ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1127/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 11 tháng 04
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI THI ĐUA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29/8/2014 hướng dẫn thi hành các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn 1479/HD-BTĐKT ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Thi đua, khen thưởng trung ương
về việc tổ chức cụm, khối
thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ, Cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 140/TTr-SNV ngày 29 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ
chức và hoạt động của khối thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 12/03/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các khối thi đua trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ, thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh; các khối thi đua, các
đơn vị thành viên khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và ủy quyền
thành lập có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH4.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1127/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4
năm 2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về cơ cấu tổ chức,
nguyên tắc hoạt động, nội dung hoạt động, chế độ làm việc của khối thi đua;
trách nhiệm, nhiệm vụ của Trưởng khối, Phó trưởng khối và các đơn vị thành viên
khối; quy định về bình xét, suy tôn đề nghị khen thưởng.
2. Đối tượng áp dụng:
Các khối thi đua do UBND tỉnh thành lập
và ủy quyền thành lập; các trưởng, phó khối thi đua và các đơn vị thành viên.
Điều 2. Cơ cấu
tổ chức và nguyên tắc hoạt động
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Mỗi khối thi đua trên địa bàn tỉnh
gồm 01 trưởng khối; 01 phó trưởng khối và các thành viên trong khối.
b) Phó trưởng khối thi đua được các
thành viên trong khối bầu tại hội nghị tổng kết hàng năm của khối theo chế độ
luân phiên; đơn vị là phó trưởng khối năm trước sẽ làm trưởng khối năm sau.
2. Nguyên tắc hoạt động của khối:
a) Khối thi đua làm việc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, bình đẳng.
b) Đảm bảo công khai, minh bạch, đoàn
kết, hợp tác cùng phát triển.
c) Trưởng khối, Phó trưởng khối, các
đơn vị thành viên trong khối được sử dụng cán bộ, con dấu, phương tiện của cơ
quan, đơn vị và cơ sở vật chất để phục vụ cho các hoạt động của khối.
d) Đề nghị kết nạp mới hoặc đề xuất
đưa tên thành viên ra khỏi khối thi đua.
Các tập thể muốn tham gia khối thi
đua phải có văn bản đề nghị tham gia gửi UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh).
Trưởng khối thi đua có văn bản đề nghị
UBND tỉnh đưa tên thành viên ra khỏi khối thi đua khi thành viên đó không tham
gia các hoạt động khối thi đua từ 2 năm trở lên và có từ 2/3 thành viên trong
khối đồng ý.
Điều 3. Nội
dung hoạt động của khối thi đua
1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt,
triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT
tỉnh, Sở Nội vụ; Ban TĐKT và văn bản của các cơ quan thường trực phong trào thi
đua chuyên đề về công tác TĐKT đến các đơn vị thành viên trong khối;
2. Tổ chức phát động các phong trào
thi đua của tỉnh, của khối đến các đơn vị thành viên trong khối, nhằm thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm;
3. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch hoạt động của khối hàng năm phù hợp với tình hình chung của tỉnh và tình
hình thực tế của các đơn vị trong khối;
4. Thống nhất ban hành bảng chấm điểm
thi đua của khối hàng năm;
5. Tổ chức kiểm tra hoạt động của các
đơn vị trong khối thi đua;
6. Sơ kết, tổng kết; khen thưởng và
xét, đề nghị khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong khối theo quy định của
pháp luật về TĐKT; phát hiện, tôn vinh, nhân rộng điển hình tiên tiến trong khối;
7. Các hoạt động khác của khối do các
đơn vị thành viên trong khối quyết định.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng khối; Phó trưởng khối và thành viên
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng khối
thi đua:
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Hội đồng TĐKT tỉnh về việc tiếp nhận các văn bản chỉ đạo và triển khai các văn
bản đến thành viên của khối theo quy định.
b) Tổ chức phát động thi đua, đăng
ký, ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thành viên trong khối; tổng hợp đăng ký
thi đua của các đơn vị thành viên trong khối gửi UBND tỉnh qua Ban TĐKT tỉnh
trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động của khối hàng năm.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thành viên trong khối cụ thể hóa bảng chấm điểm thi đua phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị thành viên.
