ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3175/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 882/QĐ-TTG NGÀY
22 THÁNG 7 NĂM 2Q22 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC
GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 3529/SKHĐT-KTN ngày 05 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
triển khai Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định hiện
hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Ban Thường vụ tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh,
- Ngân hàng Nhà nước - CN TT.Huế;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, TH, XDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 882/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN
2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
(ban hành kèm theo Quyết định số 3175/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện Quyết định số 882/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030; UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Nhằm triển khai tổ chức thực hiện
Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
2050; Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030.
b) Góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm đạt được thịnh vượng về nền
kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng xã hội, hướng tới nền kinh tế
xanh, trung hòa cac-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ
toàn cầu.
c) Góp phần chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng xanh hóa các ngành kinh tế, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn
thông qua khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và
năng lượng dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ số và
chuyển đổi số, phát triển kết cấu hạ tầng bền vững để nâng cao chất lượng tăng
trưởng, phát huy lợi thế cạnh tranh và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
d) Góp phần quan trọng xây dựng lối sống
xanh kết hợp với nếp sống đẹp truyền thống để tạo nên đời sống chất lượng cao
hài hòa với thiên nhiên. Thực hiện đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới đảm bảo
các mục tiêu tăng trưởng xanh, bền vững, tạo lập văn hóa tiêu dùng bền vững
trong bối cảnh hội nhập thế giới.
2. Yêu cầu
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các
quyết định, kế hoạch, văn bản hướng dẫn, công tác kiểm tra, báo cáo,... liên
quan đến triển khai tổ chức thực hiện Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030;
b) Các Sở, ngành được giao nhiệm vụ cần
phối hợp chặt chẽ đảm bảo kế hoạch được thực hiện nghiêm túc, chất lượng, hiệu
quả và đúng tiến độ; chịu trách nhiệm về việc chậm trễ đối với các công việc được
giao theo Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày
01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 và Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia
về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 138-KH/TU ngày 20/02/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 27/5/2020 của UBND tỉnh về việc
thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0;
Kế hoạch hành động số 137-KH/TU ngày 09/01/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số
50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế,
chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm
2030.
2. Lồng ghép việc thực hiện phát triển
tăng trưởng xanh trong phát triển kinh tế xã hội; tích hợp kết quả đánh giá vào
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các kế hoạch liên
quan đến huy động nguồn lực và phân bổ ngân sách các cấp, các ngành theo thẩm
quyền.
3. Lồng ghép phát triển các hoạt động
thực hiện Quyết định 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
2050; Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030
và Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6//2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Tăng cường đối thoại công - tư về
tăng trưởng xanh, trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; tìm
hiểu, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp tháo gỡ,
hỗ trợ phù hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ ở mức
độ phù hợp.
5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
vai trò, ý nghĩa tăng trưởng xanh; phổ biến những quy định, chính sách thúc đẩy
tăng trưởng xanh và trách nhiệm của xã hội; khuyến khích những hành động thiết thực
về lối sống, tiêu dùng xanh hài hòa với thiên nhiên gắn với các giá trị văn hóa
truyền thống, chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai trong các chương
trình mục tiêu quốc gia cùng các kênh truyền thông của các cơ quan, ban ngành,
địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế,
chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn kết với các mục
tiêu tăng trưởng xanh. Tích hợp tăng trưởng xanh vào các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các ngành, lĩnh vực, các vùng theo hướng
tăng cường tính liên ngành, liên vùng, thúc đẩy các ngành xanh, giảm phát thải
khí nhà kính và các chất gây ô nhiễm, sử dụng hiệu quả tài nguyên, ứng dụng mô
hình kinh tế tuần hoàn, nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và
thiên tai, đa thiên tai, chú trọng các vùng dễ bị tổn thương. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước trong giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh và mức độ xanh hóa của nền kinh tế.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm công
xanh, tích hợp các tiêu chí mua sắm xanh vào quá trình lựa chọn nhà thầu, quan
tâm đào tạo nghiệp vụ mua sắm công xanh, đổi mới hoạt động dịch vụ công theo hướng
xanh.
- Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính
sách về đầu tư nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, chủ động huy động mọi
nguồn lực hỗ trợ thực hiện tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh. Xây dựng chính
sách, công cụ về huy động nguồn lực cho tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa
phương tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục nhiệm vụ, hoạt động triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tháng 3 năm 2023; trong đó, phân công cụ thể cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện, thời gian và kết quả hoàn thành; theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện
tham mưu UBND tỉnh báo cáo thường niên, sơ kết giữa kỳ vào năm 2025, tổng kết
thực hiện vào năm 2030 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
- Xây dựng hệ thống các chuẩn mực,
giá trị văn hóa sống xanh, lối sống xanh gắn với các giá trị văn hóa truyền thống.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền nhầm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tăng trưởng xanh. Truyền
thông về các chuẩn mực, giá trị văn hóa sống xanh, lối sống xanh trong ngành
giáo dục, cộng đồng dân cư và các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả Đề án Phát
triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng đến
năm 2025 tại Quyết định số 1779/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 và Kế hoạch số
169/KH-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XVI về Chuyển đổi sổ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 theo Chương trình số 120/Ctr-UBND ngày 23/3/2022.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Nghiên cứu, khảo sát, thống kê số
liệu, định kỳ dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho các ngành
nghề xanh, phổ biến, cung cấp thông tin về thị trường việc làm xanh và tạo điều
kiện khuyến khích phát triển nguồn nhân lực cho các ngành nghề xanh. Xây dựng
các chương trình giáo dục nghề nghiệp và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu tăng trưởng xanh.
- Tổ chức thực hiện các chính sách
khuyến khích, ưu đãi tạo việc làm xanh; chính sách an sinh xã hội, trợ giúp xã
hội cho các nhóm dễ bị tổn thương, các chủ thể bị ảnh hưởng trong quá trình
tăng trưởng xanh.
- Rà soát xây dựng và bổ sung các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận với các nguồn
lực (vốn, thông tin, dịch vụ xã hội,...) cho các nhóm yếu thế (phụ nữ, người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người nghèo, người già) và các nhóm bị ảnh
hưởng tiêu cực đến việc làm trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan đề xuất các nhiệm vụ ứng dụng khoa học công nghệ thân thiện với môi
trường vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ liên quan; thúc đẩy ứng
dụng khoa học công nghệ vào thực hiện tăng trưởng xanh.
- Đẩy mạnh tăng trưởng xanh dựa trên
đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, lồng ghép các tiêu chí
về tăng trưởng xanh gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ trong từng ngành,
nghề cụ thể trong các quy hoạch Đề án, dự án liên quan tới tăng trưởng xanh,
kinh tế xanh, phát triển bền vững”- Đẩy mạnh tăng trưởng xanh dựa trên đầu tư
cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
6. Sở Ngoại vụ
- Tăng cường và nâng cao chất lượng hội
nhập kinh tế quốc tế, hợp tác và huy động nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức nước
ngoài về tăng trưởng xanh, thực hiện tốt các cam kết quốc tế về phát triển bền
vững và biến đổi khí hậu, tham gia vào các tổ chức, diễn đàn sáng kiến mới có
liên quan đến tăng trưởng xanh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong tiếp nhận tài trợ nước ngoài theo hướng đơn giản hóa, cung cấp, phổ
biến thông tin minh bạch về quá trình thực hiện tăng trưởng xanh cho các tổ chức
nước ngoài. Tham gia tổ chức hoạt động, chia sẻ, học tập kinh nghiệm, nâng cao
năng lực, phối hợp nghiên cứu chuyển giao công nghệ thực hiện tăng trưởng xanh.
7. Sở Công Thương
- Tổ chức tích hợp và tăng cường giám
sát thực hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh trong xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển năng lượng, thúc đẩy chuyển dịch năng lượng theo hướng xanh, đảm bảo
phát triển năng lượng bền vững.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
phát triển năng lượng tái tạo theo hướng minh bạch và ổn định, hỗ trợ mô hình dự
án sản xuất nhiên liệu xanh, nhiên liệu sinh học.
- Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng
năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng trong hoạt động sản xuất và công nghiệp;
đẩy mạnh khai thác có hiệu quả và tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo,
năng lượng mới trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng. Triển khai giải pháp quản
lý và công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản, chú trọng chế biến sâu, tạo
ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
- Xây dựng hoàn thiện thể chế chính
sách về phát triển công nghiệp. Áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng,
vận hành, quản lý các cụm công nghiệp; từng bước hướng đến phát triển cụm công
nghiệp sinh thái và bền vững. Thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất
sạch hơn trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giao thông vận tải
- Hoàn thiện chính sách, quy hoạch
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, phương tiện vận tải, dịch vụ logistics
theo hướng xanh. Thúc đẩy chuyển đổi sang phương tiện giao thông công cộng,
phương tiện giao thông vận tải sử dụng năng lượng sạch; phát triển công nghiệp
sản xuất phương tiện sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường.
- Ưu tiên phát triển hệ thống vận tải
công cộng đô thị với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong đầu tư phương
tiện, khai thác vận tải hành khách công cộng; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng,
dịch vụ hỗ trợ phục vụ vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh; tăng cường
khả năng kết nối và thúc đẩy phát triển vận tải đa phương thức. Đẩy mạnh chuyển
đổi số trong hoạt động giao thông vận tải.
