ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 643/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 07 tháng 04
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
12/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Kế hoạch số 10-KH/TU
ngày 29/02/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận
số 97-KL/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 44/TTr-VPĐP ngày 23/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn
phòng Điều phối thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 23/9/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 06/10/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 -
2015 và những năm tiếp theo./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo Trung ương các
Chương trình MTQG (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban trực thuộc Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thành viên BCĐ các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh;
- Văn phòng Điều phối xây dựng
nông thôn mới tỉnh;
- Huyện ủy các huyện, Thành ủy thành phố Cà Mau;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Báo, Đài, CTTĐT, TTCB-TH;
- Phòng NN-TN.TH;
- Lưu VT. Tr 09/4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 643/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết Đại hội đại biểu lần
thứ XV Đảng bộ tỉnh Cà Mau; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/7/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015
và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 10-KH/TU ngày 29/02/2016 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Chương trình), nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ
vững.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020, có từ 50% trở lên số
xã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, mục tiêu phấn đấu cho từng huyện, thành
phố: Huyện Thới Bình 100% (11/11 xã); thành phố Cà Mau 85,7% (6/7 xã), huyện U
Minh 71,4% (5/7 xã), huyện Phú Tân 62,5% (5/8 xã), huyện Ngọc Hiển
50% (3/6 xã), huyện Năm Căn 42,8% (3/7 xã), huyện Đầm Dơi 40% (6/15 xã), huyện
Cái Nước 40% (4/10 xã) và huyện Trần Văn Thời 45,4% (5/11 xã) số xã trở lên;
- Bình quân tiêu chí của tỉnh đạt
16,5 tiêu chí/xã trở lên; trong đó, mục tiêu phấn đấu của
từng huyện, thành phố: Huyện Thới Bình: 18,4 (do có một số xã không bắt buộc phải
thực hiện hết 19/19 tiêu chí), thành phố Cà Mau: 18; huyện Phú Tân: 17,5; huyện
U Minh: 16,5; huyện Cái Nước: 16,5; huyện Năm Căn: 16; huyện
Đầm Dơi: 15,8; huyện Trần Văn Thời: 15 và huyện Ngọc Hiển: 14 tiêu chí/xã trở
lên; toàn tỉnh không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí;
- Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 01
huyện, thành phố trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới;
- Cơ bản hoàn thành các công trình
thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn:
Giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của
cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả gắn với việc làm ổn định
cho nhân dân; thu nhập tăng ít nhất 1,6 lần so với năm 2015.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi: Các xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng của Chương trình:
a) Đối tượng thụ hưởng: Là người dân
và cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn.
b) Đối tượng thực hiện:
- Người dân và cộng đồng dân cư nông
thôn;
- Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở;
- Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế,
xã hội.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
III. CÁC NỘI DUNG
THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
01 về quy hoạch trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về quy hoạch.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01:
+ Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy
hoạch chung xây dựng xã, trong đó phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, quá
trình đô thị hóa của các xã ven đô và đảm bảo tiêu chí môi trường nông thôn.
+ Quy hoạch và bổ sung quy hoạch xây
dựng trên địa bàn huyện, thành phố, nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số
558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nông thôn mới
và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Rà soát, điều chỉnh
bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với
tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù
hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và tập quán
sinh hoạt của người dân.
- Nội dung số 03: Rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn
trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới, nhằm đảm bảo hài hòa giữa phát triển
nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới, tuyến dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư, tuyến dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 01 và số 03.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau: Tổ chức rà soát quy hoạch để bổ sung và hoàn thiện quy hoạch xây dựng
trên địa bàn huyện, thành phố; lấy ý kiến các sở, ngành, đơn vị có liên quan và
cộng đồng dân cư; trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện
hành. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn
chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã; quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã
nông thôn mới; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông
thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới. Đồng thời chỉ đạo công bố công
khai và triển khai thực hiện các quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các xã: Tổ chức rà
soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã; quy hoạch
sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới; quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới;
lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư và các cơ quan, đơn vị có liên quan,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt; đồng thời quản lý
chặt chẽ quy hoạch và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đầu tư, hỗ trợ đầu
tư xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn xã, ấp. Phấn đấu đến năm
2020, có từ 50% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 02 về giao thông.
- Nội dung số 02: Tập trung các nguồn
lực xây dựng hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Đến năm
2020, có từ 59% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 03 về thủy lợi.
