ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 641/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
23 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG
TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
11/TTr-STTTT ngày 07 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử
tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG TTĐT TỈNH KIÊN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 641/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức, quản lý, hoạt động của Cổng thông tin điện tử (gọi tắt là Cổng TTĐT) tỉnh
Kiên Giang và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
của Cổng TTĐT tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và khai thác Cổng TTĐT tỉnh;
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Trang TTĐT là trang thông tin hoặc một tập hợp
trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông
tin.
2. Cổng TTĐT là điểm truy cập duy nhất của cơ quan
trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng
dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị
thông tin.
3. Cổng TTĐT thành phần là
Cổng TTĐT của các cơ quan hành chính trực thuộc UBND tỉnh.
4. Trang chủ là trang thông tin đầu tiên mà người sử
dụng nhìn thấy khi mở Cổng TTĐT theo địa chỉ Cổng TTĐT mà cơ quan, tổ chức đã
đăng ký và được cấp.
5. Người sử dụng là cá nhân khai thác, sử dụng cổng
TTĐT của cơ quan nhà nước hoặc người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó.
6. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên
quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy
tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
7. Dịch vụ công trực tuyến là các dịch vụ hành
chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức,
cá nhân trên môi trường mạng.
Điều 4. Địa chỉ và tên giao dịch
của Cổng TTĐT tỉnh
Tên gọi chính thức: Cổng TTĐT tỉnh Kiên Giang.
Địa chỉ Internet: www.kiengiang.gov.vn
Địa chỉ các Cổng TTĐT thành phần:
- Đối với các cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND tỉnh: Là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng
Anh theo dạng: [tencoquan].kiengiang.gov.vn.
- Đối với UBND cấp huyện: Sử dụng tên
đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: [tenhuyen].kiengiang.gov.vn.
Điều 5. Hệ thống
Cổng TTĐT tỉnh và chuẩn thông tin
1. Hệ thống Cổng TTĐT tỉnh gồm: Cổng
TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần.
2. Thống nhất sử dụng bộ mã tiếng Việt,
phông chữ Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi
thông tin, dữ liệu trên Cổng TTĐT tỉnh.
3. Cổng TTĐT tỉnh cung cấp đầy đủ những
nội dung được quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ.
Điều 6. Thu thập,
xử lý và sử dụng thông tin cá nhân
Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông
tin cá nhân trên Cổng TTĐT phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của Luật
Công nghệ thông tin và các quy định hiện hành.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH CỔNG TTĐT TỈNH
Điều 7. Vai trò Cổng
TTĐT tỉnh
1. Cổng TTĐT tỉnh là cổng tích hợp
thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và được tích hợp
thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả cơ quan chuyên môn trực thuộc và
UBND cấp huyện của tỉnh.
2. Thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT
tỉnh là thông tin chính thống của tỉnh Kiên Giang trên môi trường mạng.
Điều 8. Quản lý, vận hành, khai thác Cổng
TTĐT
1. Cổng TTĐT tỉnh:
- UBND tỉnh Kiên Giang là cơ quan
chủ quản của Cổng TTĐT tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành,
khai thác và đảm bảo kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh.
- Việc vận hành, cung cấp, tuyên
truyền, lưu trữ, sử dụng thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ các quy định
của pháp luật.
- Việc khai thác sử dụng Cổng TTĐT
tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng thông tin
điện tử trên môi trường mạng.
2. Cổng TTĐT thành phần:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm toàn diện Cổng TTĐT thành phần và thành lập Ban Biên tập.
- Tổ chức biên tập, cử người cộng
tác, cung cấp thông tin, kiểm tra các nội dung thông tin và chịu trách nhiệm về
nội dung các thông tin đề nghị đưa trên Cổng TTĐT thành phần.
- Phối hợp với Ban Biên tập Cổng
TTĐT tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đưa thông tin, cập
nhật dịch vụ công trực tuyến lên Cổng TTĐT thành phần theo đúng quy định.
Điều 9. Ban
Biên tập Cổng TTĐT tỉnh
1. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, là bộ phận giúp việc cho Chủ tịch UBND
tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử
lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh; quy mô và tổ chức Cổng
TTĐT tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan Thường trực của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh;
2. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh gồm
có Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban và các thành viên. Ban Biên tập làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm.
3. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của
Ban Biên tập thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan có liên quan.
Điều 10. Đảm
bảo kỹ thuật Cổng TTĐT
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật và an toàn
thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh.