- Khuyến khích các loại phương tiện sử
dụng năng lượng sạch, tiết kiệm, hiệu quả và công nghệ thân thiện với môi trường
trong đó có phương tiện giao thông điện; giao thông xanh, quy hoạch giao thông
theo hướng xanh, bền vững, thân thiện môi trường.
- Ưu tiên các nguồn lực để đầu tư,
hoàn thiện và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông xanh đảm bảo hiệu quả về
kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường
khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và nước biển dâng cao.
9. Sở Xây dựng
- Quy hoạch và phát triển đô thị tăng
trưởng xanh theo hướng đô thị thông minh bền vững, phát thải thấp, có năng lực
chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai dựa trên nền tảng
công nghệ số. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị theo hướng hạ tầng xanh, hạ tầng thông minh, có năng lực chống chịu
với biến đổi khí hậu và thiên tai.
- Thúc đẩy phát triển công trình
xanh, công trình sử dụng năng lượng hiệu quả và có năng lực chống chịu với biến
đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai, công trình phát thải Cac-bon thấp.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng xanh, thân thiện với môi trường, tăng cường sử dụng
nguyên vật liệu tái chế trong sản xuất vật liệu xây dựng theo mô hình kinh tế
tuần hoàn nhằm tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường sử dụng vật liệu xây
không nung trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 theo Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày
23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu
xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hoàn thiện chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình cho phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp tuần hoàn,
nông nghiệp xanh, sạch, bền vững, thông minh, có năng lực chống chịu và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
thúc đẩy sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng xanh, thông minh, ứng dụng quy
tắc kinh tế tuần hoàn, bền vững, có năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu và
thiên tai, đa thiên tai, tăng cường hấp thụ và lưu giữ cac-bon dựa trên hệ sinh
thái ngành nông, lâm nghiệp. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn
và chuỗi giá trị nông sản xanh, sản xuất tập trung theo quy mô trang trại.
- Xây dựng nông thôn mới theo hướng
hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan
nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp và an toàn.
- Thực hiện các chương trình, dự án
áp dụng tiêu chí tăng trưởng xanh trong phát triển các chuỗi giá trị nông sản
chủ lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng và sử dụng hiệu
quả tài nguyên đất, nước, vật tư đầu vào nhằm giảm suy thoái tài nguyên, ô nhiễm
môi trường.
- Tổ chức, triển khai có hiệu quả các
Đề án Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng xanh, bền vững giai đoạn
2021-2025, Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2022-2026 và định hướng đến 2030 (sau khi được phê duyệt).
- Phát triển và hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng thủy lợi liên kết đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành và lĩnh vực
khác, tăng cường đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước và phòng chống thiên tai, quản
lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông.
- Ứng dụng công nghệ số, xây dựng cơ
sở dữ liệu về quản lý tài nguyên nước. Xây dựng hệ thống hiện đại hỗ trợ quản
lý, vận hành và khai thác hệ thống thủy lợi, thủy điện hiệu quả và an toàn.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường quản lý và phát triển
các mô hình quản lý tổng hợp chất thải theo hướng kinh tế tuần hoàn, tăng cường
các giải pháp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái sử dụng, tái chế
và sử dụng chất thải rắn. Ưu tiên phát triển và ứng dụng các công nghệ xử lý,
tái chế chất thải theo hướng chuyển hóa chất thải thành tài nguyên, nguyên liệu
sản xuất và thu hồi năng lượng nhằm bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà
kính và thúc đẩy kinh tế tuần hoàn.
- Thực hiện kiểm soát các nguồn ô nhiễm
môi trường; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; quản lý, xử lý chất thải
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; xử lý các vấn đề môi trường trọng
điểm, cấp bách liên quan đến quản lý chất thải rắn, chất lượng không khí, môi
trường làng nghề, môi trường nước và các lưu vực sông, môi trường biển và hải đảo;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ
sinh môi trường.
- Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng
không khí, cơ chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí
liên vùng, liên tỉnh. Tăng cường đầu tư, nâng cấp, lắp đặt, vận hành thiết bị
quan trắc khí thải tự động, liên tục và ưu tiên thực hiện đối với các nguồn khí
thải lớn của khu công nghiệp. Thực hiện kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về phát
thải các chất ô nhiễm không khí tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả
tài nguyên đất, khắc phục tình trạng suy thoái đất và hoang mạc hóa, xử lý, phục
hồi ô nhiễm hóa chất tồn tại trong đất. Tăng cường bảo vệ, phục hồi các hệ sinh
thái tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển kinh tế biển xanh.
- Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản
lý về sử dụng nước tiết kiệm, tuần hoàn nước, đảm bảo an ninh tài nguyên nước
và bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng nước.