- Nội dung số 03: Cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 04 về điện.
- Nội dung số 04: Xây dựng, nâng cấp
trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đảm bảo đạt
chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Phấn đấu đến năm 2020, có từ 70%
trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 05 về trường học.
- Nội dung số 05: Tiếp tục hỗ trợ đầu
tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất văn hóa cho các xã, ấp. Đến năm 2020, có từ
60% số xã trở lên đạt chuẩn tiêu chí số 06 về cơ sở vật chất văn hóa.
- Nội dung số 06: Quy hoạch mạng lưới
cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo phù hợp với nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của người dân. Xây dựng hướng dẫn tiêu chí 7 về cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn.
- Nội dung số 07: Xây dựng, cải tạo,
nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu
tiên các xã đặc biệt khó khăn và xã bãi ngang, ven biển. Phấn đấu đến năm 2020,
có 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Nội dung số 08: Tiếp tục hoàn thiện,
duy trì ổn định 82/82 xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo mạng lưới
bưu chính hoạt động liên tục, chất lượng dịch vụ viễn thông ngày càng được nâng
lên. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thanh cơ sở, nâng cấp và đầu
tư mới thêm 34 trạm truyền thanh cấp xã; phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã
có trạm truyền thanh và 50% số xã có hệ thống loa đến các ấp theo quy định. Tiếp
tục duy trì phần mềm quản lý văn bản chỉ đạo điều hành tại
82 xã; triển khai thực hiện các dự án công nghệ thông tin, nhằm đảm bảo đến năm
2020 có 100% số xã và có ít nhất 04 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
- Nội dung số 09: Hoàn chỉnh các công
trình cung cấp nước sinh hoạt cho người dân tại các cụm, tuyến dân cư tập
trung. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các xã đều có hệ thống cấp nước sinh hoạt
cho các cụm, tuyến dân cư tập trung.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng
dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02 và số 09.
- Sở Công Thương chủ trì, hướng dẫn
thực hiện các nội dung số 03 và số 06.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng
dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 05.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện
nội dung số 07.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 08.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ quy hoạch, đề án được duyệt để chỉ đạo và phối hợp chỉ đạo thực
hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
3. Phát triển sản xuất gắn với tái
cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho người dân:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động có việc làm, tiêu chí số 13 về tổ chức
sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua tăng cường năng
lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác xã, tổ hợp tác.
Phấn đấu đến năm 2020, có từ 50% số xã trở lên đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu
nhập; có từ 80% số xã trở lên đạt tiêu chí số 12 về lao động có việc làm và 50%
số xã trở lên đạt tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Triển khai có hiệu
quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị để
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; triển khai mô hình “Phát triển
mỗi xã một sản phẩm trong xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp”; Đề án nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và phát triển bền
vững nghề nuôi tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (đối với
các địa phương thuộc Đề án).
- Nội dung số 02: Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 12/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ); tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung số 03: Tiếp tục thúc đẩy
liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công nghiệp chế biến thủy
sản, nông sản, lâm sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
- Nội dung số 04: Tiếp tục đổi mới tổ
chức sản xuất trong nông nghiệp nhằm phát huy tiềm năng về đất đai, lao động...
từng vùng, tiểu vùng trong tỉnh; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015 - 2020. Thực hiện tốt Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 28/3/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày
21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 -
2020”.
- Nội dung số 05: Phát triển ngành
nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền thống gắn
với phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; khuyến khích phát triển mỗi
địa phương, cơ sở một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, cải tiến
mẫu mã bao bì sản phẩm cho các sản phẩm làng nghề.
- Nội dung số 06: Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
+ Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc
làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề; phát triển chương trình
đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện, trung tâm
dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh niên, các trường trung cấp nghề,
cao đẳng nghề; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp,
giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông
thôn.
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề
có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển
khai nhân rộng.
+ Đào tạo nghề cho 175.000 lao động
nông thôn (bình quân 35.000 lao động/năm), trong đó, hỗ trợ đào tạo trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho 57.500 lao động nông thôn, người khuyết tật,
thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trường
lao động.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03, 05, nhiệm vụ tiếp
tục đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung 04.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 thuộc
nội dung số 04.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ
chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ quy hoạch, đề án được duyệt để chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
11 về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có từ
77% số xã trở lên đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo trên địa
bàn nông thôn tỉnh giảm còn ≤ 4% theo chuẩn nghèo quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020 (theo lộ trình giảm nghèo bình quân 1,5%/năm của tỉnh).
