ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 11 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC, NGHỆ
THUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp
các Hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 48/TTr-SNV ngày 06 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Liên hiệp
các Hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ, đã được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ
(2022 - 2027) của Liên hiệp thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2022 (Đính kèm Điều
lệ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Liên hiệp các
Hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND TP (1AD);
- VP. UBND TP (3C);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, H
CVĐ390
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thực Hiện
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN HIỆP CÁC HỘI VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01
năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các hội
văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ.
2. Tên tiếng Anh: Can Tho City Union
of Literature and Arts Associations.
3. Tên tiếng Anh viết tắt: CULA
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật
thành phố Cần Thơ (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) là một tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, là cơ quan đầu mối của các hội chuyên ngành văn học, nghệ
thuật, là thành viên của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội văn học, nghệ thuật
Việt Nam; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ.
Mục đích của Liên hiệp hội là tập hợp,
đoàn kết, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên và các hội thành viên trực
thuộc. Phối hợp, cộng tác và giúp đỡ nhau trong các hoạt động nghề nghiệp và hoạt
động xã hội nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa, văn học, nghệ thuật Cần
Thơ tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Liên hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp
luật Việt Nam và Điều lệ Liên hiệp hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trụ sở của Liên hiệp hội đặt tại:
số 170 - 172, đường Lý Tự Trọng, phường An Cư, quận Ninh Kiều, thành phố Cần
Thơ.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Liên hiệp hội hoạt động trên phạm
vi thành phố Cần Thơ và có mối quan hệ với các tỉnh, thành trên cả nước trong
lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
2. Liên hiệp hội hoạt động theo chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo
của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Thành ủy
và chịu sự quản lý Nhà nước về ngành lĩnh vực của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, hiệp thương.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận cá
nhân.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Liên hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Liên hiệp hội.
2. Đại diện cho các hội chuyên ngành
thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Liên hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các hội thành viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo
đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt
động của Liên hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên hiệp hội theo
quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan đến sự phát triển Liên hiệp hội và lĩnh vực Liên hiệp hội
hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Liên hiệp
hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Liên hiệp hội trên cơ
sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo
đúng quy định của pháp luật.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp
luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của
Nhà nước giao (nếu có).
10. Mở rộng quan hệ và hợp tác với
các tổ chức văn học, nghệ thuật ở trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực hoạt động
của Liên hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Liên hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không
được lợi dụng hoạt động của Liên hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết các hội thành
viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội thành viên vì lợi ích chung của
Liên hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên hiệp hội nhằm tham gia
phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên hiệp hội, góp phần xây dựng
và phát triển đất nước; hướng dẫn các hội thành viên chuyên ngành tổ chức Đại hội
nhiệm kỳ đúng theo quy định pháp luật và Điều lệ hội, định hướng các hội chuyên
ngành trong triển khai thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức, hướng
dẫn hội viên các hội chuyên ngành tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của
Nhà nước và Điều lệ Liên hiệp hội, quy chế, quy định của Liên hiệp hội.
4. Đại diện các hội thành viên tham
gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp hội theo quy định của pháp luật. Phát
huy vai trò, chức năng, hiệu quả tích cực của các hội thành viên để đóng góp cho công tác sáng tác tác phẩm văn học,
nghệ thuật chất lượng cao.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Liên hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Liên hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
CÁC HỘI THÀNH
VIÊN
Điều 8. Các Hội thành viên của Liên hiệp các hội văn học,
nghệ thuật thành phố Cần Thơ gồm:
1. Hội Nhà văn thành phố Cần Thơ.
2. Hội Mỹ thuật thành phố Cần Thơ.
3. Hội Âm nhạc thành phố Cần Thơ.
4. Hội Sân khấu thành phố Cần Thơ.
5. Hội Nhiếp ảnh Nghệ thuật thành phố
Cần Thơ.
6. Hội Kiến trúc sư thành phố Cần
Thơ.
7. Hội Điện ảnh - Truyền hình thành
phố Cần Thơ.
8. Hội Nghệ sĩ Múa thành phố Cần Thơ.
9. Hội Văn nghệ dân gian thành phố Cần
Thơ.
10. Chi hội văn học, nghệ thuật các
dân tộc thiểu số thành phố Cần Thơ.
Điều 9. Nhiệm vụ
của hội thành viên
1. Thực hiện đúng Điều lệ của Liên hiệp
các hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ; tích cực hoạt động, mở rộng uy
tín và ảnh hưởng của Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật trong cộng đồng.