đ) Chủ trì và phối hợp Ban TĐKT tỉnh
để thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá, chấm điểm thi đua hàng năm
cho các đơn vị thành viên trong khối thi đua.
e) Tổng hợp báo cáo tổng kết công tác
TĐKT của khối hàng năm; thực hiện báo cáo theo quy định của Hội đồng TĐKT tỉnh.
f) Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác
TĐKT của khối hàng năm; phát động, ký giao ước thi đua; báo cáo kết quả bình
xét thi đua của khối và kết quả bầu phó trưởng khối thi đua năm sau báo cáo UBND
tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh (qua Ban TĐKT tỉnh); trình UBND tỉnh tặng Cờ thi đua
và Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho đơn vị thành viên được suy tôn; tổng hợp
đề nghị bổ sung, điều chỉnh số lượng thành viên khối thi đua theo quy định.
g) Có quyền yêu cầu các đơn vị thành
viên thực hiện chế độ báo cáo và các nội dung hoạt động khác của cơ quan, đơn vị,
địa phương để tổng hợp phục vụ cho việc đánh giá hoạt động của khối theo quy định
của tỉnh.
h) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh giao.
i) Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ
của một thành viên trong khối thi đua.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng
khối thi đua:
a) Phối hợp với Trưởng khối thống nhất chương trình, kế hoạch và các nội dung hoạt động của
khối trong năm.
b) Điều hành, giải quyết công việc của
khối khi được trưởng khối ủy quyền.
c) Tổng hợp báo cáo sơ kết công tác
TĐKT 6 tháng đầu năm của khối;
d) Tổ chức Hội nghị sơ kết công tác
TĐKT của khối 6 tháng đầu năm và thực hiện báo cáo theo quy định của Hội đồng
TĐKT tỉnh.
đ) Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ
của một thành viên trong khối thi đua.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
thành viên:
a) Triển khai, thực hiện các hoạt động
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh và khối đến các tập thể, cá nhân;
tuyên truyền, quán triệt các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của
tỉnh về công tác TĐKT; tổ chức phát động thi đua; đăng ký các nội dung, chỉ
tiêu thi đua hàng năm và ký giao ước thi đua; xây dựng điển hình tiên tiến; sơ
kết, tổng kết, xét đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
b) Ký giao ước thi đua và đăng ký các
chỉ tiêu thi đua hàng năm bằng văn bản gửi đơn vị trưởng khối, Hội đồng TĐKT tỉnh
(qua Ban TĐKT tỉnh) trước ngày 10 tháng 3 hàng năm. Nếu
trong năm cơ quan chủ quản có điều chỉnh chỉ tiêu giao thực hiện cho đơn vị,
đơn vị được giao điều chỉnh có văn bản đăng ký điều chỉnh
bổ sung gửi Thường trực Hội đồng TĐKT và Trưởng khối thi đua và các ngành liên
quan làm căn cứ chấm điểm tổng kết năm.
c) Có trách nhiệm tham gia xây dựng nội
dung tiêu chí thi đua, bảng điểm, chương trình, kế hoạch của khối thi đua.
d) Tổ chức phát động các phong trào
thi đua và thực hiện tốt công tác khen thưởng, kịp thời, chính xác.
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh và gửi về trưởng khối thi
đua, Ban TĐKT tỉnh.
e) Tham gia đầy đủ, đúng thành phần
các hoạt động của khối thi đua.
f) Xây dựng, phát hiện và giới thiệu
các mô hình, các điển hình tiên tiến có cách làm hay, có hiệu quả trong phong trào
thi đua.
g) Thực hiện một số nhiệm vụ khác phục
vụ cho hoạt động khối do đơn vị trưởng khối, phó trưởng khối phân công.
Chương II
ĐIỂM THI ĐUA,
QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM VÀ BÌNH XÉT CỜ THI ĐUA CỦA UBND TỈNH VÀ SUY TÔN ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Điều 5. Điểm thi đua
1. UBND tỉnh, quy định khung điểm thi
đua cho các khối theo các phụ lục kèm theo quy chế này (Phụ lục 1, 2, 3, 4).
2. Căn cứ khung cơ cấu điểm của UBND
tỉnh và Hướng dẫn của Sở Nội vụ, các khối thi đua thống nhất các thành viên
trong khối cụ thể hóa bảng điểm thi đua cho phù hợp với
tình hình thực tế của khối và nhiệm vụ trọng tâm hàng năm xin ý kiến Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh trước khi ban hành.
