ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2017/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 19 tháng
05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định
giá;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí,
lệ phí, hóa đơn; Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định
số 109/2013/NĐ-CP;
Căn cứ
Thông tư số 38/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 1182/TTr-STC ngày 24 tháng 4 năm 2017, Báo cáo số 116/BC-STP ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017 và thay thế Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, CNN, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định quản lý nhà nước
về giá, thẩm định giá, kiểm tra, thanh tra về giá trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; danh mục hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá và thẩm quyền
quyết định giá, hiệp thương giá, thẩm định giá, công khai thông tin về giá,
đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa,
kinh doanh dịch vụ, người tiêu dùng; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 3. Về nội
dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá
1. Tổ chức triển khai thực hiện các
biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do
Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tổ chức triển khai thực hiện các
quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ,
ngành; thực hiện chương trình bình ổn giá thị trường phù hợp với thực tế của địa
phương.
2. Quyết định ban hành và bãi bỏ các
văn bản quy phạm pháp luật về giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ nhà nước định
giá theo thẩm quyền; quyết định bình ổn giá cụ thể tại địa phương theo quy định
tại Khoản 3 Điều 18 Luật Giá và tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình
ổn giá trên địa bàn theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Kiểm tra yếu tố hình thành giá
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công bố hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền được phân cấp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và ổn định
đời sống nhân dân trong tỉnh.
5. Tổ chức hiệp thương giá hàng hóa,
dịch vụ theo thẩm quyền được phân cấp theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thu thập, lưu trữ cơ sở dữ
liệu về giá, phân tích và xử lý các thông tin giá cả thị trường ở địa phương.
7. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động thẩm định giá trên địa bàn tỉnh; thẩm định giá tài sản nhà nước theo các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
8. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về giá. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm pháp luật về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền.
9. Quy định trình tự, thẩm định và
quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện kê khai giá, đăng ký giá, nội dung lập phương
án giá và hiệp thương giá tại địa phương.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 4. Hàng hóa,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá:
a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội
địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: Xăng động cơ, dầu hỏa, dầu điêzen.
b) Điện bán lẻ.
c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
d) Phân đạm urê; phân NPK.
đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm:
Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ.
e) Vắc-xin phòng
bệnh cho gia súc, gia cầm.
g) Muối ăn.
h) Sữa dành cho
trẻ em dưới 6 tuổi.
i) Đường ăn, bao gồm: Đường trắng và
đường tinh luyện.
k) Thóc, gạo tẻ thường.
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một số biện
pháp bình ổn giá cụ thể như sau:
a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ
phù hợp với quy định của pháp luật
c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá, kiểm soát hàng hóa tồn kho, kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn.
đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá
phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
g) Quyết định tổ chức các đoàn
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định quản lý nhà nước về quản lý giá bán
hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; giá đã đăng ký và giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định,
hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Đăng ký
giá
1. Sở Tài chính, các sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại Khoản 3 Điều này của các tổ chức, cá
nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở
chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên mà không có tên trong danh sách thực hiện
đăng ký giá ở Trung ương, không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc
đăng ký giá của các bộ, ngành theo thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại
lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp
với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định)
không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài
chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận thông báo hoặc
quyết định điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của việc cung cấp thông tin.
3. Cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 (trừ Điểm h và
Điểm l) Điều 4 Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều
4 Quy định này.
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Quy định này trên địa bàn huyện.
đ) Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hàng
năm, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký giá chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên môn
của tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại
địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn địa
phương.
e) Tổ chức, cá nhân khi thực hiện
đăng ký giá tại các sở, ngành có liên quan theo phân cấp (Sở Công Thương, Sở Y
tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện) gửi 01 bản đăng ký giá về Sở Tài chính để biết
và tổng hợp vào Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh.
g) Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện
theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.
Mục 2. KÊ KHAI
GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
Điều 6. Tổ chức
thực hiện kê khai giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng việc
gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều
chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để
thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các trường hợp thực hiện kê khai
giá gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh vừa thực hiện bán buôn vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn
và giá bán lẻ.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá
bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có).
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá
bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê
khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết
định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán lẻ.
3. Văn bản kê khai giá thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày
11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá
1. Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê
khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Xi măng, thép xây dựng.
b) Than.
c) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia
cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, khử trùng,
tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in
báo sản xuất trong nước.
đ) Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm.
e) Sách giáo
khoa.
g) Etanol nhiên liệu không biến tính;
khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG).
2. Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu kê khai giá đối với: Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
3. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận,
rà soát Biểu mẫu kê khai giá đối với: Cước vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến
cố định; cước vận tải hành khách bằng
xe buýt theo tuyến cố định; cước vận tải hành khách bằng xe taxi.
4. Sở Y tế tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá đối với: Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho
người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tiếp nhận kê khai giá đối với hàng hóa, dịch
vụ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này trên địa bàn huyện.
6. Các đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận
văn bản kê khai giá phải đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của
đơn vị: Danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá; địa chỉ
email, số điện thoại, số fax của đơn vị.
7. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện kê khai giá tại các sở, ngành có
liên quan theo phân cấp (Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện) gửi 01 bản kê
khai giá về Sở Tài chính để biết và tổng hợp vào cơ sở dữ liệu về giá trên địa
bàn tỉnh.
8. Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hằng
năm, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kê khai giá rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương gửi Sở Tài
chính tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên
địa bàn địa phương.
Điều 8. Niêm yết
giá
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
có nghĩa vụ thực hiện niêm yết giá theo hình thức thích hợp,
rõ ràng không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc
trên bao bì hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao
dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho
việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng tiền niêm yết
giá là Đồng Việt Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Giá niêm yết là
giá hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng
hóa, dịch vụ đó.
Mục 3. ĐỊNH GIÁ
Điều 9. Thẩm quyền
và trách nhiệm định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, đối với:
1. Giá các loại đất
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu.
4. Bộ đơn giá xây dựng cơ bản, giá
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước, giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
5. Giá nước sạch sinh hoạt, giá Báo
Thái Nguyên.
6. Giá cho thuê tài sản nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
7. Giá sản phẩm dịch vụ công ích, dịch
vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng
tại chợ, dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ sử dụng đò, dịch vụ qua cầu treo do tỉnh
quản lý sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
9. Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng
đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ
sử dụng đò, dịch vụ qua cầu treo do tỉnh quản lý được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
10. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa
phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc
danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
11. Giá tính thuế tài nguyên khoáng sản
đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
12. Giá tối thiểu đối với nhà để tính
lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật; giá bồi thường tài sản nhà, công
trình kiến trúc và giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi nhà nước
thu hồi đất.
13. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
14. Triển khai Nghị quyết về các loại
phí, lệ phí và chế độ thu nộp các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 10. Cơ quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc định giá và thẩm định giá là Sở
Tài chính có trách nhiệm
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá hoặc thẩm định phương án giá theo đề nghị của sở quản lý ngành,
lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường
hợp sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình phương án giá
để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thì phải có ý kiến bằng văn bản của
Sở Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh lập hồ sơ phương án giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính và
gửi 01 bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) về Sở Tài chính để thẩm định.
4. Trình tự thẩm định phương án giá,
thời hạn quyết định giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM VỀ GIÁ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC
NGOÀI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 11. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về giá theo thẩm quyền.
2. Tổ chức thực hiện chính sách giá,
triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về giá, quyết định giá của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, Trung ương kịp thời.
3. Quyết định các biện pháp áp dụng
bình ổn giá theo thẩm quyền.
4. Chủ động áp dụng các biện pháp cần
thiết theo chủ trương chính sách của nhà nước để bình ổn giá. Quyết định và
công bố các biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ quan trọng tại địa
phương.
5. Quyết định giá một số loại hàng
hóa, dịch vụ quy định tại Điều 9 Quy định này.
6. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Điều 12. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về giá của Sở Tài chính
1. Tham mưu xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước về
giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai, thực hiện các
văn bản pháp luật về giá, thẩm định giá và các quyết định về giá của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương trên địa bàn.
3. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chính sách, biện pháp trong việc quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá trên địa
bàn tỉnh như công bố danh mục hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá, kê
khai giá.
4. Tổ chức thẩm định giá tài sản nhà
nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất và các yếu tố cấu thành
giá và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm về giá
trên địa bàn.
5. Chủ trì phối hợp với các ngành thẩm
định phương án giá tài sản hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 9 Quy định này.
6. Chủ trì công bố giá gốc vật liệu
xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng thông báo giá vật tư, vật liệu đến hiện
trường xây lắp hằng tháng, làm cơ sở xác định đơn giá xây dựng cơ bản để thực
hiện lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
trong tố tụng hình sự, hoạt động tư pháp.
8. Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được ủy quyền.
9. Chủ tịch Hội đồng định giá các loại
hàng hóa tịch thu xung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trên địa bàn tỉnh.
11. Kiểm tra yếu tố hình thành giá
theo quy định của pháp luật.
12. Tổng hợp, phân tích và dự báo sự
biến động giá trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý
nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
13. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký
giá, kê khai giá và chủ trì hiệp thương giá của các tổ chức, cá nhân theo quy định
của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh và theo thẩm quyền.
14. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá theo quy
định hiện hành đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh; cho ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định giá của các doanh
nghiệp thẩm định giá đối với trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà
nước trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
15. Thực hiện thanh tra việc chấp
hành những quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá đối với các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá,
thẩm định giá trên địa bàn.
16. Hướng dẫn các cơ quan nhà nước,
các tổ chức, cá nhân xây dựng và tính phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy
định của pháp luật
Điều 13. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về giá của các sở, ngành
1. Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành thực
hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền quyết định, các quy định về bình ổn
giá, kê khai giá và niêm yết giá.
