HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2022/NQ-HĐND
|
Hậu
Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC, KHUYẾN KHÍCH TỰ ĐÀO TẠO
SAU ĐẠI HỌC, THU HÚT NHÂN LỰC, BIỆT PHÁI VÀ LUÂN CHUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 191/TTr-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, khuyến khích tự đào tạo sau đại học, thu
hút nhân lực, biệt phái và luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo sau đại học, khuyến khích tự đào tạo sau đại học, thu hút nhân lực,
biệt phái và luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ đào tạo sau đại học
- Cán bộ, công chức trong các cơ quan
Đảng, Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
- Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc Sở Y tế.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; cán bộ, sĩ quan lực lượng vũ
trang thuộc tỉnh.
b) Đối tượng được hưởng chính sách
khuyến khích tự đào tạo sau đại học
- Cán bộ, công chức trong các cơ quan
Đảng, Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
- Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
c) Đối tượng được hưởng chính sách
thu hút nhân lực
Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo
sư, học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ Nội trú, Bác sĩ
chuyên khoa I thuộc danh mục các chuyên ngành tỉnh cần thu hút, được Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành danh mục hàng năm.
d) Đối tượng được hưởng chính sách biệt
phái
Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị Trung ương biệt phái về công tác tại
các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu của tỉnh Hậu Giang.
đ) Đối tượng được hưởng chính sách
luân chuyển
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền Ban Thường vụ cấp huyện quản lý.
Điều 2. Điều kiện
được hưởng chính sách
1. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ đào tạo sau đại học phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau đây:
a) Đang giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương trở lên hoặc thuộc diện quy hoạch chức vụ Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương (phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương) trở lên; Đang giữ chức vụ Trưởng khoa, Phó
Trưởng khoa, Phòng và tương đương hoặc thuộc diện quy hoạch chức vụ Trưởng
khoa, Phó Trưởng khoa, phòng và tương đương, viên chức các ngành hiếm (theo quy
định của Bộ Y tế) của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế;
b) Được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
hàng năm danh sách quy hoạch đào tạo trình độ sau đại học đối với học vị Tiến
sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ chuyên khoa I đối với cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh theo đúng quy định hiện hành;
c) Được cấp có thẩm quyền theo phân cấp
quản lý quyết định cử đi học. Có 02 năm trước liền kề tính từ thời điểm cử đi học
được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên;
d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đối với cán bộ, công chức được cử
đi đào tạo sau đại học khi có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể
thời gian tập sự); không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại
học lần đầu; đối với viên chức được cử đi đào tạo sau đại học khi đã kết thúc
thời gian tập sự (nếu có);
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo kể từ khi tốt
nghiệp về nhận nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị;
g) Được cấp bằng sau đại học và tốt
nghiệp đúng thời hạn quy định. Trường hợp kéo dài thời gian tốt nghiệp do yếu tố
khách quan nhưng không quá một năm (12 tháng).
2. Đối tượng được hưởng chính sách
khuyến khích tự đào tạo sau đại học phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau đây:
Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm
b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng được hưởng chính sách
thu hút nhân lực phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau đây:
a) Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với
danh mục các chuyên ngành tỉnh cần thu hút;
b) Dưới 50 tuổi đối với nam và dưới
48 tuổi đối với nữ;
c) Có cam kết công tác tại các cơ
quan, đơn vị của tỉnh trong thời gian ít nhất 05 năm (trường hợp khác do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định);
d) Đối với những người thuộc đối tượng
hỗ trợ kinh phí thu hút đã được tuyển dụng vào biên chế công chức, viên chức từ
địa phương khác thì được nhận kinh phí hỗ trợ 1 lần sau khi nhận nhiệm vụ theo
quyết định điều động, tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp người
chưa được tuyển dụng vào biên chế công chức, viên chức thuộc diện được hỗ trợ
kinh phí thu hút nhân lực phải thực hiện việc tuyển dụng theo quy định, được nhận
kinh phí hỗ trợ 01 lần sau khi trúng tuyển và có quyết định tuyển dụng;
đ) Trường hợp một người đáp ứng nhiều
tiêu chuẩn, chỉ được hưởng hỗ trợ thu hút tương ứng với trình độ, tiêu chuẩn
cao nhất.