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Nội dung số 02: Thực hiện các
Chương trình an sinh xã hội ở các xã, ấp.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ quy hoạch, đề án được duyệt chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
5. Phát triển giáo dục ở nông
thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
14 về giáo dục và đào tạo trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Đến năm
2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 05 tuổi: Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết
quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi trên địa
bàn các huyện, thành phố Cà Mau. Bảo đảm hầu hết trẻ em 05 tuổi ở tất cả các xã
được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm
chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn
sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 01.
- Nội dung số 02: Xóa mù chữ và chống
tái mù chữ: Đến năm 2020, độ tuổi 15 - 60: Tỷ lệ biết chữ đạt 98%; độ tuổi 15 -
35: Tỷ lệ biết chữ đạt 99%. Có 9/9 đơn vị cấp huyện và 82/82 xã đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 2.
- Nội dung số 03: Phổ cập giáo dục tiểu
học: Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo
dục tiểu học trên địa bàn 9/9 đơn vị cấp huyện; huy động được 99,8% trẻ 06 tuổi vào học lớp 01, tỷ lệ lưu ban và bỏ học cấp tiểu
học dưới 0,5%. Có 9/9 đơn vị cấp huyện và 82/82 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ.
- Nội dung số 04: Phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả
phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn 9/9 đơn vị cấp huyện; tỉnh được
công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó phấn đấu
có từ 40% trở lên đơn vị cấp huyện phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Nội dung số 05: Tỷ lệ lao động có
việc làm qua đào tạo. Việc đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu giải quyết việc
làm, phấn đấu hàng năm số lao động qua đào tạo có việc làm đạt trên 80%.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng
dẫn thực hiện nội dung số 01, 02, 03 và 04.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 05.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ quy hoạch, đề án được duyệt chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
15 về y tế trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có từ 90%
trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về y tế.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Xây dựng và phát
triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Triển khai thực hiện
đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Phấn đấu đến năm
2020 có từ 90% trở lên dân số nông thôn tham gia bảo hiểm y tế.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung
số 01; đồng thời hướng dẫn triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh của nội dung số 02.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp
để đến năm 2020 có từ 90% trở lên dân số nông thôn tham gia Bảo hiểm y tế của nội
dung số 02.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ quy hoạch, đề án được duyệt chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
7. Nâng cao chất lượng đời sống
văn hóa của người dân nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
16 về văn hóa của Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có từ 73% số xã trở lên đạt chuẩn tiêu chí số 16 về văn
hóa.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Xây dựng, phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo
điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa, thể thao.
Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của
các tầng lớp nhân dân. Trong đó, quan tâm đến nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ
em và người cao tuổi.
- Nội dung số 02: Tập trung nghiên cứu,
nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của
từng vùng, dân tộc.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ quy hoạch, đề án được duyệt chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
8. Môi trường nông thôn và an toàn
thực phẩm:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
17 về môi trường và an toàn thực phẩm trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Phấn đấu đến năm 2020, có từ 70% số xã trở lên đạt tiêu
chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Có từ 95% trở lên số
hộ dân trên địa bàn xã được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (trong đó có từ
65% trở lên số hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia).
- Nội dung số 02: 100% cơ sở sản xuất
- kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề trên địa bàn xã đảm bảo quy định về
bảo vệ môi trường.
- Nội dung số 03: 100% xã có cảnh
quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Nội dung số 04: Mai táng phù hợp với
quy định và theo quy hoạch.
- Nội dung số 05: Chất thải rắn, nước
thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn xã được thu
gom, xử lý theo quy định.
- Nội dung số 06: Có từ 90% trở lên số
hộ gia đình trên địa bàn xã có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch.
- Nội dung số 07: có từ 70% trở lên hộ
chăn nuôi trên địa bàn xã có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Nội dung số 08: 100% hộ gia đình và
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã tuân thủ các quy định về đảm
bảo an toàn thực phẩm.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Nội dung số 01: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện.
- Nội dung số 02, 03, 05, 06, 07: Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
chủ trì, hướng dẫn thực hiện việc đảm bảo 03 sạch trong nội dung số 06.
- Nội dung số 04: Sở Xây dựng chủ
trì, hướng dẫn thực hiện.
