:
a) Phương tiện chở khách có sức chở đến
100 (một trăm) khách;
b) Phà có sức chở đến 100 (một trăm)
khách và đến 350 tấn hàng hóa;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải
toàn phần đến 1000 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến
1500 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a,
b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa
hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa.
4. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
của các loại phương tiện.
5. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại
phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
6. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại
phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng; thuyền viên
có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thủy
thủ.
7. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của
các loại phương tiện.
8. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của
phương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc
phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa.
9. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện lắp
máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy
ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.
10. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của
loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
11. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện
được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh thợ máy.
12. Thuyền viên có chứng chỉ thủy thủ được đảm nhiệm
chức danh thủy thủ của các loại phương tiện.
13. Thuyền viên có chứng chỉ thợ máy được
đảm nhiệm chức danh thợ máy của các loại phương tiện.
14. Người có chứng chỉ lái phương tiện
được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến
15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc
phương tiện có sức chở đếm 12 (mười hai) người hoặc bè.
15. Người điều khiển phương tiện cao tốc,
phương tiện đi ven biển, người làm việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện
chở xăng dầu, chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, ngoài giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ quy định theo chức danh, phải có chứng chỉ
chuyên môn đặc biệt tương ứng.
Điều 15. Bố trí chức
danh thuyền viên
1. Việc bố trí các chức danh, định
biên thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa và lập danh bạ thuyền
viên tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Trường hợp phương tiện thuộc phạm
vi điều chỉnh của nhiều biểu định biên thuyền viên khác nhau, chủ phương tiện
hoặc tổ chức, cá nhân thuê phương tiện phải bố trí chức danh, định biên thuyền viên trên
phương tiện thủy nội địa của biểu định biên thuyền viên có chức danh, định biên
thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa cao nhất.
3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn phải được mang theo người khi hành nghề.
Chương IV
QUY
ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 16. Định biên
Các biểu quy định tại Điều
18 của Thông tư này là định biên an toàn tối thiểu chức danh thuyền viên
trên phương tiện phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn để điều khiển phương tiện theo quy định của Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014, sau
đây gọi chung là biểu định biên thuyền viên.
Điều 17. Phân nhóm
phương tiện
1. Nhóm I
a) Phương tiện chở khách, phương tiện
lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm,
phương tiện cao tốc có sức chở trên 100 (một trăm) khách.
b) Phà có sức chở trên 100 (một trăm)
khách và trên 350 tấn hàng hóa.
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần
trên 1000 tấn.
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần
trên 1500 tấn.
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a,
b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 1000 sức ngựa
hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 3000 sức ngựa.
2. Nhóm II
a) Phương tiện chở khách, phương tiện
lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm,
phương tiện cao tốc có sức chở trên 50 (năm mươi) khách đến 100 (một trăm)
khách.
b) Phà có sức chở trên 50 (năm mươi)
khách đến 100 (một trăm) khách và trên 250 đến 350 tấn hàng hóa.
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải
toàn phần trên 500 tấn đến 1000 tấn.
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần
trên 800 tấn đến 1500 tấn.
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a,
b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 250 sức ngựa đến
1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên
1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa.
3. Nhóm III
a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu
trú du lịch ngủ đêm, nhà
hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở
trên 12 (mười hai) khách đến 50 (năm mươi) khách.
b) Phà có sức chở đến 50 (năm mươi)
khách và đến 250 tấn hàng hóa.
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải
toàn phần trên 15 tấn
đến 500 tấn.
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến
800 tấn.
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a,
b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính trên 100 sức ngựa đến
250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến
1000
sức
ngựa.
Điều 18. Biểu định
biên thuyền viên
1. Phương tiện chở khách
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Tổng cộng
|
5
|
4
|
3
|
a) Phương tiện lắp máy ngoài có tổng
công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến
250 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng, nhưng thuyền
trưởng phải có chứng chỉ thợ máy. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất
máy chính trên 1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy
trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng
phù hợp với tổng công suất máy chính.
b) Phương tiện thuộc nhóm I hoạt động
trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 100 km có thể bố trí giảm 01 (một)
thủy thủ.
c) Phương tiện thuộc nhóm II hoạt động
trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 100 km không nhất thiết phải bố
trí thợ máy.
2. Phương tiện chở hàng
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ hoặc thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Tổng cộng
|
3
|
3
|
2
|
Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công
suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính
đến 250 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng, nhưng thuyền
trưởng phải có chứng chỉ thợ máy. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất
máy chính trên 1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy
trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng
phù hợp với tổng công suất máy chính.
3. Phà
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ
|
4
|
3
|
1
|
|
Tổng cộng
|
6
|
5
|
3
|
Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công
suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính
đến 250 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng, nhưng thuyền trưởng phải
có chứng chỉ thợ máy. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên
1000 sức ngựa đến 3000 sức ngựa không
nhất thiết phải bố trí máy trưởng, nhưng thuyền trưởng phải có giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.
