ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
24 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng
3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01
tháng 3 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập,
thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23 tháng
3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 1023/KHĐT-TĐ ngày 11 tháng 4 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH và ĐT; TC; XD;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, CVXDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....../2017/QĐ-UBND ngày ……. của UBND
tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy
định chi tiết về trình tự thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy định này áp dụng
đối với các sở, ban ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp dự án và
các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
3. Cơ quan đầu mối để
thực hiện các dự án PPP trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Việc triển khai thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình bảo đảm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và trình
tự thực hiện tại Quy định này.
Chương II
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
DỰ ÁN
Điều 3. Lựa chọn sơ bộ dự án
Các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ yêu cầu phát triển của ngành, địa
phương chủ động nghiên cứu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư
số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa
chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án đầu tư theo hình thức PPP (Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT) gửi cơ quan
đầu mối rà soát trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép lập đề xuất dự án;
Căn cứ ý kiến chấp
thuận về việc lập đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu bố
trí vốn đầu tư công hoặc vốn hợp pháp khác để lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất
dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều
4. Lập, thẩm định, phê duyệt và công bố đề xuất dự án
1. Dự án do UBND tỉnh
đề xuất
a) Các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ ý kiến chấp thuận về việc lập đề
xuất dự án gửi cơ quan đầu mối quản lý thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa
bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan đầu mối PPP).
Cơ quan đầu mối PPP
tổng hợp, rà soát và trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt danh mục dự án (sau khi
có ý kiến thống nhất của HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh).
b) Cơ quan nhà nước
được giao chuẩn bị dự án, hoặc được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
(nhóm B, C), hoặc được giao nhiệm vụ giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (nhóm
A) (gọi tắt là cơ quan được ủy quyền hoặc được giao) tổ chức lựa
chọn đơn vị tư vấn, lập đề xuất dự án, gửi cơ quan đầu mối PPP.
c) Nội dung, thành
phần hồ sơ đề xuất dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư
02/2016/TT-BKHĐT.
2. Dự án do nhà đầu
tư đề xuất
a) Nhà đầu tư có thể
đề xuất thực hiện dự án khác ngoài danh mục dự án do UBND tỉnh phê duyệt. UBND tỉnh sẽ phân công
cơ quan được ủy quyền hoặc được giao để phối hợp cùng nhà đầu tư tổ chức lập đề
xuất dự án.
b) Nội dung, thành
phần hồ sơ đề xuất dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư
02/2016/TT-BKHĐT.
3. Thẩm định, phê
duyệt và công bố đề xuất dự án
a) Cơ quan đầu mối
PPP chủ trì thẩm định đề xuất dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều
4 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT. Trong quá trình chủ trì thẩm định, tùy theo tính
chất của từng dự án, cơ quan chủ trì có văn bản hoặc tổ chức hội nghị để lấy ý
kiến của các cơ quan chuyên môn và địa phương liên quan (trường hợp cần thiết
phải lấy ý kiến của Bộ, ngành Trung ương thì tham mưu UBND tỉnh có văn bản gửi
Bộ, ngành Trung ương) về nội dung đề xuất dự án
Các sở, ban ngành, địa
phương liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm xem xét, thẩm định bằng văn bản
về các vấn đề thuộc lĩnh vực do đơn vị mình quản lý và các vấn đề có liên quan
của dự án trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không
quá 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và không quá 05 ngày làm việc đối với
dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Quá thời hạn nêu
trên, nếu các sở, ban ngành, địa phương liên quan được lấy ý kiến thẩm định
không có ý kiến thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực
quản lý của mình.
b) Cơ quan đầu mối
PPP tổ chức thẩm định đề xuất dự án trong thời
hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt (không kể thời gian thực hiện thủ tục phê duyệt chủ trương đầu
tư đối với dự án có đề xuất sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu
tư công). Trường hợp cần thiết thì cơ quan đầu mối PPP tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề
xuất dự án do một lãnh đạo UBND tỉnh
làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
c) UBND tỉnh phê duyệt
đề xuất dự án trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của
cơ quan đầu mối PPP;
d) Cơ quan đầu mối
PPP chịu trách nhiệm công bố đề xuất dự án trên mạng đấu thầu quốc gia
và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày đề xuất dự án được
phê duyệt.
Điều
5. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
a) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn, lập báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án nhóm A, B (hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án tiến hành tổ chức lập báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A, B sau khi có văn bản thỏa thuận của UBND tỉnh
về các nội dung: Mục đích, yêu cầu, chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi
phí thuê tư vấn độc lập thẩm định và nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà
đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự án), gửi cơ quan đầu mối PPP.