- Nội dung số 08: Sở Y tế chủ trì, hướng
dẫn thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ quy hoạch, đề án được duyệt chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy
vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng
nông thôn mới; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân;
đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia
đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia
đình và đời sống xã hội:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
18 của Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có từ 95% số xã trở
lên đạt tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho
khoảng 6.365 lượt cán bộ, công chức xã (bình quân khoảng 1.273 lượt cán bộ/năm)
theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Tổ chức thực hiện
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Nội dung số 03: Kiện toàn Ban Chỉ đạo
Chương trình và hệ thống Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới các cấp
trong tỉnh theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, đúng quy định; quy định chế độ, mức
phụ cấp đặc thù cho cán bộ, công chức, viên chức các cấp trong tỉnh tham gia thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung số 04: Các sở, ban, ngành,
cơ quan đoàn thể và các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Phong
trào thi đua “Cà Mau chung sức xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020”.
- Nội dung số 05: Đánh giá, công nhận,
xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận
pháp luật cho người dân.
- Nội dung số 06: Đảm bảo bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn
thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Nội dung số 01, 03 và 04: Sở Nội vụ
chủ trì, hướng dẫn thực hiện.
- Nội dung số 05: Sở Tư pháp chủ trì,
hướng dẫn thực hiện.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình của nội dung số 06.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, hướng dẫn thực hiện lĩnh vực bình đẳng giới, bảo vệ và hỗ trợ những
người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội của nội dung số 06.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02;
đồng thời trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển
khai các hoạt động của Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2016 - 2020 và phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người
dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội; giám sát
thực hiện nội dung số 06.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ đề án được duyệt chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
10. Quốc phòng và an ninh:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số
19 của Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Xây dựng lực lượng
dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
- Nội dung số 02: Đấu tranh, ngăn chặn
và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn về an ninh, trật tự
xã hội và đảm bảo bình yên; không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy
ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút)
được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối
hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực
hiện nội dung số 02.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ đề án được duyệt chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
11. Nâng cao năng lực xây dựng
nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền
thông về xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới ở các cấp; thiết lập hệ thống
giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu có từ
70% trở lên đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 09 về chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; phấn đấu 100% cán bộ chuyên
trách xây dựng nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong hệ thống chính trị tham
gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng
nông thôn mới.
b) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tập huấn nâng cao
năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng
xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phương pháp, cách làm nông thôn mới.
- Nội dung số 02: Tăng cường công tác
đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới
các cấp (nhất là cán bộ cấp huyện, xã và ấp, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại).
- Nội dung số 03: Triển khai có hiệu
quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin (sau khi được Trung ương tập
huấn).
- Nội dung số 04: Truyền thông về xây
dựng nông thôn mới.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Văn phòng Điều phối thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số
01, 02 và 03.
- Văn phòng Điều phối thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau căn cứ đề án được duyệt để chỉ đạo thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản
lý, thực hiện.
IV. DỰ KIẾN TỔNG MỨC
VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
trực tiếp để thực hiện Chương trình giai đoạn 2016 - 2020:
Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách
nhà nước tối thiểu là 868,1 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh:
413,1 tỷ đồng.
b) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện,
xã): 455 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách tỉnh để có thể hỗ trợ thêm cho Chương
trình và có giải pháp huy động các nguồn lực hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước
để thực hiện Chương trình.
2. Cơ cấu nguồn vốn:
a) Vốn ngân sách (Trung ương và địa
phương), bao gồm:
- Vốn trực tiếp để thực hiện các nội
dung của Chương trình: Khoảng 24%.
- Vốn lồng ghép từ Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự
án vốn ODA thực hiện trên địa bàn: Khoảng 6%.
b) Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu
đãi và tín dụng thương mại): Khoảng 45%.
c) Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác
xã và các loại hình kinh tế khác: Khoảng 15%.
d) Huy động đóng góp của cộng đồng
dân cư: Khoảng 10%.
V. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới từ tỉnh
đến xã, ấp nhằm nâng cao nhận thức; đẩy mạnh công tác truyền thông; thường
xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và
kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
- Tiếp tục đẩy mạnh Phong trào thi
đua “Cà Mau chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020”; tiếp tục
triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” và Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm
vụ chính trị xuyên suốt của địa phương và các cơ quan có liên quan.
2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ
thống cơ chế chính sách:
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công
trình hạ tầng thiết yếu, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới phù hợp với
tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2016 - 2020 theo nội dung Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 12/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường phân cấp cho cấp xã, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng
nông thôn mới theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về
Cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; bảo đảm tính công
khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.