3. Trước khi tổ chức hội nghị tổng kết
khối thi đua, đơn vị trưởng khối xin ý kiến của các ngành, cơ quan liên quan về
việc đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu thi đua của các đơn vị thành
viên trong các khối thi đua làm cơ sở thẩm định điểm thi đua hàng năm.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thông báo kết quả thẩm định đánh giá tình hình tổ chức triển khai và thực hiện
chủ trương, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ về công tác TĐKT của từng đơn vị thành viên cho đơn vị trưởng khối.
Điều 6. Quy trình
chấm điểm thi đua
1. Căn cứ bảng chấm điểm thi đua đã
được thống nhất trong khối, đăng ký thi đua của đơn vị và kết quả thực hiện
phong trào thi đua, cuối năm các đơn vị thành viên tiến hành tự chấm điểm và gửi
kết quả tự chấm điểm kèm theo tài liệu minh chứng về đơn vị trưởng, phó khối.
2. Đơn vị Trưởng khối chủ trì, phối hợp
với đơn vị Phó khối tổng hợp kết quả tự chấm điểm của các
đơn vị thành viên trong khối. Bộ phận thường trực thi đua, khen thưởng của các
đơn vị trong khối họp để thẩm định kết quả chấm điểm.
3. Tại hội nghị tổng kết năm của khối,
đơn vị Trưởng khối thông qua kết quả chấm điểm và kết quả thẩm định của đơn vị
trong khối.
Điều 7. Bình xét,
suy tôn thi đua
1. Nguyên tắc bình xét Cờ thi đua của
UBND tỉnh
Việc bình xét Cờ
thi đua của UBND tỉnh của từng khối thi đua được thực hiện theo quy chế của khối
thi đua, có thể áp dụng theo hình thức lấy theo điểm thi đua đạt được thứ tự từ
cao đến thấp hoặc bỏ phiếu suy tôn trong số các đơn vị đạt điểm thi đua theo
quy định.
2. Tiêu chuẩn xét Cờ thi đua của UBND
tỉnh:
Các đơn vị thành viên đạt trên 95 điểm
và có đăng ký Cờ thi đua của UBND tỉnh mới được bình xét đề nghị tặng Cờ thi
đua.
3. Các trường hợp không bình xét Cờ
thi đua của UBND tỉnh
Không suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua
của UBND tỉnh cho các đơn vị thành viên vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký và ký giao ước thi
đua;
b) Không đủ điểm thi đua hoặc cơ
quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của tỉnh;
c) Chưa có quyết định chính thức của
cơ quan có thẩm quyền đối với các dấu hiệu vi phạm pháp luật của đơn vị;
d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên;
đ) Có văn bản phê bình của Tỉnh ủy hoặc
UBND tỉnh đối với các nội dung sai phạm nghiêm trọng của đơn vị, địa phương
trong quản lý, điều hành.
e) Đơn vị để xảy ra tai nạn lao động
gây chết người.
4. Quy định về bỏ phiếu suy tôn:
a) Các khối thi đua căn cứ vào kết quả
tổng hợp thẩm định của khối, bình xét Cờ thi đua của UBND tỉnh thông qua hình
thức bỏ phiếu suy tôn.
b) Đơn vị có đăng ký danh hiệu Cờ thi
đua của UBND tỉnh và đạt từ trên 95 điểm trở lên mới được đưa vào danh sách bỏ
phiếu suy tôn.
c) Không được bầu quá số lượng Cờ thi
đua của UBND tỉnh mỗi khối theo quy định của UBND tỉnh.
d) Đơn vị có số phiếu bầu cao hơn được đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
đ) Trường hợp có nhiều đơn vị có số
phiếu bầu bằng nhau, khối tiến hành bỏ phiếu vòng tiếp theo đối với các đơn vị
đó để lựa chọn.
5. Quy trình bình xét:
a) Đơn vị Trưởng khối xin ý kiến các
đơn vị thành viên trong khối thống nhất danh sách các đơn vị có đủ tiêu chuẩn đề
nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh đưa vào phiếu bầu;
b) Mỗi đơn vị thành viên có 01 đại diện
lãnh đạo tiến hành bỏ phiếu;
c) Tổ kiểm phiếu thông qua kết quả bỏ
phiếu.