4. Đối tượng được hưởng chính sách biệt
phái phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị Trung ương (trừ cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan, đơn vị Trung ương đang công tác trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang) được biệt phái về công tác theo yêu cầu của tỉnh.
b) Thời gian biệt phái theo đúng quy
định pháp luật.
5. Đối tượng được hưởng chính sách
luân chuyển phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định luân chuyển từ tỉnh xuống cấp huyện và ngược lại;
giữa các huyện, thị xã, thành phố.
b) Cán bộ, công chức, viên chức được
Ban Thường vụ cấp huyện quyết định luân chuyển từ cấp huyện xuống cấp xã và ngược
lại; giữa các xã, phường, thị trấn.
c) Thời gian luân chuyển theo đúng
quy định pháp luật.
Điều 3. Mức hỗ trợ
đào tạo, khuyến khích tự đào tạo sau đại học, thu hút nhân lực, biệt phái và
luân chuyển
1. Mức hỗ trợ đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi đào tạo sau đại học khi tốt nghiệp được hỗ trợ một lần như sau:
a) Tiến sĩ: 150.000.000 đồng/người;
b) Bác sĩ Chuyên khoa II: 150.000.000
đồng/người;
c) Thạc sĩ: 80.000.000 đồng/người;
d) Bác sĩ Chuyên khoa I: 80.000.000 đồng/người;
đ) Đối với viên chức của đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc Sở Y tế, khi được cử
tham gia đào tạo sau đại học được hưởng bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại điểm
a, b, c, d, khoản 1 Điều này.
c) Đối tượng thuộc cơ quan trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ chính
trị của địa phương được hỗ trợ 70% mức hỗ trợ quy định tại điểm a, c, khoản 1 Điều
này. Áp dụng đối với trường hợp không nhận chế độ hỗ trợ của cơ quan, đơn vị và
đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, khoản 1 Điều 2
Nghị quyết này.
2. Mức hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo
sau đại học
Cán bộ, công chức, viên chức được
khuyến khích tự đào tạo sau đại học khi tốt nghiệp được hỗ trợ một lần bằng 70%
mức quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo trình độ Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I sau khi tốt nghiệp mà
không nhận hỗ trợ, có nguyện vọng tiếp tục học cao hơn thì chỉ được nhận một mức
cao nhất và phải được sự thống nhất của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Mức thu hút nhân lực
a) Giáo sư: 300.000.000 đồng/người;
b) Phó Giáo sư: 300.000.000 đồng/người;
c) Tiến sĩ: 200.000.000 đồng/người;
Trường hợp tốt nghiệp ngoài nước được
hỗ trợ 250.000.000 đồng/người;
d) Bác sĩ chuyên khoa II: 200.000.000
đồng/người;
Trường hợp tốt nghiệp ngoài nước được
hỗ trợ 250.000.000 đồng/người;
đ) Thạc sĩ: 140.000.000 đồng/người;
Trường hợp tốt nghiệp ngoài nước được
hỗ trợ 160.000.000 đồng/người;
c) Bác sĩ chuyên khoa I: 140.000.000
đồng/người;
Trường hợp tốt nghiệp ngoài nước được
hỗ trợ 160.000.000 đồng/người;
g) Bác sĩ Nội trú: 160.000.000 đồng/người;
h) Người được thu hút đến công tác tại
tỉnh Hậu Giang được hỗ trợ tiền thuê nhà 05 triệu đồng/tháng, thời gian hỗ trợ
không quá 12 tháng.