3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình:
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu trên địa bàn.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa
phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình.
- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp
đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay
vốn tín dụng đầu tư phát triển và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc
tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án, nội dung cụ thể, do Hội đồng
nhân dân xã thông qua.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
4. Cơ chế phân bổ, giám sát và
theo dõi các nguồn vốn thực hiện Chương trình:
a) Cơ chế phân bổ: Trên cơ sở tổng mức
vốn Trung ương hỗ trợ cho tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.
b) Cơ chế quản lý tài chính và giám
sát việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực ở các cấp:
- Thực hiện cơ chế giám sát và kiểm
tra việc phân bổ và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình dựa trên kết quả,
theo quy định của Trung ương.
- Thành lập bộ phận chuyên trách thuộc
cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình ở các cấp.
5. Cơ chế hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước
cho tất cả các xã để thực hiện công tác quy hoạch; tuyên truyền; đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới
các cấp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
b) Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà
nước cho các xã để xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông
ấp, xóm; hệ thống thủy lợi nội đồng; trường học; trạm y tế xã; trung tâm thể
thao, nhà văn hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa ấp; các công trình cấp nước
sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường
nông thôn; cải tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn; hoàn thiện,
xây mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định, hạ tầng
các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát triển sản xuất
và dịch vụ; nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ trợ cho xây dựng
các trung tâm bán hàng hiện đại ở cấp xã, hỗ trợ phát triển hợp tác xã (theo
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ), hỗ trợ thực hiện Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 (theo Quyết
định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ), kinh phí vận hành
Quỹ xây dựng nông thôn mới.
Đối với các xã còn lại: Căn cứ Kế hoạch
vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều
kiện thực tế của các địa phương và nhu cầu hỗ trợ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
c) Đối với vật liệu xây dựng, giống
cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân trực tiếp làm ra) khi
mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường
trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với
các hộ dân, có xác nhận của trưởng ấp nơi bán, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
d) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ
đạo Chương trình các cấp được trích 1,0 - 1,5% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp
cho Chương trình để hỗ trợ chi cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ
chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác phí cho
cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết
bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo
các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm định xã, thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo
các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ
quan chỉ đạo Chương trình từ nguồn ngân sách địa phương.
đ) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương
trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho
bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc
công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để
hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý; không hạch toán
vào thu, chi ngân sách nhà nước.
e) Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận
hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Khoảng 6% vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của từng xã.
g) Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện,
xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và
người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị
Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động
để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa
phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị
trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Trình
tự, thủ tục trình Hội đồng nhân dân về mức thù lao cụ thể, giao Sở Tài chính đối
chiếu với quy định hiện hành, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
h) Văn phòng Điều phối thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và phân bổ kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của
ngân sách Trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện các
dự án, nội dung công việc theo quy định.
6. Cơ chế đầu tư:
a) Chủ đầu tư các dự án xây dựng công
trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các
công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản
lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy
ban nhân dân xã.
b) Đối với các Dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của
Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số
dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Đối với các Dự án khác thực hiện theo
các quy định hiện hành.
c) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn
nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 2 hình thức:
- Lựa chọn theo hình thức tham gia thực
hiện của cộng đồng: Lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại
địa phương nơi có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu.
- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức
đấu thầu.
Khuyến khích thực hiện theo hình thức
tham gia thực hiện của cộng đồng.
d) Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện
của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các tổ chức xã hội và đại
diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát
các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của
cộng đồng.
7. Tranh thủ các nguồn lực trong
xây dựng nông thôn mới:
Vận động, hợp tác với các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ tư vấn, kỹ thuật và nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới.
8. Điều hành, quản lý Chương
trình:
a) Thành lập hệ thống bộ máy chỉ đạo
điều hành thực hiện Chương trình từ tỉnh đến cơ sở:
- Thành lập Ban Chỉ đạo các cấp trong
tỉnh:
+ Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, tổng hợp nguồn vốn thực hiện 02
Chương trình mục tiêu quốc gia; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Ban Dân tộc tỉnh và
các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan là thành viên
Ban Chỉ đạo.
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm Phó Trưởng ban, Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan tổng hợp 02 Chương
trình; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thành phố
Cà Mau là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững; Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Phòng Dân tộc và các
phòng, ban, ngành, đoàn thể có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.