6. Thành phần bỏ phiếu:
a) Người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu đơn vị thành viên trong khối mới được tham gia bỏ phiếu suy tôn
Cờ thi đua.
b) Đơn vị nào vắng hoặc không đúng
thành phần không được quyền tham gia bỏ phiếu.
7. Thành phần tổ kiểm phiếu:
a) Công chức của Ban Thi đua, Khen
thưởng tỉnh;
b) Người làm công tác thi đua, khen
thưởng của 02 đơn vị thành viên trong khối không thuộc đơn vị đủ điều kiện tham
gia suy tôn Cờ thi đua.
8. Quy định số lượng Cờ thi đua, Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho mỗi Khối thi đua:
a) Các khối thi đua gồm các sở, ban,
ngành và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; các cơ quan Tỉnh ủy,
các trường chuyên nghiệp mỗi khối được bình xét 01 đơn vị dẫn đầu khối đề nghị
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
b) Khối thi đua các doanh nghiệp có
dưới 15 đơn vị thành viên mỗi khối được bình xét 01 đơn vị dẫn đầu khối đề nghị
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và 01 đơn vị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Khối thi đua doanh nghiệp có từ 15
đơn vị thành viên trở lên, mỗi khối được bình xét 02 đơn vị đề nghị tặng Cờ thi
đua của UBND tỉnh và 01 đơn vị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Khối thi đua huyện, thành phố được
bình xét suy tôn 02 đơn vị đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và 01 đơn vị tặng
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Đối với khối thi đua các xã, phường,
thị trấn thuộc các huyện, thành phố Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố thành lập, ban hành quy chế hoạt động của các khối
thi đua. Hàng năm UBND tỉnh tặng 02 Cờ thi đua cho khối các xã, phường, thị trấn
của huyện, thành phố có từ 15 xã, phường, thị trấn trở lên và tặng 01 Cờ thi
đua cho huyện có dưới 15 xã, thị trấn.
e) Đối với các sở, ban, ngành và đoàn
thể cấp tỉnh có từ 06 đơn vị trực thuộc và có con dấu, tài khoản riêng trở lên
thành lập 01 khối thi đua, hàng năm được bình xét 01 đơn vị
đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh (không áp dụng đối với các đơn vị trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế và các đơn vị ngành dọc Trung ương).
e) Đối với các sở, ban, ngành có dưới
06 đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản riêng được chọn 01 đơn vị tiêu biểu
đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh khi năm đó sở, ban, ngành được tặng Cờ
thi đua của UBND tỉnh.
Điều 8. Trình
khen thưởng cho các đơn vị
1. Căn cứ kết quả chấm điểm và bình
xét thi đua của khối. Đơn vị Trưởng khối lập tờ trình đề
nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho các
đơn vị được khối suy tôn theo quy định.
2. Việc trình đề nghị khen thưởng cho
các tập thể quy định tại Điểm d và đ, Khoản 6, Điều 7 do các sở, ban, ngành và
các huyện, thành phố trình.
3. Hồ sơ trình khen thưởng gồm:
a) Tờ trình của đơn vị trưởng khối;
b) Biên bản họp khối thi đua (ghi rõ
điểm thi đua đạt được của từng đơn vị thành viên trong khối);
c) Biên bản kiểm phiếu bình xét đề
nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh;
d) Báo cáo thành tích của các đơn vị
được đề nghị khen thưởng.
Điều 9. Suy tôn Cờ
thi đua của Chính phủ
1. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
(cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh) tham mưu cho Hội đồng
Thi đua, khen thưởng tỉnh lựa chọn không quá 20% các đơn vị tiêu biểu xuất sắc
trong số các đơn vị đủ điều kiện tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh đề nghị UBND tỉnh
xét trình Chính phủ tặng Cờ thi đua.
