ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1688/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 11 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà
nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo
vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định
khu vực cấm, địa điểm cấm;
Căn cứ Quyết định số
181/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục
bí mật nhà nước độ tuyệt mật và tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và các cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA
ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BNV
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quản lý văn bản, lập
hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh
Kiên Giang tại Tờ trình số 412/TTr-CAT-ANCTNB ngày 17 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo bảo vệ
bí mật nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1633/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2005 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Công an tỉnh (03b);
- LĐVP, P. NCPC;
- Lưu: VT, CAT, hvlu.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1688/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác, cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua
bán bí mật nhà nước hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
2. Lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để
che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân.
3. Kết nối mạng máy tính nội bộ (có
lưu giữ tin, tài liệu mang nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước) với mạng
Internet; soạn thảo, lưu giữ thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước
trên máy tính có nối mạng Internet và những mạng khác có khả năng làm lộ, mất
thông tin, tài liệu; kết nối USB hoặc thiết bị có chức năng tương tự lưu giữ
thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước để sao chép, soạn thảo... trên
máy tính có kết nối Internet.
4. Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại
di động, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được cấp có thẩm
quyền cho phép.
5. Trao đổi thông tin có nội dung bí
mật nhà nước qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài, máy fax,
trên Internet dưới bất kỳ loại hình dịch vụ nào hoặc cung cấp cho các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
6. Sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật
thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, tặng, cho mượn,
cho thuê... khi chưa được các cơ quan, đơn vị chức năng có thẩm quyền kiểm tra,
kiểm định.
7. Trao đổi, tặng, cho mượn, cho
thuê... máy vi tính, thẻ nhớ, đĩa mềm, USB hoặc thiết bị có lưu giữ thông tin,
tài liệu có nội dung bí mật nhà nước.
8. Sửa chữa các thiết bị lưu giữ
thông tin bí mật nhà nước tại các cơ sở bên ngoài không có chức năng, thẩm quyền,
khi chưa được phép của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc
không có đủ biện pháp bảo mật cần thiết.
9. Sử dụng bí số, ký hiệu mật của cơ
quan, đơn vị để đặt tên hộp thư điện tử. Sử dụng hộp thư điện tử có tên hoặc bí
số, ký hiệu mật của cơ quan, đơn vị để lưu trữ, truyền đưa các tin, tài liệu có
nội dung bí mật nhà nước.
10. Cung cấp tin, tài liệu và đưa
thông tin có nội dung thuộc phạm vi Danh mục bí mật nhà nước trên báo chí, ấn
phẩm xuất bản công khai, trên các website, blog, trang mạng xã hội, diễn đàn hoặc
các hình thức khác trên Internet.
11. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật
mã để tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Bí mật
nhà nước trong phạm vi tỉnh Kiên Giang
1. Những tin, tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước thuộc Danh mục bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành trong phạm vi tỉnh Kiên Giang.
2. Những tin, tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước có nội dung thuộc Danh mục bí mật nhà nước của các Bộ, ban, ngành, địa
phương gửi đến.
Điều 4. Danh mục
bí mật nhà nước do tỉnh Kiên Giang quản lý và bảo vệ
1. Danh mục bí mật nhà nước thuộc độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật” của tỉnh gồm những tin, tài liệu, vật được Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 về Danh mục
bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Danh mục bí mật nhà nước thuộc độ
“Mật” của tỉnh gồm những tin, tài liệu, vật được Bộ trưởng Bộ Công an quy định
tại Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004 về Danh mục bí mật nhà
nước độ “Mật” của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức
liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 5. Quy định
độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước
thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” đã được cấp có thẩm quyền ban hành theo
quy định của pháp luật, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và phải có văn bản quy định độ mật cụ thể
của từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức
mình soạn thảo, lưu giữ để quản lý theo quy định.
