ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2017/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
21 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 135/TTr-SNV ngày 17 tháng 3 năm 2017 và Báo cáo thẩm định văn bản của Sở Tư
pháp số 04/BC-STP ngày 09 tháng 01 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí phân loại
xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2017 và
thay thế Quyết định số 2633/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định phân loại xóm, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy, thị ủy;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên; Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, NC, TH.
Taint\QuyetDinh.45b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHÍ PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ......../2017/QĐ-UBND
ngày... tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên)
Quy định này quy định mục đích,
nguyên tắc, tiêu chí, phương pháp, trình tự và thẩm quyền phân loại xóm, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước của chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
và trách nhiệm hoạt động của Trưởng xóm, Tổ dân phố; phát huy vai trò tự quản của
cộng đồng dân cư.
2. Làm cơ sở để thực hiện chế độ,
chính sách và quy định số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách ở xóm, tổ dân phố.
1. Tiêu chí phân loại phải phản ánh
được mức độ khó khăn, phức tạp trong hoạt động quản lý ở xóm, tổ dân phố.
2. Đảm bảo tính khoa học, khả thi,
khách quan, công bằng, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
1. Số hộ gia đình (đăng ký thường
trú);
2. Khoảng cách trung bình (đối với
xóm);
3. Các yếu tố đặc thù.
1. Xóm, tổ dân phố loại 1.
2. Xóm, tổ dân phố loại 2.
3. Xóm, tổ dân phố loại 3.
1. Số hộ gia đình
a) Mỗi hộ gia đình ở xóm thuộc xã
vùng cao được tính 1,2 điểm; thuộc xã miền núi được tính 1,0 điểm; thuộc xã còn
lại được tính 0,8 điểm;
b) Tổng số điểm đối với tiêu chí này
bằng tổng số hộ gia đình ở xóm nhân với số điểm tương ứng.
2. Khoảng cách trung bình
a) Khoảng cách trung bình bằng chiều
dài của xóm cộng với chiều rộng của xóm chia cho hai;
b) Chiều dài của xóm là khoảng giữa
hai hộ gia đình xa nhất của xóm;
c) Chiều rộng của xóm là khoảng cách
giữa hai hộ gia đình xa nhất của xóm nằm trên đường vuông góc với chiều dài;
d) Xóm có khoảng cách trung bình từ
1.000m trở xuống thì không tính điểm; có trên 1.000m thì cứ thêm 200m được tính
01 điểm, tối đa không quá 30 điểm.
3. Yếu tố đặc thù
a) Xóm thuộc xã vùng cao được tính 15
điểm; xóm thuộc xã miền núi được tính 10 điểm;
b) Xóm có tỷ lệ số hộ gia đình là dân
tộc ít người chiếm từ 30% đến 50% tổng số hộ gia đình của xóm được tính 05 điểm;
chiếm trên 50% tổng số hộ gia đình của xóm được tính 10 điểm.
1. Số hộ gia đình
a) Mỗi hộ gia đình ở tổ dân phố thuộc
phường, thị trấn miền núi được tính 1,0 điểm; thuộc phường, thị trấn còn lại được
tính 0,8 điểm;
b) Tổng số điểm đối với tiêu chí này
bằng tổng số hộ gia đình ở tổ dân phố nhân với số điểm tương ứng.
2. Yếu tố đặc thù
a) Tổ dân phố thuộc phường, thị trấn
miền núi được tính 05 điểm;
b) Tổ dân phố thuộc đô thị loại I được
tính 25 điểm, loại II được tính 20 điểm; thuộc đô thị loại III được tính 15 điểm,
loại IV được tính 10 điểm; thuộc đô thị loại V được tính 05 điểm;
c) Tổ dân phố thuộc thị trấn trung
tâm huyện lỵ được tính 05 điểm.
1. Tổng số điểm phân loại xóm, tổ dân
phố là tổng số điểm của các tiêu chí nêu tại Điều 4 Quy định này.
2. Việc phân loại xóm, tổ dân phố căn
cứ vào khung điểm như sau:
a) Xóm, tổ dân phố loại 1 có từ 160
điểm trở lên;
b) Xóm, tổ dân phố loại 2 có từ 100
điểm đến dưới 160 điểm;
c) Xóm, tổ dân phố loại 3 dưới 100 điểm.
1. Các xóm, tổ dân phố đã được phân
loại trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì giữ nguyên kết quả phân loại cho
đến khi được phân loại theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
2. Các xóm, tổ dân phố sau khi thành
lập, giải thể, sáp nhập, chia tách thì phải tiến hành phân loại theo Quy định
này;
3. Trường hợp xóm, tổ dân phố có biến
động về tiêu chí phân loại mà thấy cần thiết phải phân loại lại thì được phân
loại lại theo Quy định này.
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định này.
b) Thẩm định hồ sơ phân loại xóm, tổ
dân phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận kết
quả phân loại xóm, tổ dân phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố triển khai thực
hiện Quy định này.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi làm sai lệch
số liệu trong kê khai, trình, thẩm định phân loại xóm, tổ dân phố. Các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật./.