2. Tập thể phải có từ 80% ý kiến
thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh đồng ý mới được trình đề nghị
Chính phủ tặng Cờ thi đua.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
Điều 10. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo của các đơn vị thành viên
trong khối:
a) Báo cáo sơ kết phong trào thi đua,
công tác khen thưởng 6 tháng của các đơn vị thành viên trong khối gửi Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh và Trưởng, phó khối chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hàng
năm.
b) Báo cáo tổng kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng hàng năm và kết quả chấm điểm thi đua của các đơn vị
thành viên trong khối gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Trưởng, phó khối
thi đua chậm nhất là ngày 05 tháng 01 của năm liền kề.
c) Báo cáo đột xuất được thực hiện
theo văn bản của Trưởng khối, Phó trưởng khối.
2. Báo cáo của khối:
a) Báo cáo sơ kết phong trào thi đua,
công tác khen thưởng 6 tháng đầu năm của khối gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, Thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh phụ trách khối trước ngày
20 tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo tổng kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng năm và hồ sơ khen thưởng của khối gửi Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh, thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh phụ trách khối trước ngày 10
tháng 01 của năm liền kề.
Điều 11. Các hội
nghị và kinh phí hoạt động của khối:
1. Hội nghị sơ kết phong trào thi
đua, công tác khen thưởng 6 tháng đầu năm của khối tổ chức trước ngày 15/7 hàng
năm; Hội nghị tổng kết phong trào thi đua, công tác khen
thưởng năm của khối tổ chức trước ngày 10/01 của năm liền kề.
2. Các hội nghị khác do đơn vị Trưởng
khối, Phó Trưởng khối và các đơn vị thành viên trong khối thống nhất thực hiện.
3. Kinh phí tổ chức các hoạt động của
khối do các đơn vị thành viên trong khối thống nhất đóng góp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều
khoản thi hành:
1. Các đơn vị Trưởng khối thi đua
hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của khối về Sở Nội vụ (qua
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Các đơn vị thành viên khối thi đua
có trách nhiệm nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện quy chế này và quy chế
hoạt động của các khối thi đua đã thống nhất ban hành.
3. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh) hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy chế này; triển khai các văn bản
của tỉnh về công tác TĐKT hàng năm đến các khối thi đua; chủ trì việc kiểm tra,
đánh giá tổng hợp báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và UBND tỉnh về kết
quả hoạt động của các khối thi đua theo quy định.
4. Thành viên Hội đồng Thi đua, khen
thưởng tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị, các khối thi đua thực
hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc
các khối thi đua và các đơn vị thành viên đề xuất ý kiến bằng văn bản gửi UBND
tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1:
QUY ĐỊNH KHUNG ĐIỂM THI ĐUA THƯỜNG XUYÊN
Đối với các huyện, thành phố
(Ban hành kèm theo quy chế hoạt động các khối thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai)
I. Thực hiện hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch và nhiệm vụ được giao: 65 điểm
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:
(10 điểm);
- Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và môi trường: (5 điểm);
- Thu ngân sách địa phương: (10 điểm)
- Lĩnh vực phát triển sự nghiệp y tế:
(5 điểm);
- Lĩnh vực phát triển giáo dục và đào
tạo: (5 điểm);
- Lĩnh vực văn hóa: (10 điểm);
- Lĩnh vực giải quyết việc làm và xóa
đói, giảm nghèo: (10 điểm);
- Thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng -
an ninh: (10 điểm).
II. Xây dựng Hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh: 10 điểm
III. Tổ chức triển khai và
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ về công tác
TĐKT theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Hội đồng TĐKT tỉnh:
20 điểm
1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền,
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản chỉ đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh về công tác TĐKT.
2. Cấp ủy, Chính quyền ban hành các
văn bản chỉ đạo công tác TĐKT kịp thời, sát thực.
3. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động và các đợt thi đua do địa phương phát động trong năm.
4. Có những nội
dung đổi mới về công tác TĐKT.
5. Phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và
nhân điển hình tiên tiến của địa phương.
6. Chấp hành đúng quy định của pháp
luật về bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân. Có ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác khen
thưởng; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo về công
tác TĐKT.
7. Thực hiện tốt công tác khen thưởng
chuyên đề, đột xuất, khen nhân dân, đảm bảo chính xác, kịp thời.
IV. Điểm thưởng: Thưởng vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ
được giao: 05 điểm.