Điều 6. Việc lập,
sửa đổi, bổ sung Danh mục bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm lập, đề xuất
Danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình gửi Công an tỉnh thẩm định,
trên cơ sở thẩm định, thống nhất của Công an tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Quý I hàng năm, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và UBND các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ rà soát Danh mục bí mật
nhà nước của ngành, cơ quan, đơn vị mình đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt
ban hành; trường hợp thấy Danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần
giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo đề xuất,
kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, giải mật với Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh)
để xem xét, quyết định hoặc kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Căn cứ vào nội dung, tính chất
quan trọng của các tin, tài liệu, vật; hậu quả phát sinh và mức độ nguy hại cho
nhà nước về chính trị, kinh tế, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, khoa học, công
nghệ, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và công dân nếu để lộ, mất các
tin, tài liệu, vật, định kỳ hàng năm, UBND tỉnh tổ chức tiến hành rà soát, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an quyết định thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi,
bổ sung Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trực thuộc tỉnh ban hành văn bản
quy định những tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc Danh mục bí mật
nhà nước ở cơ quan, đơn vị và thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; tổng hợp
ý kiến đề xuất của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương báo cáo, đề xuất Chủ
tịch UBND tỉnh để thống nhất với Bộ Công an quyết định đối với Danh mục bí mật
nhà nước độ “Mật” và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với Danh mục bí mật
nhà nước độ “Tối mật”, “Tuyệt mật".
Điều 7. Bố trí
cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tổ chức
kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước, có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và được hưởng chế độ trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước được giao thực hiện những nhiệm vụ cụ thể liên quan đến công tác bảo vệ
bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc thực
hiện những nội dung nhiệm vụ được giao.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố bố trí từ 01 đến 02 cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) thuộc
Văn phòng hoặc phòng chức năng làm công tác theo dõi, hướng dẫn bảo vệ bí mật
nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 8. Cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước, cơ yếu, giao liên, văn thư, bảo quản,
lưu trữ bí mật nhà nước, công nghệ thông tin và cán bộ, công chức làm công tác
liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương phải làm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản (theo mẫu) và phải
gửi cho bộ phận tổ chức cán bộ lưu giữ.
2. Cán bộ, công chức trong diện nêu
trên khi nghỉ chế độ, biệt phái chuyển sang làm công tác khác khi xuất cảnh ra
nước ngoài phải cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước.
Điều 9. Bảo vệ bí
mật nhà nước trong soạn thảo, in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước
1. Căn cứ Danh mục bí mật nhà nước của
tỉnh, khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, cán bộ soạn thảo phải
có văn bản (theo mẫu) đề xuất cụ thể độ mật của từng loại văn bản; lãnh đạo duyệt
ký văn bản có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật (“Tuyệt mật”, “Tối mật”,
“Mật”) và phạm vi lưu hành tài liệu bí mật nhà nước (được ghi tại mục “Kính gửi”
hoặc “Nơi nhận”); văn thư của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm
đóng các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của người duyệt ký tài liệu bí mật
nhà nước.
Tài liệu nháp, dự thảo có nội dung bí
mật nhà nước phải được quản lý chặt chẽ như văn bản ban hành chính thức ngay từ
khi soạn thảo và phải hủy bỏ ngay sau khi hoàn tất việc soạn thảo và khi thấy
không cần thiết phải lưu giữ.
2. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp
bí mật nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền
cho phép in, sao, chụp: Hồ sơ, tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền thẩm
quyền cho phép:
- Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện (và tương đương) được in, sao, chụp hồ
sơ, tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ "Tối mật", "Mật".
- Trưởng phòng (và tương đương) của
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện (và tương đương) có thẩm quyền cho in, sao,
chụp bí mật nhà nước độ "Mật".
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương ban hành văn bản có nội dung bí mật nhà nước có thẩm quyền cho
phép in, sao, chụp những văn bản do minh phát hành.
3. In, sao, chụp, giải thích tin, tài
liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản,
số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người in, soát, sao, chụp tài liệu.
4. Tin, tài liệu, hồ sơ, vật mang bí
mật nhà nước được in, sao, chụp phải được bảo mật như văn bản gốc; phải được
đóng dấu độ mật theo văn bản gốc và ghi rõ số lượng bản sao, in, nơi nhận, tên
cơ quan sao, in; dấu của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương; những bản dư thừa,
hỏng phải hủy bỏ ngay.
5. Bí mật nhà nước được lưu giữ ở dạng
băng, đĩa và các thiết bị rời khác như thẻ nhớ, ổ lưu trữ... phải được niêm
phong, bảo quản bằng bì có niêm phong và đóng dấu độ mật bên ngoài bì theo độ mật
cao nhất của văn bản lưu giữ bên trong thiết bị. Việc in, sao, chụp thực hiện
đúng thẩm quyền và ghi rõ tên người in, sao, chụp ở bì niêm phong.
