TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8210/CTHN-TTHT
V/v kê khai, nộp thuế đối với
thu nhập nhận được từ cung cấp dịch vụ trực tuyến của cá nhân
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2022
|
Kính
gửi: Ông Phạm Khắc Hòe
(Địa chỉ: P805 N6 Chung cư Đồng Tàu, P. Thịnh Liệt, Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội
MST: 8354704262)
Trả lời văn bản không số ngày
22/02/2022 của Ông Phạm Khắc Hòe vướng mắc về kê khai, nộp thuế đối với thu
nhập nhận được từ cung cấp dịch vụ trực tuyến, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Điều 2 Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
3 như sau:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề
độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của
pháp luật
Thu nhập từ kinh doanh quy định
tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống.”
- Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC
ngày 01/6/2021 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2021) hướng dẫn thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh.
+ Tại tiết đ khoản 1 Điều 2 quy định
đối tượng áp dụng của Thông tư:
“1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau: ...
đ) Hoạt động thương mại điện tử,
bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông
tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.”
+ Tại khoản 12 Điều 3 giải thích từ
ngữ sau:
“12. “Sản phẩm nội dung thông tin
số” là sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm
thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ; truyền đưa trên môi trường mạng
theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn hoặc
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).”
+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định về
phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê khai:
“1. Phương pháp kê khai áp dụng
đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê
khai.”
+ Tại khoản 2 Điều 6 quy định về cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:
“2. Cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo từng lần phát sinh bao gồm:
... d) Cá nhân có thu nhập từ sản
phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương
pháp kê khai.”
+ Tại Phụ lục I Danh mục ngành nghề
tính thuế GTGT, thuế TNCN hướng dẫn xác định theo tỷ lệ % trên doanh thu đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số
40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
STT
|
Danh
mục ngành nghề
|
Tỷ
lệ % tính thuế GTGT
|
Thuế
suất thuế TNCN
|
2.
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu
|
|
|
|
…
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê
cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản
phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số
|
5%
|
2%
|
- Căn cứ Điều 31 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ
có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, hướng dẫn như sau:
“ Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế
đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Theo quy định tại Hiệp định,
một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu
nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản
thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập
cá nhân của Việt Nam.
…
2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1
đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực
hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam
dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính
thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối
tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao
động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở
thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả...”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn:
“Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu
nhập cá nhân
7. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập phát
sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương; tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế
theo quý.
…
8. Khai thuế đối với cá nhân không
cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân không cư trú có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát
sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh
tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
…
13. Trường hợp cá nhân nước ngoài
có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện các thủ tục sau:... ”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Trường hợp cá nhân có tổng doanh
thu từ kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì
không phải kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
- Trường hợp cá nhân có tổng doanh
thu từ kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì thực hiện khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, về tỷ lệ tính
thuế trên doanh thu áp dụng đối với thuế TNCN là 2%, thuế GTGT là 5% theo hướng
dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính
nêu trên.
- Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức có hiệu lực và cá nhân đủ điều kiện
miễn thuế TNCN theo quy định tại Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC ngày
24/12/2013 của Bộ Tài chính thì chuyên gia nước ngoài phải lập hồ sơ miễn thuế,
giảm thuế theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu
trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ông
Phạm Khắc Hòe được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|