Riêng đối với dự án
nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi (chỉ có đề xuất dự
án) nhưng phải có thiết kế cơ sở và phương án tài chính trong đề xuất dự án làm
cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.
b) Nội dung, thành
phần hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
6 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT.
2. Thẩm định, phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Cơ quan đầu mối
PPP chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định theo các nội
dung quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT; Thuê tư vấn thẩm
tra và tổ chức hội nghị tư vấn dự án (nếu cần thiết).
Các sở, ban ngành, địa
phương liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm xem xét, thẩm định bằng văn bản
về các vấn đề thuộc lĩnh vực do đơn vị mình quản lý và các vấn đề có liên quan
của dự án trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và không quá 10 ngày làm
việc đối với dự án nhóm B kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Quá thời hạn
nêu trên, nếu các sở, ban ngành, địa phương liên quan được lấy ý kiến thẩm,
định không có ý kiến thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực
quản lý của mình.
b) Cơ quan đầu mối
PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi trong thời hạn không quá 20
ngày làm việc đối với dự án nhóm A và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án
nhóm B, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
Trường hợp đối với dự
án khó, phức tạp thì cơ quan đầu mối PPP tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi do một lãnh đạo UBND tỉnh làm Chủ tịch
Hội đồng thẩm định.
c) UBND tỉnh phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan đầu mối PPP.
Điều
6. Lựa chọn nhà đầu tư
1. Sơ tuyển nhà đầu
tư
a) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao tổ chức lập hồ sơ mời sơ tuyển (trừ những dự án
nhóm C mà người có thẩm quyền quyết định không áp dụng sơ tuyển), kèm
theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc
đối với dự án nhóm A, B và không quá 05 ngày làm việc đối với dự án
nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải thông báo mời sơ tuyển; tổ chức các bước
liên quan và gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ tuyển, kèm theo văn bản đề nghị thẩm
định, phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định kết quả sơ tuyển trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc
đối với dự án nhóm A, B và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án
nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
c) UBND tỉnh phê duyệt
kết quả sơ tuyển trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải danh sách ngắn và gửi thông báo đến các
nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư
a) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kèm theo văn bản
đề nghị thẩm định, phê duyệt, gửi đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 05 ngày làm việc đối với dự
án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cơ quan được ủy quyền
hoặc được giao thực hiện đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
3. Lựa chọn nhà đầu
tư
a) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao tổ chức lập hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu trong trường hợp chỉ định thầu), kèm theo văn bản
đề nghị thẩm định, phê duyệt gửi đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu) trong thời hạn không
quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
UBND tỉnh phê duyệt
hồ sơ mời thầu trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (trừ trường hợp chỉ
định thầu), gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn (trường hợp có áp dụng sơ tuyển); tổ chức các bước
liên quan và gửi báo cáo kết quả đánh giá các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (trừ trường hợp chỉ định thầu),
kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong thời
hạn không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 15 ngày làm
việc đối với dự án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
UBND tỉnh phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao thực hiện các bước liên quan tiếp theo và gửi báo cáo kết
quả đánh giá lựa chọn nhà đầu tư, kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê
duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 25
ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 15 ngày làm việc đối với dự
án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
UBND tỉnh phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều
7. Đàm phán và ký kết thỏa thuận đầu tư; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; hợp
đồng dự án và thành lập doanh nghiệp dự án
1. Đàm phán và ký kết
thỏa thuận đầu tư
Cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao tổ chức đàm phán hợp đồng dự án và ký kết thỏa thuận đầu
tư với nhà đầu tư.
2. Cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư thực hiện
thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án nhóm A, B,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối
với dự án nhóm C không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư).
Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định trong thời hạn không quá 13 ngày làm việc, trình UBND
tỉnh xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Ký kết hợp đồng dự
án
Cơ quan được ủy quyền
hoặc được giao tham mưu UBND tỉnh xem xét ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư
(đối với dự án nhóm A) hoặc trực tiếp ký kết hợp
đồng dự án với nhà đầu tư (đối với dự án nhóm B,C).
4. Thành lập doanh
nghiệp dự án
Nhà đầu tư thành lập
doanh nghiệp để thực hiện dự án phù hợp với mục
tiêu, phạm vi hoạt động đã thỏa thuận tại
hợp đồng dự án (đối với dự án thực hiện theo hợp
đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập
doanh nghiệp dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và
hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án).