6. Việc in ấn, sao, chụp và giao nhận
điện mật được thực hiện theo quy định tại Luật Cơ yếu.
Điều 10. Bảo vệ
bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc
1. Tin, tài liệu có nội dung bí mật
nhà nước khi được truyền đưa bằng các phương tiện thông tin liên lạc, vô tuyến,
hữu tuyến hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác phải được mã hóa theo
quy định của pháp luật về cơ yếu.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
trách nhiệm thống kê, quản lý chặt chẽ các máy tính có nối mạng Internet của cơ
quan, đơn vị, tổ chức.
Điều 11. Quy định
về con dấu để quản lý tài liệu mật
1. Mẫu các con dấu để quản lý tài liệu
mật được quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Mực dùng để đóng các loại con dấu
là màu đỏ tươi.
3. Bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị,
tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại dấu chỉ mức độ mật, theo độ mật
đã được cấp có thẩm quyền duyệt.
Điều 12. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước dưới dạng băng, đĩa, ổ cứng... phải được thống kê, lưu giữ vào các hồ sơ
được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài bì hồ sơ theo độ mật cao nhất của
văn bản được lưu giữ có bản thống kê chi tiết kèm theo; được sử dụng đúng mục
đích, bảo quản chặt chẽ bằng hòm, tủ, két sắt có khóa bảo đảm an toàn. Vật mang
bí mật nhà nước là máy tính phải được bảo quản trong các phòng có khóa, bảo vệ
chắc chắn, có nội quy niêm yết hướng dẫn việc sử dụng.
2. Nơi lưu giữ tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước phải được xây dựng chắc chắn, đầu tư trang thiết bị đầy đủ phương
tiện phòng chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp tài liệu mật.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương phải thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc cất giữ, bảo quản bí
mật nhà nước, thống kê tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo trình tự thời
gian và từng độ mật.
4. Người được phép sử dụng các thiết
bị lưu giữ tin (thẻ nhớ, USB, máy tính xách tay...) có lưu trữ, soạn thảo văn bản
mang bí mật nhà nước để phục vụ công tác phải có biện pháp bảo mật thiết bị,
thông tin lưu trữ, phải đăng ký với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Khi mang
thiết bị ra khỏi cơ quan, đơn vị phải báo cho cán bộ bảo mật của cơ quan biết về
thời gian, địa điểm sử dụng thiết bị, tài liệu lưu giữ và phải được sự đồng ý của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (trước và sau khi bàn giao, mang đi sử dụng); nếu để
mất thiết bị lưu giữ hoặc lộ, mất thông tin, tài liệu có nội dung thuộc phạm vi
bí mật nhà nước lưu giữ trong thiết bị phải báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền
và triển khai ngay biện pháp cần thiết để khắc phục, hạn chế hậu quả do lộ, lọt,
mất bí mật nhà nước và phục vụ công tác điều tra, truy xét, truy tìm.
Điều 13. Vận
chuyển, giao nhận tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao nhận tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước do bộ phận giao liên, văn thư các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thực hiện; nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện
theo quy định của ngành Bưu điện.
2. Mọi trường hợp giao, nhận tin, tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước phải vào “Sổ chuyển giao văn bản mật” theo dõi
riêng, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận; có kiểm tra, đối chiếu nhằm phát
hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời.
Mẫu “Sổ chuyển giao văn bản mật đến”
được thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục V của Thông tư số 07/2012/TT-BNV .
3. Khi vận chuyển tin, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải được đựng trong các bao, bì, thùng, hòm... bảo đảm chắc
chắn bằng loại vật liệu phù hợp; phải được thực hiện theo nguyên tắc giữ kín và
niêm phong theo quy định, trường hợp cần thiết phải có khóa; có phương tiện vận
chuyển đảm bảo an toàn trong mọi tình huống, trường hợp cần thiết phải có lực
lượng bảo vệ.
Điều 14. Gửi
tin, tài liệu mật đi và nhận tin, tài liệu mật đến
1. Gửi tin, tài liệu mật đi
a) Văn bản mật đi được đăng ký vào một
hệ thống số và sổ riêng.
b) Vào sổ: Trước khi gửi tin, tài liệu
mật đi phải vào “Sổ đăng ký văn bản mật đi”, trong đó phải được ghi đủ các nội
dung, cột mục cần thiết.