2. Thực hiện các quyết định, nghị quyết,
chương trình hành động của Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần
Thơ.
3. Tổ chức hoạt động theo điều lệ hội,
đoàn kết, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất với Liên hiệp hội theo quy định về các hoạt động của mình.
Điều 10. Quyền lợi
của hội thành viên
1. Được thảo luận, phê bình và biểu
quyết các công tác của Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ.
2. Được cử đại diện tham gia các cơ
quan lãnh đạo của Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ.
3. Được tham gia các hoạt động chính
trị và nghề nghiệp do Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ tổ
chức.
4. Được hưởng các quyền lợi vật chất
và tinh thần của Đảng và Nhà nước dành cho hội thành viên, các quyền lợi vật chất
và tinh thần của Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ và các
hội thành viên trong hoạt động nghề nghiệp.
5. Các hội thành viên có mối quan hệ
phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp đảm bảo tuân thủ Điều lệ
hội thành viên và Điều lệ Liên hiệp hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu
tổ chức của Liên hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các phòng, ban chuyên
môn.
6. Tạp chí văn nghệ Cần Thơ.
7. Các hội thành viên trực thuộc Liên
hiệp hội.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ
chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu được tổ
chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội.
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên
hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên hiệp hội;
d) Hiệp thương cử ra Ban Chấp hành
Liên hiệp hội;
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban Chấp
hành Liên hiệp hội
1. Ban Chấp hành Liên hiệp hội do Đại
hội hiệp thương cử ra trong số những người đứng đầu, các ủy viên Ban Chấp hành
các hội thành viên và một số Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp hội được giới thiệu
tái cử. Số lượng, cơ cấu ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội Liên hiệp hội, Điều lệ Liên hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của
Liên hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội Liên hiệp hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Liên hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Liên hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Liên hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật;
các quy định trong nội bộ Liên hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Liên
hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Hiệp thương cử ra Ban Thường vụ;
Ban Kiểm tra Liên hiệp hội, miễn nhiệm, hiệp thương bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra. Tổng số ủy viên Ban Chấp hành sau khi bầu bổ
sung không được quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp hội;
b) Ban Chấp hành sáu (06) tháng họp
01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp hội.
Điều 14. Ban Thường
vụ Liên hiệp hội
1. Ban Thường vụ Liên hiệp hội do Ban
Chấp hành hiệp thương cử ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ
Liên hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng Ban Thường vụ khoảng 1/3 số lượng Ban Chấp hành, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường
vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội Liên hiệp hội, Điều lệ Liên hiệp hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp hội
giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Liên hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp hội;
d) Hiệp thương cử Thường trực, Thư ký
Liên hiệp hội; miễn nhiệm, hiệp thương bổ sung Thường trực và Thư ký Liên hiệp
hội khi cần thiết.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên
hiệp hội;
b) Ban Thường vụ ba (03) tháng họp 01
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc trên
1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Liên hiệp hội.
Điều 15. Thường
trực Liên hiệp hội
1. Thường trực Liên hiệp hội gồm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch do Ban Thường vụ hiệp thương cử ra trong số các ủy viên
Ban Thường vụ. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Thường trực
Liên hiệp hội do Ban Thường vụ quyết định. Nhiệm kỳ của Thường trực Liên hiệp hội
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường
trực Liên hiệp hội
a) Giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội Liên hiệp hội, Điều lệ Liên hiệp hội; tổ
chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của
Liên hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Liên hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực
Liên hiệp hội
a) Thường trực Liên hiệp hội hoạt động
theo Quy chế do Ban Thường vụ ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Liên hiệp hội;
b) Thường trực Liên hiệp hội mỗi tuần
họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp hội;
c) Các cuộc họp của Thường trực Liên
hiệp hội là hợp lệ khi có Chủ tịch Liên hiệp hội và ít nhất
01 Phó Chủ tịch Liên hiệp hội tham gia dự họp.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Liên hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Liên hiệp hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Số lượng
Ban Kiểm tra từ 03 người đến 05 người, Trưởng Ban Kiểm tra phải là Ủy viên Thường
vụ. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Liên hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên hiệp hội trong hoạt động của các tổ
chức, đơn vị trực thuộc Liên hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Liên hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Liên hiệp hội
1. Chủ tịch Liên hiệp hội là đại diện
pháp nhân của Liên hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Liên hiệp hội. Chủ tịch Liên hiệp hội do Ban Thường vụ hiệp
thương cử ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp hội nhưng phải được sự