2. Các cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của Cổng TTĐT thành phần trong phạm
vi phân cấp quyền quản trị kỹ thuật
của hệ thống theo quy định, hướng
dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Chế
độ thù lao, nhuận bút và tạo lập thông tin
Căn cứ khả năng kinh phí của hoạt
động Cổng TTĐT được phê duyệt hàng năm, Thủ trưởng đơn vị quyết định
mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, thù lao phù hợp
với các quy định của UBND tỉnh Kiên Giang.
Điều 12. Kinh phí duy trì hoạt
động Cổng TTĐT
Kinh phí duy trì hoạt động và phát
triển Cổng TTĐT được bảo đảm từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật;
nguồn thu từ hoạt động quảng cáo trên Cổng TTĐT; nguồn viện trợ, nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ; các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí duy trì hoạt động của Cổng
TTĐT được sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị.
b) Nâng cấp, thuê đường truyền kết
nối Internet, thuê IP tĩnh.
c) Mua, nâng cấp bản quyền phần mềm
và đầu tư mở rộng, phát triển, bảo trì Cổng TTĐT.
d) Quản lý, điều hành, trực vận
hành Cổng TTĐT.
đ) Chi trả thù lao cho Ban Biên tập
và nhuận bút cho tác giả có tin, bài, ảnh… được đăng tải lên Cổng TTĐT
theo quy định.
e) Chi khen thưởng cho các đơn vị
và cá nhân có nhiều đóng góp mang lại kết quả tích cực cho hoạt động Cổng TTĐT.
f) Các khoản chi khác phục vụ hoạt
động của Cổng TTĐT.
Chương III
CUNG CẤP THÔNG
TIN TRÊN CỔNG TTĐT
Điều 13.
Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin
1. Ban Biên tập Cổng TTĐT có
trách nhiệm biên tập, xử lý, kiểm duyệt thông tin, cung cấp thông tin liên quan
đến lĩnh vực quản lý và hoạt động chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình lên Cổng
TTĐT tỉnh theo đúng Quy chế này và chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin
được duyệt đăng tải.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khi cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên
tập Cổng TTĐT tỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cung cấp
cho Ban Biên tập.
Điều 14. Nội
dung thông tin, dữ liệu được cung cấp trên Cổng TTĐT
1. Các thông tin chủ yếu của Cổng
TTĐT phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thông tin giới thiệu: Thông tin
về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện
tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt
và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
b) Tin tức, sự kiện: Các tin, bài
về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.
c) Thông tin chỉ đạo, điều hành
bao gồm: Ý kiến chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng cơ quan đã được thống nhất và
chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị,
yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc
của lãnh đạo cơ quan.
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan.
đ) Chiến lược, định hướng, quy hoạch,
kế hoạch phát triển:
- Chính sách ưu đãi, cơ hội đầu
tư, các dự án mời gọi vốn đầu tư;
- Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên;
- Quy hoạch thu gom, tái chế, xử
lý chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có
nguy cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy
cơ xảy ra sự cố môi trường.
e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: Nêu rõ hình thức
văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu,
tệp văn bản cho phép tải về. Cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản. Đăng dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh lấy ý kiến đóng góp trước khi ban hành.
g) Cổng TTĐT phải đăng tải
công báo điện tử bao gồm những thông tin: Số công báo, ngày ban hành, danh mục
văn bản đăng trong công báo và trích yếu nội dung đối với mỗi văn bản.
h) Thông tin về dự án, hạng mục đầu
tư, đấu thầu, mua sắm công:
- Danh sách các dự án đang chuẩn bị
đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất;
- Mỗi dự án cần có các thông tin gồm:
Tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện,
kinh phí dự án, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.
i) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức,
cá nhân:
- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của
tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp các thông tin và chức năng;
toàn văn nội dung vấn đề cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý; xem nội
dung các ý kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện tử của cơ quan,
đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý.
k) Thông tin liên hệ của cán bộ,
công chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax,
địa chỉ thư điện tử công vụ.
l) Thông tin giao dịch của Cổng TTĐT
bao gồm: Địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử công vụ để giao dịch
với tổ chức, cá nhân.
2. Các thông tin khác theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 15.
Thông tin tiếng nước ngoài
Cổng TTĐT tỉnh và các cổng Cổng TTĐT
thành phần phải cung cấp tối thiểu các thông tin quy định tại Điểm a và k Khoản
1 Điều 14 của Quy chế này và các thông tin dịch vụ công trực tuyến mà người nước
ngoài có thể sử dụng phải được cung cấp bổ sung bằng tiếng Anh để tham khảo
(theo Điều 13 của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 15/7/2013).