PHỤ LỤC 2:
QUY ĐỊNH KHUNG ĐIỂM THI ĐUA THƯỜNG XUYÊN
Đối với các sở, ban, ngành,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
(Ban hành kèm theo quy chế hoạt động các khối thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai)
I. Thực hiện hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch và nhiệm vụ được giao: 65 điểm
1. Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao: (45 điểm);
2. Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực nội bộ cơ quan: 15 điểm.
3. Thực hiện tốt công tác cải cách
hành chính: (5 điểm)
II. Xây dựng Đảng, Chính quyền
trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn thể vững mạnh
xuất sắc: 10 điểm.
III. Tổ chức triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ về công
tác TĐKT theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Hội đồng TĐKT tỉnh: 20 điểm.
1. Hàng năm cấp ủy Đảng, chính quyền
ban hành các văn bản chỉ đạo công tác TĐKT kịp thời, sát thực
2. Có kế hoạch triển khai thực hiện
có hiệu quả các phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động trong năm.
3. Xác định được mục tiêu, chỉ tiêu (trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao) để đăng ký thi đua với UBND tỉnh. Có tổ
chức đăng ký thi đua cho các tập thể, cá nhân trực thuộc.
4. Có nhũng nội dung đổi mới về công
tác TĐKT.
5. Xây dựng được điển hình tiên tiến
trong cơ quan, đơn vị.
6. Chấp hành đúng quy định của Pháp
luật về bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân.
7. Thực hiện tốt chế độ thông tin,
báo cáo về công tác TĐKT.
8. Công tác kiểm tra và tự kiểm tra về
công tác Thi đua, Khen thưởng hàng năm.
IV. Điểm thưởng cho các đơn vị
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao: 05 điểm.
PHỤ LỤC 3:
QUY ĐỊNH KHUNG ĐIỂM THI ĐUA THƯỜNG XUYÊN
Đối với các doanh nghiệp
(Ban hành kèm theo quy chế hoạt động các khối thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai)
I. Hoạt động sản xuất kinh
doanh: 65 điểm
1. Doanh thu (sản lượng): 05 điểm.
2. Thuế và các khoản thu nộp ngân
sách: 15 điểm.
3. Lợi nhuận: 10 điểm
4. Thu nhập bình quân của người lao động:
10 điểm
5. Tham gia ủng hộ nhân đạo, từ thiện
và hoạt động xã hội: 10 điểm
6. Tạo việc làm mới ổn định cho người
lao động hoặc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh: 5 điểm.
7. Thực hiện tốt và đầy đủ chế độ
chính sách đối với người lao động: 10 điểm.
II. Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch,
vững mạnh; các tổ chức đoàn thể vững mạnh xuất sắc: 10
điểm.
III. Tổ chức triển khai và
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ về công tác
TĐKT theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Hội đồng TĐKT tỉnh: 20 điểm.
1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền,
quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các văn bản chỉ đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh về công tác TĐKT.
2. Chủ doanh nghiệp tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động
và các đợt thi đua do địa phương, đoàn thể phát động trong
năm.
3. Có những nội dung đổi mới về công
tác TĐKT.
4. Xây dựng được điển hình tiên tiến
trong doanh nghiệp.
5. Có ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý công tác thi đua khen thưởng; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo
cáo về công tác TĐKT.
6. Thực hiện tốt công tác khen thưởng
đột xuất, khen thưởng cho người lao động trực tiếp ở cơ sở, đảm bảo chính xác,
kịp thời.
IV. Điểm thưởng: Thưởng cho hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh: 05 điểm.
PHỤ LỤC 4:
QUY ĐỊNH KHUNG ĐIỂM THI ĐUA THƯỜNG XUYÊN
Đối với các xã, phường, thị
trấn thuộc huyện, thành phố
(Ban hành kèm theo quy chế hoạt động các khối thi đua trên địa bàn tỉnh Lào Cai)
I. Thực hiện hoàn thành toàn
diện nhiệm vụ chính trị được giao: 65 điểm
II. Xây dựng Đảng, Chính quyền
trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn thể vững mạnh
xuất sắc: 10 điểm.
III. Tổ chức triển khai và thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ về công tác TĐKT theo chỉ đạo của UBND tỉnh, của ngành, đoàn thể và huyện,
thành phố: 20 điểm.
IV. Điểm
thưởng: Thưởng vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch và nhiệm
vụ chính trị được giao: 05 điểm.