2. Có trách nhiệm tham mưu, xây dựng,
lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan, căn cứ
vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất của Chính
phủ quy định và hướng dẫn của bộ, ngành, Trung ương, điều tra khảo sát lập
phương án giá các loại đất, giá đất cụ thể hoặc thuê tư vấn điều tra khảo sát lập
phương án giá các loại đất, giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định Bảng giá đất,
Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh (Sở Tài chính) thẩm định, cho ý kiến bằng văn bản
trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Riêng bảng giá đất, Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trước khi quyết định công bố giá đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ vào diện tích, quy hoạch rừng và các quy định hiện hành lập phương
án giá các loại rừng, giá cho thuê các loại rừng gửi Sở Tài chính thẩm định cho
ý kiến bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Sở Xây dựng chủ trì lập phương án
giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi
đất; đơn giá xây dựng cơ bản, giá dịch vụ công ích đô thị, giá nhân công trong
xây dựng, bảng giá ca máy và thiết bị thi công lấy ý kiến của Sở Tài chính và
các ngành có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Báo Thái Nguyên lập phương án giá
bán báo gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 14. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Triển khai đầy đủ và kịp thời các
văn bản pháp luật về giá, thẩm định giá, thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm
về giá trên địa bàn để mọi tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các quyết định giá của các cấp có thẩm quyền trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Quyết định giá, lập phương án giá
của một số loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Giá tài sản hàng hóa tịch thu xung
quỹ hoặc chuyển nhượng của khối cơ quan hành chính sự nghiệp, tài sản thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước (theo phân cấp quản lý tài sản) trong các doanh nghiệp,
cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định
cho bán hoặc thanh lý tài sản.
b) Lập phương án giá bán nước sạch
nông thôn trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Chủ tịch Hội đồng định giá trị tài
sản hàng hóa của các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế do cấp huyện điều
tra thụ lý, xử lý vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế đó.
d) Điều tra thu thập thông tin, giá cả
thị trường, giá hàng hóa vật tư lưu thông trên thị trường và lưu trữ thông tin
về giá, báo cáo hàng tháng về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính để nắm bắt
tình hình giá cả thị trường (theo hướng dẫn của Sở Tài chính). Riêng đối với
giá vật tư, vật liệu xây dựng cơ bản đồng thời gửi về Sở Xây dựng (theo hướng dẫn
của Sở Xây dựng).
đ) Điều tra giá các loại đất, cập nhật
thông tin về giá đất trên địa bàn, giá đất trên các trục đường giao thông, giá
đất ở các vùng đô thị, nông thôn theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương và Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở ban ngành thuộc tỉnh trình Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính thẩm định theo quy định của pháp luật, định kỳ báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Tổ chức tiếp nhận đăng ký giá, kê
khai giá, hướng dẫn thực hiện việc niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì và phối hợp với các phòng ban chuyên môn quản
lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, kiểm tra việc chấp hành niêm yết
giá, đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động
trên địa bàn.
7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
định kỳ hằng tháng và đột xuất về giá thị trường với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở
Tài chính. Đồng thời lưu trữ cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn.
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh có các quyền sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ, trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá.
b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
c) Khiếu nại quyết định về giá của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình.
d) Khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm
pháp luật về giá.
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập phương án giá theo phương pháp
tính giá do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do mình sản
xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá để trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định và chấp hành quyết định về giá đó.
b) Chủ doanh nghiệp thực hiện nghiêm
túc việc niêm yết giá, kê khai giá, cung cấp thông tin về giá, các quyết định
giá, công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy
định này.
c) Chấp hành các biện pháp của nhà nước
nhằm bình ổn giá thị trường quy định tại Quy định này.
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác về phẩm cấp, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất
kinh doanh của mình ở địa phương theo quy định của pháp luật Chấp hành đầy đủ
theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, báo cáo đầy đủ và kịp thời về
giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất lưu thông hàng hóa dịch
vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Những doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân được nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng, dịch vụ sản phẩm hàng
hóa thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc của Sở Tài
chính và hàng hóa dịch vụ được trợ giá, trợ cước vận chuyển hoặc sản xuất, cung
ứng dịch vụ sản phẩm hàng hóa theo đơn đặt hàng của nhà nước và thanh toán toàn
bộ hoặc một phần bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải báo cáo đầy đủ, trung
thực mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ hàng hóa
đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng, lập, trình phương án giá hoặc
quyết định giá theo thẩm quyền.
Điều 16. Tài sản
nhà nước phải thẩm định giá và hoạt động thẩm định giá của nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 31 Luật Giá năm 2012; Mục 4 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ; Điều 11, Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3
năm 2014 của Bộ Tài chính.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá bị xử lý theo quy định tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ, Nghị định số
49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư số
31/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
153/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 31/2014/TT-BTC.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tài chính triển khai, hướng
dẫn các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ liên quan thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định quản lý nhà nước về
giá theo quy định của Trung ương và Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Sở Tài chính để nghiên cứu tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét và điều
chỉnh cho phù hợp./.