Mẫu “Sổ đăng ký văn bản mật đi” được
thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục VII của Thông tư số 07/2012/TT-BNV (riêng
đối với tài liệu độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người duyệt ký văn bản đồng
ý).
c) Làm bì: Tin, tài liệu mang bí mật
nhà nước khi gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền,
khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Riêng tin, tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước độ “Tuyệt mật” được gửi bằng hai lớp phong bì, bì trong và bì ngoài.
Bì trong ghi rõ số, ký hiệu của tin, tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt
mật” ở ngoài bì; nếu là tin, tài liệu gửi đích danh người có trách nhiệm giải
quyết thì đóng thêm dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài: Ghi như gửi
tin, tài liệu thông thường và đóng dấu chữ “A”, ở ngoài bì;
Tin, tài liệu mang bí mật nhà nước độ
“Tối mật”, “Mật” được gửi bằng một lớp phong bì, ngoài bì có đóng dấu chữ “B”,
chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu bên trong bì.
2. Nhận tin, tài liệu mật đến
a) Khi nhận tin, tài liệu mật, văn
thư phải vào “Sổ đăng ký văn bản mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có
trách nhiệm giải quyết. Mẫu “Sổ đăng ký văn bản mật đến” được thực hiện theo hướng
dẫn tại phụ lục II của Thông tư số 07/2012/TT-BNV (đối với tài liệu độ “Tuyệt mật”
chỉ ghi trích yếu khi được sự đồng ý của người có thẩm quyền).
b) Nếu tin, tài liệu mật đến mà phong
bì trong có dấu “A”, dấu “Tuyệt mật” hoặc “Chỉ người có tên mới được bóc bì”,
văn thư vào sổ theo số ký hiệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên
trên phong bì; nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có dấu hỏa
tốc thì chuyển đến lãnh đạo đơn vị giải quyết; văn thư không được mở phong bì.
Trường hợp tin, tài liệu mật được gửi
đến mà không thực hiện đúng quy định bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm
giải quyết, đồng thời báo lại nơi gửi biết để rút kinh nghiệm và có biện pháp
khắc phục kịp thời. Nếu phát hiện tin, tài liệu gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở
bao bì hoặc tài liệu bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì phải báo ngay với Thủ trưởng
đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Các tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư hoặc người phát tài liệu phải có
trách nhiệm thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn ghi trên văn bản; khi nhận
cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
Điều 15. Phổ biến,
nghiên cứu tin, tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Phổ biến, nghiên cứu tin, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ
biến hoặc nghiên cứu.
- Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an
toàn.
- Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình
khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trực tiếp quản
lý bí mật đó; các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu
gốc.
Điều 16. Cung cấp
tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước
1. Cung cấp tin, tài liệu, vật có nội
dung bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương có nhu cầu cung cấp tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước do đơn vị
mình quản lý cho các cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm
quyền duyệt (bằng văn bản) theo quy định sau: Bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”,
“Tối mật” do lãnh đạo UBND tỉnh duyệt; bí mật nhà nước độ “Mật” do Giám đốc sở
(hoặc tương đương), Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố duyệt.
b) Người muốn tìm hiểu, thu thập tin,
tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân, giấy
giới thiệu của cơ quan chủ quản, ghi rõ nội dung yêu cầu cần tìm hiểu, thu thập.
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân khi cung cấp tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho báo chí, nhà xuất
bản phải thực hiện theo Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ
quan hành chính nhà nước; các quy định của Đảng, pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp tin, tài liệu, vật có nội
dung bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
a) Cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam khi tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ
bí mật nhà nước.
b) Khi tiến hành chương trình hợp tác
quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin, tài liệu,
vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ
nguyên tắc bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương và công dân.
c) Chỉ cung cấp những tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước khi đã có văn bản xin phép (trong đó nêu rõ người hoặc
tổ chức cung cấp; loại tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ
chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận; phạm vi, mục đích sử dụng) và được cấp có thẩm
quyền duyệt (bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
bí mật nhà nước thuộc độ “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt; bí mật nhà nước
thuộc độ “Mật” do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt).
d) Yêu cầu cá nhân, tổ chức nước
ngoài sử dụng đúng mục đích, thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
Điều 17. Mang
tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước đi công tác trong nước, về nhà
riêng
1. Chỉ được mang những tin, tài liệu,
vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được giao khi đi
công tác hoặc về nhà riêng nếu được lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương
trực tiếp duyệt; phải đăng ký với cán bộ bảo mật, có biện pháp bảo vệ chặt chẽ,
an toàn tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong thời gian đi công tác hoặc
về nhà riêng; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng cán bộ bảo mật kiểm tra và nộp
lại cơ quan.