Điều 16. Thời
hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý
thông tin:
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên,
chính xác đối với các mục tin quy định tại Điểm a, b, c, k Khoản 1 Điều 14 của
Quy chế này.
b) Đối với thông tin tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Thời gian cập nhật
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách,
chế độ chính thức được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước:
- Thời gian cập nhật không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành
văn bản.
- Thời gian cập nhật không quá 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc
phạm vi điều chỉnh của văn bản.
d) Đối với những thông tin quy định
tại Điểm đ và h Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này: Thời gian cập nhật không quá
10 (mười) ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu
tư, đấu thầu được phê duyệt.
đ) Đối với Mục Trao đổi - Hỏi đáp:
- Ban Biên tập Cổng TTĐT có
trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên
quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt
động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân;
- Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết
quả hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức,
cá nhân. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên
Cổng TTĐT.
e) Đối với thông tin về chương
trình, đề tài khoa học: Thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc
kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài
được nghiệm thu.
g) Đối với thông tin, báo cáo thống
kê: Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin thống
kê được Thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
h) Đối với các mục thông tin tiếng
nước ngoài: Phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh
hoặc thay đổi.
2. Lưu trữ thông tin: Cơ quan chủ
quản có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của Cổng TTĐT theo quy
định của nhà nước về lưu trữ.
Chương IV
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 17. Tích hợp dịch vụ công
trực tuyến
1. Cổng TTĐT tỉnh phải có mục tích
hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
và thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công, các dịch vụ công trực
tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức,
phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.
2. Phải cung cấp chức năng hướng dẫn
sử dụng, theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng hồ sơ đã được xử
lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.
Điều 18. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Cổng TTĐT thành phần
1. Các đơn vị sử dụng những kết quả
đã đạt được trong việc chuẩn hóa thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn để cung cấp
dịch vụ hành chính công trên Cổng TTĐT của đơn vị.
2. Báo cáo hàng năm về lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm xây dựng
lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh về lộ trình và tiến độ triển khai thực hiện.
Điều 19. Cung
cấp dịch vụ quảng cáo trên Cổng TTĐT
Đơn vị quản lý, vận hành Cổng TTĐT
được thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Những
hành vi bị cấm khi tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng TTĐT
1. Lợi dụng Cổng TTĐT nhằm
mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh
xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên
truyền kích động bạo lực, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá
hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp
luật quy định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng để quảng bá,
tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch
vụ và TTĐT trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái
phép tài khoản, mật khẩu, khóa mật mã, thông tin, dữ liệu riêng của
các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật
để vận hành an toàn và thông suốt Cổng TTĐT tỉnh.
2. Hỗ trợ các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản trị Cổng TTĐT thành
phần. Theo dõi, giám sát, chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng Quy chế này.
3. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng TTĐT
theo quy định.
4. Thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với Cổng TTĐT.
5. Có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh và hướng dẫn xây dựng quy chế
hoạt động của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
Điều 22.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Ban hành các quy định và bố trí
nhân lực trong việc, cung cấp, tiếp nhận, xử lý, biên tập và cập nhật thông tin
trên Cổng TTĐT của đơn vị.
2. Bố trí đủ nhân lực phụ trách xử
lý, giải quyết các dịch vụ công trực tuyến thuộc trách nhiệm của đơn vị theo
đúng thời hạn quy định.
3. Cung cấp thông tin theo yêu cầu
của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
4. Lập dự toán kinh phí phục vụ vận
hành và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT của đơn vị hàng năm theo quy định.
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm kinh
phí hoạt động, duy trì và phát triển Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành
phần.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán kinh phí phục vụ việc vận
hành và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 24. Công
tác báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, năm các cơ
quan, đơn vị báo cáo tình hình hoạt động của Cổng TTĐT gửi cho Sở Thông
tin và Truyền thông.
2. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh thực
hiện chế độ tổng hợp báo cáo định kỳ sáu tháng, năm với UBND tỉnh về tình hình
hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh, đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh về tình hình quản lý, vận
hành, khai thác Cổng TTĐT trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc quản lý, vận hành, phát triển Cổng TTĐT được xem
xét đề nghị khen thưởng theo quy định.
2. Các hành vi phá hoại Cổng TTĐT,
các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT
sẽ xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 26. Tổ
chức thực hiện
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT có trách nhiệm thực hiện Quy chế
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các
vấn đề mới hoặc Trung ương có ban hành quy định khác thì Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, tham mưu, trình UBND tỉnh thay đổi, bổ sung Quy chế này cho phù
hợp./.