ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2023/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
04 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Hậu Giang (gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công
nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, các khu chức năng đặc thù được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao quản lý (gọi chung là khu công nghiệp) theo quy định tại Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp khu kinh tế và quy định khác của pháp luật có liên quan; quản lý và
tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp
trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; là cơ quan đầu mối thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
quản lý khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh
tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp;
e) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử
dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp; phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
g) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy
hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện thẩm định dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư
trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy
Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
d) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với các dự án
đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh
giá việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp theo các ngành, nghề thu hút đầu tư
đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định đối với
dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành, giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất
đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí sử dụng hạ tầng theo quy định tại
khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ;
đ) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư;
e) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng
năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và
phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền của Ban Quản lý;
h) Cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu
công nghiệp;
i) Thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp: tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo
tình hình sử dụng lao động người nước ngoài; báo cáo tình hình thay đổi lao động
qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp
đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi
thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận
báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến
300 giờ trong năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
k) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và
người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ,
an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
l) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền;
m) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin
về khu công nghiệp;
n) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
o) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
p) Thực hiện trách nhiệm bảo vệ
môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
q) Phối hợp với các đơn vị công
an, và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
r) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển loại hình khu công nghiệp mới;
s) Tiếp nhận đăng ký khung giá
và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
t) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công
nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản
lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
u) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban Quản lý;
ư) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , quy định khác của pháp
luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn. Các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi triển khai các nhiệm
vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến
tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu
công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thực
hiện các nhiệm vụ sau đây khi được các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh
và cơ quan có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền
1. Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp;
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt;
3. Nhận báo
cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với
từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
4. Tổ chức, thực hiện thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư
trong khu công nghiệp.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và
không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban;
b) Trưởng ban có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công nghiệp;
c) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
bao gồm:
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Phòng Quản lý đầu tư, quy hoạch
và xây dựng;
c) Phòng Quản lý doanh nghiệp
và môi trường;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập:
Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Hậu Giang.
3. Biên chế
Biên chế công chức của Ban Quản
lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao.
Cơ cấu viên chức và số lượng
người làm việc của Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Hậu Giang do Giám
đốc Công ty quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi hoạt động của đơn vị.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm
2023 và thay thế Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang.
Điều 6.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban đảng tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 6;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.KL
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|