đồng ý của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Liên hiệp hội theo Quy định 284-QĐ/TW ngày
05 tháng 12 năm 2010 của Ban Bí thư quy định về tiêu chuẩn, cơ chế lựa chọn, bố
trí cán bộ lãnh đạo, quản lý lĩnh vực văn hóa, văn học, nghệ thuật và Kết luận
số 32-KL/TW ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Ban Bí thư về tiêu chuẩn, điều kiện đối
với lãnh đạo hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Liên hiệp hội.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước
về lĩnh vực hoạt động chính của Liên hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Liên hiệp hội về mọi hoạt động của Liên hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt
động của Liên hiệp hội theo quy định Điều lệ Liên hiệp hội; nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Liên hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Liên hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Liên hiệp hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên hiệp hội được ủy quyền
cho một Phó Chủ tịch Liên hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Liên hiệp hội do Ban
Thường vụ hiệp thương cử ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp hội
nhưng phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp quản
lý cán bộ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên hiệp hội theo Quy định 284-QĐ/TW ngày 05 tháng 12 năm 2010 của Ban Bí thư quy định về tiêu chuẩn, cơ
chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý lĩnh vực văn hóa, văn học, nghệ
thuật và Kết luận số 32-KL/TW ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Ban Bí thư về tiêu
chuẩn, điều kiện đối với lãnh đạo hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên hiệp
hội phụ trách một phần công việc của Liên hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch
Liên hiệp hội; khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền một Phó chủ tịch giải quyết công
việc. Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp hội và trước pháp
luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên hiệp hội phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội phù hợp với Điều lệ Liên hiệp hội
và quy định của pháp luật.
Điều 18. Thư ký
Liên hiệp hội
Thư ký Liên hiệp hội do Ban Thường vụ
hiệp thương cử ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Liên hiệp
hội. Tiêu chuẩn Thư ký Liên hiệp hội do Ban Thường vụ Liên hiệp hội quy định.
Thư ký Liên hiệp hội tham mưu các
công tác, hoạt động của Liên hiệp hội theo sự phân công của Thường trực Liên hiệp
hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được Chủ tịch Liên hiệp hội, Thường trực Liên hiệp hội phân công hoặc
ủy quyền. Thư ký Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành Liên hiệp hội phù hợp với Điều lệ Liên hiệp hội và quy định
của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Liên hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Liên hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Liên hiệp hội
1. Tài chính của Liên hiệp hội.
a) Nguồn thu của Liên hiệp hội
- Hội phí hàng năm của hội viên các hội
chuyên ngành được trích nộp cho Liên hiệp hội;
- Thu từ các hoạt động của Liên hiệp
hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Nguồn tài chính từ Quỹ hỗ trợ sáng
tạo văn học, nghệ thuật Việt Nam của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các hội văn học,
nghệ thuật Việt Nam;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
đối với các nhiệm vụ hoạt động của Liên hiệp hội được cấp thẩm quyền giao (nếu
có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên hiệp hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Liên hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc theo quy định;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Liên hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Liên
hiệp hội phù hợp với quy định pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định.
2. Tài sản của Liên hiệp hội: tài sản
của Liên hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
của Liên hiệp hội. Tài sản của Liên hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí
của Liên hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp hội
1. Tài chính, tài
sản của Liên hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Liên hiệp hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên hiệp hội ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp hội đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp hội,
hội viên có thành tích tốt được Liên hiệp hội khen thưởng hoặc được Liên hiệp hội
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp hội quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp hội,
hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của
Liên hiệp hội thì sẽ bị thi hành kỷ luật. Mức độ cụ thể sẽ do Hội đồng kỷ luật
Liên hiệp hội đề nghị, thường trực Liên hiệp hội ra quyết định và báo cáo với
Ban Chấp hành Liên hiệp hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp hội quy định
cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Liên hiệp hội
Chỉ có Đại hội đại biểu Liên hiệp hội
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên
hiệp hội phải được trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Liên hiệp các hội văn học,
nghệ thuật thành phố Cần Thơ gồm 08 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu
Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật thành phố Cần Thơ, nhiệm kỳ 2022 - 2027
thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2022 tại thành phố Cần Thơ và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Liên hiệp hội, Ban Chấp hành Liên hiệp các hội văn học, nghệ thuật
thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2022 - 2027 có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.