2. Mọi trường hợp khi phát hiện tin,
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bị lộ, lọt phải
báo cáo ngay với lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương để có biện pháp
giải quyết kịp thời.
Điều 18. Mang
tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước ra nước ngoài
1. Người mang tin, tài liệu, vật thuộc
phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài công tác, học tập phải có văn bản xin
phép và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý; phải có biện pháp bảo vệ chặt chẽ, an
toàn tài liệu trong thời gian đi công tác, học tập ở nước ngoài.
2. Văn bản xin phép phải nêu rõ tên,
chức vụ của người mang tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài;
tin, tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi và mục đích sử dụng.
3. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin
phép có phê duyệt đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
tại cửa khẩu.
Điều 19. Giải mật
bí mật nhà nước
1. Nguyên tắc giải mật tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải đảm bảo lợi ích của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục giải mật
a) Khi được lãnh đạo cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương phê duyệt, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước thành lập Hội đồng giải mật bao gồm: Đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp
quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện các
bộ phận soạn thảo tài liệu mật và các bộ phận khác có liên quan theo chỉ định của
Chủ tịch Hội đồng.
b) Hội đồng giải mật có trách nhiệm
nghiên cứu tài liệu, thẩm định và đề xuất lãnh đạo cơ quan, tổ chức, địa phương
quyết định việc giải mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
Đề xuất Danh mục tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước giải mật của Hội đồng được thể hiện bằng hình thức văn bản; quá
trình giải mật phải được lập thành biên bản lưu giữ tại hồ sơ cơ quan, tổ chức,
địa phương.
c) Đối với tài liệu thuộc độ “Tuyệt mật”
liên quan đến lĩnh vực Công an, Quốc phòng, Ngoại giao thì cơ quan, đơn vị, tổ
chức, địa phương phải có trách nhiệm xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan
trước khi báo cáo lãnh đạo cơ quan, tổ chức, địa phương ra quyết định giải mật.
d) Sau khi lãnh đạo cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương quyết định giải mật, văn thư đóng dấu giải mật theo quy định.
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị
liên quan biết, tiếp cận tài liệu đã được giải mật.
3. Tự động giải mật (tự động xóa bỏ độ
mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước mà không cần tiến hành các thủ tục
giải mật theo quy định)
Các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
được tự động giải mật bao gồm: Các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được cấp
có thẩm quyền cho phép công bố toàn văn hoặc toàn bộ thông tin chứa trong tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước đó trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Tài liệu lưu trữ lịch sử có nội
dung bí mật nhà nước được giải mật theo quy định của Luật Lưu trữ và văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 20. Tiêu hủy
tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Khi không còn giá trị sử dụng hoặc
không cần lưu trữ, việc tiêu hủy các tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ở
các cơ quan, đơn vị, tổ chức ở tỉnh do Giám đốc sở hoặc người có chức vụ tương
đương quyết định.
2. Việc tiêu hủy mật mã theo quy định
của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Trình tự tiêu hủy tin, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải được thực hiện theo quy định sau:
a) Khi có quyết định của lãnh đạo có
thẩm quyền quy định ở Khoản 1, Điều này, đơn vị trực tiếp quản lý thành lập Hội
đồng tiêu hủy gồm:
Người có thẩm quyền được quy định tại
Khoản 1 Điều này là Chủ tịch; đại diện đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước, gồm: Bộ phận tham mưu, văn phòng, tổng hợp; bộ phận trực
tiếp lưu giữ tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, cán bộ trực tiếp lưu giữ
tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và những người khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng
- Lập biên bản thống kê đầy đủ Danh mục
từng loại tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cần tiêu hủy, trong đó ghi rõ
số văn bản, tên loại của vật mang bí mật nhà nước, cơ quan ban hành, số bản,
trích yếu tin, tài liệu, phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện
tiêu hủy tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; biên bản phải có chữ ký của tất
cả các thành viên Hội đồng.
- Tổ chức tiêu hủy tin, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước ở nơi an toàn, đảm bảo không để lộ, lọt tin, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước ra bên ngoài.