4. Phương tiện lai
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ hoặc thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Tổng cộng
|
3
|
3
|
2
|
5. Phương tiện bị lai
a) Số lượng thuyền viên trên đoàn lai
có một phương tiện bị lai, căn cứ trọng tải toàn phần của từng
loại phương tiện được xác định như sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
b) Đoàn lai kéo có nhiều loại
phương tiện bị lai có số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc được
xác định bằng tổng số thuyền viên phải bố trí trên từng phương tiện bị lai theo
quy định tại điểm a khoản này.
c) Đoàn lai áp mạn, lai đẩy có từ hai
phương tiện bị lai trở lên có số lượng thuyền viên tối thiểu trong một ca làm
việc được xác định như sau: phương tiện bị lai thứ nhất bố trí số lượng thuyền
viên theo quy định tại điểm a khoản này, từ phương tiện bị lai thứ hai trở đi cứ
thêm 01 (một) phương tiện bị lai phải bố trí thêm 01 (một) thuyền viên.
6. Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm
a) Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm
tự hành
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
1
|
1
|
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Máy phó
|
1
|
1
|
|
5
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
1
|
|
Tổng cộng
|
7
|
6
|
4
|
b) Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm
không tự hành bị lai
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thủy thủ
|
4
|
3
|
2
|
c) Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm
không tự hành được neo tại một vị trí cố định không phải bố trí định biên.
7. Nhà hàng nổi, khách sạn nổi
a) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi tự hành
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
1
|
1
|
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Máy phó
|
1
|
1
|
|
5
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
1
|
|
Tổng cộng
|
7
|
6
|
4
|
b) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi không tự
hành bị lai
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thủy thủ
|
4
|
3
|
2
|
c) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi không tự
hành được neo tại một vị trí cố định không phải bố trí định biên.
8. Phương tiện cánh ngầm, phương tiện
cao tốc
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
1
|
1
|
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
1
|
|
Tổng cộng
|
6
|
5
|
4
|
a) Phương tiện thuộc nhóm I, II hoạt động
trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 15 km không nhất thiết phải bố
trí chức danh thuyền phó, thợ máy và nếu lắp từ 02 (hai) máy trở lên không nhất
thiết phải bố trí chức danh máy trưởng.
b) Phương tiện thuộc nhóm III hoạt động
trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá 15 km hoặc lắp máy ngoài không
nhất thiết phải bố trí chức danh thợ máy. Trường hợp lắp từ 02 (hai) máy trở
lên, hoạt động trên tuyến với khoảng cách giữa hai đầu tuyến không quá
15 km không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng.
9. Phương tiện có động cơ tổng công suất
máy chính đến 15 sức ngựa, có sức chở đến 12 (mười hai) người
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
|
1
|
Người lái
phương tiện
|
1
|
|
Tổng cộng
|
1
|
10. Phương tiện có động cơ tổng công
suất máy chính trên 15 sức ngựa, có
sức chở đến 12 (mười hai) người
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
|
1
|
Thuyền trưởng
hạng tư
|
1
|
|
Tổng cộng
|
1
|
11. Phương tiện đi ven biển mang cấp
VR-SB
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền
viên tối thiểu trong một ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Thợ máy
|
1
|
|
|
|
Tổng cộng
|
4
|
3
|
3
|
a) Đối với chuyến hành trình có tổng
thời gian vượt quá một ca làm việc nhưng dưới hai ca làm việc phải bố trí như
sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu
trong một chuyến hành trình
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Máy phó
|
1
|
1
|
|
5
|
Thủy thủ
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Thợ máy
|
1
|
|
|
|
Tổng cộng
|
6
|
5
|
4
|
b) Đối với chuyến hành trình có tổng thời
gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một chuyến hành trình
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Máy phó
|
2
|
1
|
|
5
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Thợ máy
|
1
|
|
|
|
Tổng cộng
|
9
|
6
|
5
|
c) Đối với phương tiện chở hàng có trọng
tải toàn phần trên 5000 tấn đến 10000 tấn, nếu chuyến hành trình có tổng thời
gian vượt quá hai ca làm việc phải bố trí như sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một chuyến hành trình
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
2
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
4
|
Máy phó
|
2
|
5
|
Thủy thủ
|
3
|
6
|
Thợ máy
|
2
|
|
Tổng cộng
|
11
|
d) Đối với phương tiện chở hàng có trọng
tải toàn phần trên
10000 tấn, nếu chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá hai ca làm việc phải
bố trí như sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng
thuyền viên tối thiểu trong một chuyến hành trình
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
2
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
4
|
Máy phó
|
2
|
5
|
Thủy thủ
|
4
|
6
|
Thợ máy
|
2
|
|
Tổng cộng
|
12
|
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH [14]
Điều 19. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020. Bãi bỏ Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định phạm vi trách nhiệm của
thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương
tiện thủy nội địa và Thông tư số 04/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định
biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Điều 20. Tổ chức thực
hiện
1.[15] (được bãi
bỏ)
2.[16]
(được bãi bỏ)
3.[17]
Cơ quan đóng dấu treo và dấu
giáp lai các trang
sổ nhật ký hành trình và sổ nhật ký máy: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải,
Cảng vụ hàng hải hoặc đại diện Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc
đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin
điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Xuân Sang
|