Điều
8. Triển khai thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao công trình, dự án
1. Triển khai thực
hiện dự án
Dự án được triển
khai theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng dự án sau khi hợp đồng dự
án được ký kết.
2. Quyết toán và
chuyển giao công trình dự án
Nhà đầu tư thực hiện
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
hoàn thành công trình dự án.
Đối với các hợp đồng
dự án có quy định việc chuyển giao công trình dự án, thì thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư
theo PPP.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI
QUAN HỆ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 9. Trách
nhiệm của các sở, ban ngành cấp tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Làm cơ quan đầu mối
thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn tỉnh; chủ trì triển
khai, chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì tham mưu
UBND tỉnh: Xây dựng và tổ chức phổ biến chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
về đầu tư theo hình thức PPP; xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ; hỗ trợ và
tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án; theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các dự
án PPP trên địa bàn tỉnh; các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu UBND tỉnh
xem xét cho nhà đầu tư đề xuất dự án được lập báo cáo nghiên cứu khả thi và ký
thỏa thuận lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo ủy quyền của UBND tỉnh;
2. Sở Tài chính
a) Có ý kiến thẩm định
phương án tài chính của đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi khi được cơ
quan đầu mối PPP lấy ý kiến. Trường hợp cần thiết thì đề xuất thuê tư vấn độc lập
thẩm tra để làm cơ sở thẩm định;
b) Thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất (hoặc giá trị tài nguyên, nguồn lực khác)
thanh toán cho nhà đầu tư;
c) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Các sở, ban ngành
khác
a) Đề xuất danh
mục dự án đầu tư theo hình thức PPP thuộc phạm vi quản lý;
b) Làm cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm:
- Đề xuất mục tiêu
(hoặc đề nghị nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung mục tiêu), hiệu quả đầu tư dự án;
- Thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát, lập đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (trừ trường hợp nhà đầu tư thực hiện);
d) Quyết định lựa chọn nhà thầu tư vấn lập đề
xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi (trừ trường hợp nhà đầu tư thực hiện);
- Phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan để thực hiện việc giải
phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án;
- Thành lập hoặc
giao đơn vị quản lý dự án thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình
(giám sát việc thực hiện hợp đồng;
kiểm tra việc giám sát quá trình thi công; tổ chức kiểm định chất lượng khi có
nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan nhà nước yêu cầu;... ). Trường hợp
cần thiết thì đề xuất thuê tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ thực hiện một
số nhiệm vụ phức tạp.
- Kịp thời thẩm định
thiết kế xây dựng (kể cả việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết
kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án) và góp ý thẩm định các nội
dung liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình khi được cơ quan đầu
mối PPP lấy ý kiến. Trường hợp cần thiết thì đề xuất thuê tư vấn độc lập thẩm
tra để làm cơ sở thẩm định;
- Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước liên quan đến dự án PPP; tổ chức kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật của các dự án đầu tư PPP đối với lĩnh vực ngành quản lý;
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Đề xuất danh
mục dự án đầu tư theo hình thức PPP thuộc phạm vi quản lý;
2. Làm cơ quan được ủy
quyền hoặc được giao khi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ và thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Quy định này;
3. Chịu trách nhiệm
tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án;
4. Kịp thời có văn bản
góp ý thẩm định các nội dung liên quan của đề xuất đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi trên địa
bàn khi được cơ quan đầu mối PPP lấy ý kiến;
5. Thực hiện các chức
năng quản lý nhà nước về công trình xây dựng đầu tư trên địa bàn;
6. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Phối hợp với cơ quan được ủy quyền hoặc được giao
hoàn chỉnh đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp nhà đầu tư đề
xuất dự án và được lập báo cáo nghiên cứu khả thi).
2. Ban hành quy chế
lựa chọn nhà thầu tư vấn, cung cấp hàng hóa,
xây lắp và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh
tế để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án.
3. Tổ chức lập thiết
kế, thẩm tra, thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng. Việc thay đổi
thiết kế làm ảnh hưởng đến quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình, dịch vụ của dự án; tự giám sát, quản lý hoặc thuê tổ
chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng
mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương án kinh doanh quy định tại hợp
đồng dự án.
5. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12 . Điều khoản thi hành
- Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án,
các tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chịu trách nhiệm
thực hiện Quy định này;
- Trường hợp có quy định, hướng dẫn mới của
Trung ương về đầu tư theo hình thức PPP, thì thực hiện theo quy định mới của
Trung ương;
- Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân
liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp, hiệu quả./.