- Đối với tin, tài liệu bí mật nhà nước
là văn bản in trên giấy phải đốt, xén, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghép,
phục hồi lại được.
- Đối với vật mang bí mật nhà nước
như băng, đĩa ghi âm, ghi hình, phim đã chụp ảnh phải làm thay đổi toàn bộ hình
dạng và tính năng, tác dụng để không thể khai thác, sử dụng được.
4. Trong trường hợp đặc biệt nếu
không tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các
lợi ích khác của nhà nước, thì người đang quản lý tin, tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước đó phải trực tiếp tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản
với Thủ trưởng phụ trách trực tiếp và người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này; nếu không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức
độ nghiêm trọng của vụ việc, người tự ý tiêu hủy tin, tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Các khu
vực, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
1. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm
vi bí mật nhà nước được thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động của người, phương tiện nhằm duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các
hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật nhà nước trong khu vực, địa điểm
đó.
2. Các khu vực cấm thuộc phạm vi bí mật
nhà nước gồm:
a) Các công trình phòng thủ.
b) Các khu công nghiệp quốc phòng,
công an; các khu quân sự, công an; doanh trại Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân; sân bay quân sự, quân cảng, kho vũ khí; khu sản xuất vũ khí, khí tài, công
cụ hỗ trợ của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
c) Kho dự trữ chiến lược quốc gia.
d) Các công trình mục tiêu đặc biệt
quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
đ) Khi có tình huống đe dọa nghiêm trọng
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và trong trường hợp có thảm họa
do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa
nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân, nhà nước mà nhà nước
chưa ban bố tình trạng khẩn cấp thì Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch UBND tỉnh được
quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời.
e) Trụ sở làm việc của cơ quan Bộ,
ban, ngành trực thuộc Trung ương đặt trên địa bàn tỉnh.
g) Các trại giam, trại tạm giam, nhà
tạm giữ thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân;
3. Địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật
nhà nước gồm:
Nơi cất giữ các tin, tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí
mật nhà nước (bao gồm: Nơi in ấn, sao, chụp bí mật nhà nước; nơi hội họp, phổ
biến bí mật nhà nước; kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển nhận những
thông tin mật; nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình khoa học và nơi tiến
hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước ...).
Điều 22. Thẩm
quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm biển cấm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương xác định khu vực cấm thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của mình để báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám
đốc Công an tỉnh.
2. Chủ tịch UBND tỉnh xác định khu vực
cấm, địa điểm cấm tạm thời và quyết định cắm biển cấm tạm thời nêu tại Điểm d,
Khoản 2, Điều 21 Quy chế này theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố xác định khu vực cấm thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của mình
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) xem xét, quyết định.
4. Địa điểm cấm do Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản lý, quyết định
(bằng văn bản) trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chuẩn địa điểm cấm đã quy định và do
bộ phận tham mưu đơn vị đề xuất (có trao đổi, thông báo cho Công an tỉnh biết).
Điều 23. Tổ chức
bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
1. Các khu vực, địa điểm được xác định
là khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm”.
Mẫu biển “Khu vực cấm”, “Địa điểm cấm”
được quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước,
2. Tùy từng điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể, việc tổ chức bảo vệ khu vực, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo những điều kiện sau:
a) Phải xây dựng và niêm yết nội quy
bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi niêm yết do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý khu vực, địa điểm đó quy định.
b) Công dân Việt Nam vào khu vực cấm,
địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó
cho phép.
Người nước ngoài vào khu vực cấm, địa
điểm cấm phải có giấy phép do Giám đốc Công an tỉnh cấp. Nếu vào khu vực quân sự,
khu vực công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an
tỉnh quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị quản lý khu vực đó cho phép.
c) Bố trí lực lượng bảo vệ;
d) Trang bị hệ thống khóa đảm bảo an
toàn;
đ) Hệ thống camera giám sát an ninh;
e) Thẻ ra, vào địa điểm cấm cho những
người có phận sự;
g) Cổng từ, máy soi;
h) Các thiết bị an ninh, an toàn
khác.
Điều 24. Báo
cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về tình hình
và công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình, cụ thể:
1. Khi xảy ra vụ việc lộ, lọt, mất bí
mật nhà nước hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên
địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương phải khẩn trương làm báo
cáo đột xuất gửi về UBND tỉnh, Công an tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố phải tổ chức sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước mỗi năm một
lần (chậm nhất là tháng 10 hàng năm), 05 năm tổng kết một lần; báo cáo sơ kết,
tổng kết gửi về Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ bí mật
nhà nước tỉnh.
