ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1214/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 23 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019; Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động
xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn
đến năm 2050;
Căn cứ các Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;
Căn cứ các Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh:
số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 về phát triển
nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 3838/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của
UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024;
Căn cứ Văn bản số 10610/BKHĐT-ĐTNN ngày 15/12/2023 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm
2024.
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại báo cáo số 1032/BC-KHĐT ngày 14/3/2024 và ý kiến
thống nhất của thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến
đầu tư năm 2024 của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- TT TU, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh và các Đoàn thể chính
trị - xã hội tỉnh (p/hợp);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh (t/hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/hiện);
- VP Tỉnh ủy, VP HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo và phòng chuyên viên NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD5.16
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nghiêm Xuân Cường
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH NĂM
2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU
1. Quan điểm chỉ đạo
Tiếp tục bám sát quan điểm chỉ đạo và định hướng của
Bộ Chính trị, Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Thông báo của Tỉnh ủy và các
chỉ đạo có liên quan của Trung ương, của tỉnh[1] về công tác phòng, chống dịch Covid-19; theo quan điểm chỉ
đạo tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị “Chủ động thu
hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và
bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Đa phương hoá, đa dạng hóa
đối tác, hình thức đầu
tư, đan xen lợi ích trong hợp tác đầu tư nước ngoài và kết nối hữu cơ với khu vực kinh tế trong
nước, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền
vững.”; Quyết định số 667/QĐ-TTg
ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược hợp tác đầu tư
nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch 377-KH/TU ngày 16/01/2020 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW “Thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng và hiệu
quả theo hướng sử dụng công nghệ sạch,
giảm diện tích đất sử dụng, tăng sản phẩm hàm lượng công nghệ cao trên cơ sở
khai thác tiềm năng, thế mạnh về vị trí trí địa lý, hạ tầng, nguồn nhân lực và các điều kiện thực tế của địa
phương”. Đồng
thời theo quan điểm phát triển của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025: “Phát triển dựa vào nguồn lực bên trong là quyết
định, chiến lược, cơ bản, lâu dài và nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá, Huy động, phân bổ, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên".
Bám sát các chương trình hành động của Chính phủ về
Chiến lược Quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; Chiến lược phát triển khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Chỉ thị số 12/CT-TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; Chỉ thị
số 14/CT-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài trong giai đoạn mới; Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số
15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Quyết định số
882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- 2030; Quyết định số 600/QĐ-BKHĐT
ngày 07/4/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành
động và tích hợp tăng trưởng xanh vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội các cấp; Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đến năm 2030; Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050;
Nghị quyết số 20-NQ-TU ngày 27/11/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương
hướng, nhiệm vụ năm 2024; Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Quyết định số
3838/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2024, cụ thể:
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư đổi mới, đa dạng
hóa các nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. Nhất quán quan điểm trong thu hút đầu
tư của Tỉnh theo phương hướng nhiệm vụ năm 2024, trong đó xác định nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội và chủ đề năm 2024 là: “Nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế; phát triển văn hóa, con người giàu bản sắc Quảng Ninh”.
- Đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư; ưu tiên các dự án đầu tư nước ngoài có liên kết
với khu vực kinh tế trong nước, phù hợp với định hướng tái cơ cấu nền kinh tế
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh quốc
phòng, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
- Tập trung thu hút đầu tư nước ngoài có trọng tâm,
trọng điểm; lựa chọn khu vực, thị trường, đối
tác để thúc đẩy hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh thế giới và khu vực; ưu tiên việc kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; thu hút đầu tư xanh, công nghệ cao, công nghệ phụ trợ,
phương pháp quản lý, quản trị tiên tiến, tăng cường các ứng dụng công nghệ số
trong công tác đầu tư và quản lý nhà nước với các hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Định hướng
Các hoạt động xúc tiến đầu tư phải gắn với quá trình
xây dựng và trở thành công cụ hiệu quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước. Một số định hướng
cụ thể như sau:
- Tiếp tục làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, đào
tạo nghề, kết nối lao động, quy trình đầu tư nhanh chóng, thuận lợi nhằm thu
hút các nhà đầu tư có thương hiệu toàn cầu (trong nhóm Forbes 500), có năng lực
tài chính lớn, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài, có công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia
tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi giá trị sản xuất và cung ứng liên
kết quốc gia đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, nhất là những khu
công nghiệp có kết cấu hạ tầng đồng bộ như Đông Mai, Sông Khoai, Bắc Tiền
Phong... Tích cực đồng hành, hỗ trợ các doanh nghiệp đi vào hoạt động sớm nhất,
bổ sung năng lực tăng thêm, tăng năng suất, sản lượng.
Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ tối đa các khó khăn, vướng
mắc cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, khơi thông điểm nghẽn về huy động, sử
dụng nguồn lực đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công
nghệ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển đổi hộ cá nhân thành
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Tập trung xúc tiến đầu tư vào các tập đoàn kinh tế
lớn trên thế giới (các nhà đầu tư động lực) có khả năng kéo theo nhiều doanh nghiệp sản xuất vệ tinh, tạo
thành chuỗi giá trị toàn cầu; các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực tài
chính và trình độ, kinh nghiệm quản lý,
có khả năng liên kết và tác động tích cực đến các doanh nghiệp của địa phương,
đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Thị trường ưu tiên thu hút đầu tư: Tiếp tục thu hút
các nhà đầu tư từ thị trường truyền thống, các quốc gia có công nghệ cao, đứng
đầu các chuỗi cung ứng, là thành viên tham gia các hiệp định FTA đa phương với
Việt Nam (CPTPP, RCEP, EVFTA...) như Hoa Kỳ, Singapore, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, các nước Châu
Âu...
- Các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên thu hút: Các ngành
công nghiệp ưu tiên, mới, công nghiệp xanh, công nghệ cao: công nghiệp thông
tin và truyền thông, công nghiệp điện tử viễn thông; sản phẩm số, ô tô, công
nghiệp dược phẩm, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công
nghiệp thời trang...; Phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản
xuất, chế biến, chế tạo; Đầu tư phát triển hạ tầng KCN (ưu tiên phát triển các
loại hình KCN hỗ trợ, KCN chuyên ngành, KCN sinh thái, KCN công nghệ cao, KCN -
đô thị - dịch vụ), khu đô thị, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển; Du lịch,
dịch vụ, tài chính, thương mại...
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án vào các địa bàn
trọng điểm: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Vân Đồn, Móng Cái... Tập trung đầu tư và
phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đồng bộ, hiện đại để đảm bảo đủ điều kiện
thu hút các dự án đầu tư thứ cấp; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tại các
khu công nghiệp để tạo quỹ đất sẵn sàng thu hút các nhà đầu tư.
3. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: Nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế; thúc đẩy phát triển theo chiều sâu, bền vững, tăng trưởng xanh, bao
trùm, toàn diện; đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vững đà
phát tăng trưởng bền vững hai con số. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các đột phá
chiến lược; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi
trường; phát triển đô thị bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh, nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo:
+ Cải cách quyết liệt, thực chất và hiệu quả thủ tục
hành chính ở tất cả các cấp. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của Tỉnh theo hướng sử dụng các nền tảng dùng chung để tiết kiệm chi phí, thời gian, tập
trung đẩy mạnh việc cung ứng và giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ cao nhất - mức độ 4, hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ
thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kho tài nguyên số, nền tảng dữ liệu mở, có khả
năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên thông, hiện đại, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật
an toàn, an ninh thông tin. Phấn đấu trong giai đoạn 2020- 2025 có ít nhất
10.000 doanh nghiệp thành lập mới.
+ Xây dựng, triển khai có hiệu quả các Đề án về “Cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030”; “Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030”; “Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng
tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của Tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030”; Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ninh đến năm
2030.
+ Tiếp tục rà soát đưa các thủ tục hành chính phục vụ
người dân, tổ chức và doanh nghiệp vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp
xã. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và cơ chế giám sát bảo đảm thực
hiện có hiệu quả nguyên tắc “5 tại chỗ” trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công các cấp; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại cấp xã.
+ Hoàn thành quá trình chuyển đổi số vững chắc, đảm bảo liên thông,
chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng,
trọng tâm là hoàn thành đề án chính quyền điện tử, thực hiện lộ trình xây dựng
chính quyền số, thành phố thông minh. Hoàn thiện hệ
thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Quy trình
hóa việc giải quyết công việc các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn
ISO; cắt giảm tối đa giao dịch, hội họp trực tiếp; thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường
mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”. Quản lý, khai thác vận
hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của toàn tỉnh.
- Chuẩn bị mặt bằng sạch, bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng hạ tầng
các khu công nghiệp hoàn thiện và đồng bộ: Đẩy mạnh việc giải phóng mặt bằng,
bàn giao đất cho các Chủ đầu tư hạ tầng KCN, chủ động nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp mới để phát triển quỹ đất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh; Yêu cầu các
Chủ đầu tư Hạ tầng KCN nhanh chóng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thiện và
đồng bộ đối với phần diện tích đất đã được tỉnh giao, không có tâm lý chờ đợi
có nhà đầu tư mới làm hạ tầng. Đối với phần diện tích đất ngoài KCN, KKT, các địa
phương cần bố trí kinh phí, đẩy mạnh công tác GPMB tạo quỹ đất sạch cho thu hút
đầu tư đối với các dự án nằm trong danh mục các dự án thu hút đầu tư của Tỉnh.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và
hỗ trợ doanh nghiệp:
+ Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng Top đầu cả nước, dần đi vào thực chất và hiệu quả;
Hỗ trợ, đồng hành, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
trong quá trình đầu tư, kinh doanh, sinh sống tại tỉnh Quảng Ninh thông qua các
Tổ công tác của Tỉnh: về triển khai thủ tục hành chính, hỗ trợ về tuyển dụng và
đào tạo lao động; hỗ trợ thủ tục Visa và chính sách thuế...