12. Sở Tài chính
- Chủ trì, tham mưu đề xuất cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan đến việc thực hiện
Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật.
13. Sở Y tế
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng các
mô hình ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch trong đầu tư xây dựng
mới và nâng cấp các hệ thống xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế.
- Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe
cộng đồng theo hướng nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu và ô nhiễm
không khí của người dân.
- Triển khai các mô hình ứng dụng
công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch, trong xử lý chất thải y tế.
- Chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch,
định hướng tập trung xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm, mô hình tập
trung, hạn chế việc xử lý phân tán tại các cơ sở y tế tại các địa phương.
14. Sở Du lịch
- Hoàn thiện chính sách quản lý phát
triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững. Triển khai áp dụng mô
hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh tại các khu du lịch, điểm
du lịch; xây dựng tiêu chí và triển khai dán nhãn du lịch xanh cho các cơ sở
kinh doanh du lịch.
- Xây dựng, triển khai hiệu quả Quy
hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2022- 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gắn với kinh
tế xanh, kinh tế biển xanh.
- Ưu tiên phát triển các loại hình du
lịch theo hướng tăng trưởng xanh (du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch
nông nghiệp và nông thôn, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo gắn với phát triển kinh tế
biển xanh, du lịch thể thao mạo hiểm đảm bảo các tiêu chuẩn, tiêu chí xanh,...)
phát triển sản phẩm du lịch xanh. Định hướng xây dựng các tour du lịch, gói sản
phẩm du lịch với chủ đề du lịch xanh như: nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe, du lịch
kết hợp khám chữa bệnh, thưởng thức ẩm thực, sáng tạo các sản phẩm/điểm
check-in du lịch sinh thái gắn với sông hồ, suối thác và đầm phá; hình thành
các điểm vui chơi giải trí mới, các điểm dịch vụ về đêm, các tour du lịch với
tiêu chí xanh - bền vững, bảo tồn di sản văn hóa, sử dụng năng lượng tái tạo,
có trách nhiệm với cộng đồng.
- Xây dựng và ban hành “Bộ tiêu chí
du lịch xanh” cho các mảng: khách sạn, homestay, khu nghỉ dưỡng, dịch vụ lữ
hành, điểm du lịch áp dụng trên toàn quốc. Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý,
các doanh nghiệp du lịch vận dụng trong quá trình đầu tư, quy hoạch và kinh
doanh. Đồng thời đó cũng là căn cứ để công nhận sản phẩm du lịch xanh như “tour
xanh”, “khách sạn xanh”, “nhà hàng xanh”, “khu nghỉ dưỡng xanh”... để du khách
dễ dàng nhận diện và đăng ký sử dụng.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao nhận thức của đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục về vai trò, ý nghĩa và định hướng hoạt động thực
hiện tăng trưởng xanh, tăng cường phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình
và xã hội để hình thành phong cách, ý thức sống xanh trong nhà trường và xã hội.
16. Ban Quản lý Khu kinh tế, công
nghiệp tỉnh
- Triển khai áp dụng tiêu chí tăng
trưởng xanh trong xây dựng, quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong công tác xúc tiến các dự án đầu tư đáp ứng các tiêu chí tăng trưởng xanh,
trong đó chú trọng các dự án có tính chất liên kết vùng gắn với việc thích ứng
biến đổi khí hậu.
17. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ động nghiên cứu, lồng ghép, phát
triển mô hình tăng trưởng xanh trong các hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế của quân đội, nhiệm vụ kết hợp kinh tế với quốc phòng; áp dụng các giải
pháp phát triển tăng trưởng xanh trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: Tăng gia
sản xuất, xây dựng đơn vị xanh, sạch, đẹp; sản xuất và tiêu dùng bền vững; sử dụng
năng lượng tái tạo trong các hoạt động đảm bảo của quân đội.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế
Triển khai các cơ chế tài chính, tín
dụng nhằm hỗ trợ cho các dự án tăng trưởng xanh, bảo đảm phù hợp với các mục
tiêu tăng trưởng xanh; ngân hàng xanh; các dự án đầu tư xanh.
19. UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế
- Chủ động xây dựng, thực hiện lộ
trình và các nhiệm vụ, giải pháp để tạo thuận lợi cho các mô hình, dự án tăng
trưởng xanh; giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, các chương
trình sản xuất, tiêu dùng bền vững trên địa bàn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này trên địa bàn quản
lý
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về phát triển tăng trưởng xanh và các nội dung liên quan khác nhằm nâng
cao nhận thức của toàn xã hội.
Trên đây là Kế hoạch hành động triển
khai Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị tập
trung tổ chức thực hiện; trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy
cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch, các sở, ngành và địa
phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.