Điều 25. Thanh
tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối
với từng vụ việc hoặc từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức
và cá nhân trong tỉnh.
2. Công an tỉnh có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện thanh tra và kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm
tra định kỳ ít nhất 02 năm một lần hoặc kiểm tra đột xuất về công tác bảo vệ bí
mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý, nhằm kịp thời phòng ngừa, phát hiện các sơ
hở, thiếu sót, các vi phạm để phối hợp với lực lượng Công an, các cơ quan chức
năng tiến hành các biện pháp khắc phục, giải quyết.
4. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang do ngành Công an và Quân đội thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 26. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương,
cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức và công dân làm việc trên địa bàn tỉnh
có thành tích trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước được khen thưởng theo quy định
của pháp luật; nếu vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
và quy định tại Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh
1. Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật
nhà nước tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền,
tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chức năng của tỉnh:
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, tập
huấn, thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, theo dõi, quản lý việc thực hiện
Quy chế này và các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực
hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, truy xét, hạn chế thấp
nhất thiệt hại do lộ, lọt, mất bí mật nhà nước gây ra và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nội dung trách nhiệm
đã được giao trong Quy chế này.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai, theo dõi việc
thực hiện Quy chế này tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
giúp Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, xây dựng, hệ thống hóa, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh nghiên
cứu, đề xuất lãnh đạo UBND tỉnh các giải pháp về công nghệ thông tin trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước để khắc phục các sơ hở, thiếu sót, phòng chống việc
lộ, lọt, mất bí mật nhà nước, tăng cường và đảm bảo an ninh mạng,... nhằm đáp ứng
tốt các yêu cầu, nhiệm vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình thực
tế.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh và Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất lãnh đạo UBND tỉnh kiện toàn đội
ngũ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ bí mật nhà
nước, đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trong tình hình hiện nay.
7. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý.
b) Căn cứ các quy định pháp luật liên
quan, nội dung Quy chế này, đặc thù công việc và tình hình thực tế để xây dựng
các nội quy, quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị
(trong đó xác định rõ những tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan,
đơn vị soạn thảo hoặc đang lưu giữ, bảo quản cùng các nội dung, biện pháp công
tác bảo vệ bí mật nhà nước) và tổ chức triển khai, thực hiện trong phạm vi quản
lý.
c) Căn cứ nội dung Quy chế này, theo
chức năng, nhiệm vụ tiến hành phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh
trong việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 28. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và công dân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương căn cứ vào Quy chế này và chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển
khai thực hiện tốt tại cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị, tổ chức, địa phương kịp thời báo
cáo về UBND tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh) để xem
xét, giải quyết./.
Mẫu
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT CỦA VĂN BẢN
Kính
gửi: ……………………………………………………
1. Tên gọi
hoặc trích yếu nội dung văn bản:...................................................................
........................................................................................................................................
2. Đơn vị
chủ trì xây dựng văn bản:
..............................................................................
3. Họ tên
cán bộ soạn thảo văn bản:
............................................................................
4. Đề xuất
độ mật:
.......................................................................................................
5. Căn cứ
đề xuất độ mật:
...........................................................................................
6. Số lượng
văn bản phát hành:
...................................................................................
Ý
kiến lãnh đạo phụ trách
Ngày …… tháng …… năm …
|
Người soạn thảo
Ngày …… tháng …… năm …
|
Ý kiến của lãnh đạo duyệt
ký
Ngày …… tháng …… năm …
|
Mẫu
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CAM KẾT
Bảo vệ bí mật nhà nước
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Quê quán:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Được phân công làm công tác
…………………………, từ ngày ... tháng ... năm ...
Tôi hiểu rằng việc giữ gìn bí mật nhà
nước là để bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Sau khi nghiên cứu các văn bản pháp
luật liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tuyệt đối không để lộ, lọt những bí
mật nhà nước mà tôi được giao xử lý, bảo quản, lưu giữ.
3. Khi không làm công tác này nữa tôi
cam kết không bao giờ tiết lộ bí mật nhà nước.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu có sai phạm./.
Chứng
nhận
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
…,
ngày … tháng … năm…
Người cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)
|