+ Cấp xã: Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý cấp xã, do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã làm Trưởng ban. Thành viên là cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, các tổ chức đoàn thể và đại diện cộng đồng dân cư.
+ Ở ấp: Thành lập Ban Phát triển ấp,
thành viên là những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển
khai, do cộng đồng ấp trực tiếp bầu và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết
định công nhận (gồm người đại diện lãnh đạo ấp, đại diện các đoàn thể, hội ở ấp
và một số người có năng lực chuyên môn khác liên quan đến xây dựng nông thôn mới).
b) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện
Chương trình: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành tỉnh:
a) Văn phòng Điều phối thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng
nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện
Chương trình.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các
đoàn kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện Chương trình của các địa phương; đồng
thời phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan trong việc hướng dẫn
các địa phương thực hiện Chương trình.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo (định kỳ
và đột xuất) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về
tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp
Chương trình.
- Thẩm định và tổng hợp dự kiến phân
bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình theo đề xuất của
Văn phòng Điều phối thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
- Chủ trì đề xuất phương án tiếp tục
cân đối ngân sách tỉnh để có thêm nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình đến năm 2020 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều
phối thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và các sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kinh phí chi sự
nghiệp để đảm bảo hoạt động của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn,
hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả phân bổ
chi kinh phí sự nghiệp cho Chương trình về Ban Chỉ đạo tỉnh (thông qua Văn
phòng Điều phối thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh), Ủy ban nhân
dân tỉnh theo định kỳ và đột xuất.
- Chủ trì triển khai cơ chế tài
chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
theo quy định của Trung ương.
- Thực hiện các nhiệm vụ thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
d) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
được phân công chủ trì nội dung thành phần thuộc Chương trình:
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế
hoạch; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và
phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách (Trung ương, tỉnh) giai đoạn 5 năm và
hàng năm giao cho các sở, cơ quan cấp tỉnh và các địa phương thực hiện đối với
các nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn
ngân sách tỉnh giai đoạn 5 năm và hàng năm để triển khai các hoạt động phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương
thực hiện các tiêu chí theo lĩnh vực quản lý nhà nước do cơ quan phụ trách; báo
cáo kết quả thực hiện các nội dung được phân công tại kế hoạch này theo định kỳ
(quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm) về Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh).
- Thực hiện các nhiệm vụ thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
đ) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tham
gia thực hiện Chương trình:
- Thực hiện các nhiệm vụ thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Có trách nhiệm lồng ghép các Chương
trình mục tiêu, dự án của từng sở, ngành với Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới.
- Định kỳ (hàng quý, 6 tháng, 9
tháng, cả năm) báo cáo kết quả thực hiện các nội dung được phân công tại Kế hoạch
này về Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (thông qua Văn
phòng Điều phối thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh).
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Cà Mau:
- Kiểm tra, giám sát các ngân hàng
thương mại trong việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông
thôn, nông dân, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
- Thực hiện báo cáo định kỳ (hàng
quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm) kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh).
- Thực hiện các nhiệm vụ thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
g) Các cơ quan truyền thông (Báo Cà
Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh):
- Có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ
yêu cầu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện báo cáo định kỳ (hàng
quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm) kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh).
- Thực hiện các nhiệm vụ thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh (nếu có) theo phân công của Trưởng Ban Chỉ
đạo.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã:
a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Hướng dẫn tổ chức triển khai Chương
trình trên địa bàn huyện.
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ
sung hoàn chỉnh các quy hoạch có liên quan.
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch
xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn để phù hợp với Kế hoạch xây dựng
nông thôn mới của huyện.
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện,...) đảm bảo kết nối
đồng bộ.
- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban
cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
xã:
- Tổ chức thực hiện Chương trình trên
địa bàn tất cả các ấp trong xã.
- Thường xuyên cập nhật, rà soát, bổ
sung hoàn chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế của xã và quy hoạch xây
dựng trên địa bàn huyện.
- Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã; đồng thời triển khai thực hiện đầy đủ các
tiêu chí nông thôn mới hiện có trên địa bàn của xã theo đồ án, đề án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Giữ vững, nâng chất các tiêu chí đã
đạt.
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Phân công cán bộ có năng lực, tâm
huyết tham gia thực hiện, theo dõi, cập nhật, báo cáo tiến độ thực hiện Chương
trình.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham
gia thực hiện Chương trình; thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”, tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình
của các địa phương, đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh./.