5. Mức hỗ trợ chính sách biệt phái
a) Mức hỗ trợ một lần là 150.000.000
đồng/người. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là nữ được hỗ trợ thêm
20.000.000 đồng/người.
b) Được hỗ trợ chi phí đi lại thường
xuyên hàng tháng trong thời gian biệt phái là 1.500.000 đồng/người.
c) Được bố trí nơi ở, hưởng chính
sách tại cơ quan, đơn vị nhận biệt phái.
6. Mức hỗ trợ chính sách luân chuyển
thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
a) Mức hỗ trợ một lần chính sách luân
chuyển cán bộ, công chức, viên chức từ 10 km trở lên là 25.000.000 đồng/người;
dưới 10 km là 20.000.000 đồng/người (khoảng cách km được tính từ cơ quan, đơn vị
đang làm việc đến cơ quan, đơn vị được luân chuyển đến). Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức là nữ được hỗ trợ thêm 10.000.000 đồng.
b) Được hỗ trợ chi phí đi lại xuyên
hàng tháng trong thời gian luân chuyển từ 10 km trở lên là 1.500.000 đồng/người;
dưới 10 km là 1.000.000 đồng/người (khoảng cách km được tính từ cơ quan, đơn vị
đang làm việc đến cơ quan, đơn vị được luân chuyển đến).
c) Được bố trí nơi ở, hưởng chính
sách tại cơ quan, đơn vị luân chuyển đến.
7. Mức hỗ trợ chính sách luân chuyển
thuộc Ban Thường vụ cấp huyện quản lý:
a) Mức hỗ trợ một lần dành cho chính
sách luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức từ 10 km trở lên là 10.000.000 đồng/người;
dưới 10 km là 8.000.000 đồng/người (khoảng cách km được tính từ cơ quan, đơn vị
đang làm việc đến cơ quan, đơn vị được luân chuyển đến). Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức là nữ được hỗ trợ thêm 10.000.000 đồng/người.
b) Được hỗ trợ chi phí đi lại thường
xuyên hàng tháng trong thời gian luân chuyển là 500.000 đồng/người.
c) Được bố trí nơi ở, hưởng chính
sách tại cơ quan, đơn vị luân chuyển đến.
Điều 4. Đền bù
kinh phí hỗ trợ đào tạo, khuyến khích tự đào tạo sau đại học và thu hút nhân lực
1. Cán bộ, công chức, viên chức, được
cử đi đào tạo nhận kinh phí hỗ trợ đào tạo sau đại học, khuyến khích tự đào tạo
sau đại học và thu hút nhân lực theo Nghị quyết này phải đền bù kinh phí khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo;
b) Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng
tốt nghiệp.
c) Đã hoàn thành và được cấp văn bằng
tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết.
2. Không giải quyết cho những người
đã nhận kinh phí hỗ trợ đào tạo sau đại học, khuyến khích tự đào tạo sau đại học
và thu hút nhân lực chuyển công tác ra ngoài tỉnh khi chưa đủ thời gian cam kết
hoặc chưa đền bù kinh phí đã nhận và chính sách ưu đãi khác. Trừ trường hợp đặc
biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Khi phát sinh trường hợp phải đền
bù kinh phí, Sở Nội vụ phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm
quyền quyết định kinh phí đền bù theo quy định hiện hành.
Điều 5. Kinh phí
thực hiện
Từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
Điều 6. Quy định
chuyển tiếp
Đối với những đối tượng đang làm thủ
tục hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học hoặc chưa hoàn thành khóa học
đã được cấp thẩm quyền cử đi đào tạo trước khi Nghị quyết này có hiệu lực thì
tiếp tục áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng
7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định mức hỗ trợ đào tạo sau
đại học và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 7. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang; Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang về việc thông qua chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Nghị quyết số 29/2017/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang sửa đổi, bổ sung
Điều 1 Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang về việc thông qua chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 8. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang Khóa X Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và
có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Văn Huyến
|