+ Đẩy mạnh việc tổ chức gặp mặt, đối thoại với các doanh nghiệp để tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc (đặc biệt là tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên
quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đơn giá thuê đất, thủ tục đất đai, thủ tục chuyển đổi đất lúa, đất rừng, nhu cầu về vật liệu san lấp, nhu cầu sử
dụng điện, nước, xử lý nước thải, kết nối hạ tầng dự án, thủ tục liên quan đến phòng cháy, chữa cháy.
- Phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô, nâng cao chất lượng
dân số, phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh:
+ Triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển giáo dục,
đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
28/4/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2023.
+ Ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy phát triển giáo dục thông minh, sản xuất
thông minh, quản lý thông minh, xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh, đô
thị xanh, đào tạo công dân thông minh. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong quản trị công, sản
xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường
kinh doanh số; đẩy mạnh triển khai thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch
vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số. Xây dựng cơ chế chính sách,
thúc đẩy xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nghiệp
khoa học công nghệ, doanh nghiệp số, vườn ươm sáng tạo.
II. MỤC TIÊU THU
HÚT
Phấn đấu tổng vốn thu hút đầu tư ngoài ngân sách cả năm 2024 (bao gồm FDI) tăng ít nhất
10% so với cùng kỳ, cụ thể:
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt ít nhất
03 tỷ USD;
- Thu hút đầu tư trong nước ngoài ngân sách đạt trên
55 nghìn tỷ đồng.
III. CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2024
1. Phương hướng, nhiệm vụ, đánh giá tiềm năng thị trường,
xu hướng đối tác đầu tư
Năm 2024 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để
hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV, nhiệm kỳ 2020- 2025. Tỉnh Quảng Ninh đang đứng trước những thời cơ, thuận lợi và khó khăn
thách thức đan xen, những khó khăn, thách thức dự
báo có thể nhiều hơn. Do đó, tỉnh Quảng Ninh đã xác định chủ đề năm 2024: Nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; phát triển văn hóa, con người giàu bản sắc
Quảng Ninh và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ mà đã được Tỉnh Ủy ban hành tại Nghị quyết số 20-NQ-TU ngày
27/11/2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Tiếp tục bám sát quan điểm chỉ đạo về định hướng hợp
tác đầu tư nước ngoài tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị,
Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ, Kế hoạch số 377-KH/TU ngày
16/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 24/3/2020 của
UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 377-KH/TU ngày 16/01/2020 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài năm 2021-2030; Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư nước ngoài trong giai đoạn mới; đồng thời, kịp thời nắm bắt
thông tin về xu thế dịch chuyển của
dòng vốn đầu tư FDI, xu thế tái cấu
trúc và định hình các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tác động của cách mạng
công nghiệp 4.0 ... để chủ động đề xuất các giải pháp thúc đẩy thu hút đầu tư,
đặc biệt là nguồn vốn FDI phù hợp với tình hình và định hướng kêu gọi đầu tư
vào Tỉnh.
Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Tỉnh ủy về “tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước
giai đoạn 2022-2030”; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy và các kết
luận, thông báo, văn bản có liên quan về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh” gắn với
trách nhiệm người đứng đầu; Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045; Quyết
định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam trong các ngành lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
Tỉnh báo cáo Trung ương xem xét, phê duyệt các Đề án,
quy hoạch, chính sách có tác động thúc đẩy hiệu quả công tác thu hút đầu tư vào
địa bàn các KCN, KKT: Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án điều chỉnh
ranh giới và Quy hoạch chung xây dựng KKT ven biển Quảng Yên, Đề án xây dựng cơ
chế chính sách đặc thù áp dụng cho KKT Vân Đồn; ban hành Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án xây dựng, phát
triển nhanh, bền vững các KKT, KCN, CCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng
đến năm 2040...
Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), bối cảnh quốc
tế năm 2024 dự kiến sẽ còn nhiều thách thức. Sau đợt suy thoái toàn cầu năm
2023, tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ giảm tốc hơn nữa vào năm 2024. WB
dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 4,7% trong năm 2023, trước khi phục hồi
về mức 5,5% trong năm 2024 và 6% trong năm 2025. Đây là những dự báo có ảnh hưởng,
tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng của tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh nhiều
nước trên thế giới còn ảnh hưởng tác động của các cuộc xung đột về chính trị,
giá năng lượng, căng thẳng tài chính tại một số nước (Nga - Ukraina, một số nước Trung Đông). Tuy
nhiên, WB cũng khẳng định: Giai đoạn cuối năm 2023, kinh tế Việt Nam phát đi
tín hiệu phục hồi rõ rệt. Sự phục hồi này được thúc đẩy bởi ba yếu tố chính. “Thứ
nhất, nhu cầu bên ngoài đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam dần phục hồi; Thứ
hai, các cơ quan chức năng đã cho thấy rõ vai trò quan trọng của việc thúc đẩy giải ngân đầu tư công, với con số tăng đáng kể so với năm 2022; Thứ ba, bất chấp
cú sốc mạnh giáng xuống nền kinh tế, tiêu dùng tư nhân vẫn phục hồi tốt”.
Dự kiến năm 2024, sẽ mang lại cả thời cơ và thách thức
với mọi quốc gia; dòng vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới tiếp tục có sự thay
đổi mạnh mẽ trong thời gian tới.
Tỉnh Quảng Ninh xác định trong quá trình thu hút đầu
tư chú trọng công tác lựa chọn các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực tài
chính lớn, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài, có công nghệ tiên tiến, công
nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng
cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi giá trị sản xuất và cung ứng liên quốc
gia đầu tư nhất là trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, bán
dẫn vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Đặc biệt, xác định vai trò quan trọng
của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tỉnh Quảng
Ninh chú trọng thu hút các dự án “FDI thế hệ mới”; bên cạnh các đối tác đầu tư
truyền thống (như Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan (Trung Quốc)... và các quốc gia châu Âu.
(Các nội dung, nhiệm vụ cụ
thể của Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2024 được thể hiện tại Phụ lục 1 gửi kèm).
2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan XTĐT trên toàn quốc, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước
ngoài, các tổ chức quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam như
JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA, KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM; trao đổi, chia sẻ cơ sở dữ
liệu về các nhà đầu tư đang có ý định tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt Nam để tỉnh
chủ động tiếp cận, đồng thời cung cấp thông tin về định hướng các lĩnh vực,
ngành nghề mà tỉnh Quảng Ninh đang ưu tiên thu hút để các tổ chức nêu trên hỗ trợ tỉnh
trong việc quảng bá, mời gọi các nhà đầu tư.
Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động
nghiên cứu thị trường, tiếp cận các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế nước ngoài lớn
có khả năng kéo theo nhiều doanh nghiệp sản xuất vệ tinh, tạo thành chuỗi giá
trị toàn cầu; các nhà đầu tư có uy tín, thương hiệu, có năng lực tài chính và
trình độ, kinh nghiệm quản lý, có khả năng liên kết và tác động tích cực đến
các doanh nghiệp địa phương.
Tích cực tham gia các sự kiện, chương trình, hội nghị,
hội thảo xúc tiến đầu tư, kết nối đầu tư trong và ngoài nước, các địa phương nhằm
giới thiệu, truyền tải các thông tin về tiềm năng, thế mạnh, nhu cầu thu hút đầu
tư của tỉnh Quảng Ninh đến các Nhà đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
Tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo, góp phần hoàn thành mục tiêu của Tỉnh là phấn đấu chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp Tỉnh (PCI) đứng đầu trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước,
là địa phương có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bền vững cho nhà đầu
tư, cộng đồng doanh nghiệp.
Hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ
và trình phê duyệt thủ tục đầu tư cho các dự án đầu tư. Tạo mọi điều kiện thuận
lợi tối đa nhưng vẫn đảm bảo quy định của pháp luật cho các nhà đầu tư trong
quá trình triển khai dự án tại Tỉnh, nhất là các dự án trọng điểm, các dự án của
nhà đầu tư chiến lược.
Duy trì định kỳ tổ chức hội nghị gặp mặt các doanh
nghiệp trong Tỉnh để tiếp nhận, giải đáp, tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn cho
doanh nghiệp và đồng hành cùng doanh nghiệp để giải quyết tận cùng các khó khăn
vướng mắc.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng
tâm cải cách thủ tục hành chính, trong đó tiếp tục cắt giảm những TTHC không cần
thiết và giảm tối đa thời gian giải quyết các TTHC; tiếp tục rà soát, nâng cao
số lượng TTHC đăng ký thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Chỉ đạo các Công ty đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng
đẩy nhanh việc đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, đảm bảo đủ điều kiện sẵn
sàng về hạ tầng cho các nhà đầu tư thứ cấp đến đầu tư.
4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư
Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
XTĐT vào Tỉnh gồm: Thông tin về quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết xây dựng; thông tin về quỹ đất và điều kiện cơ sở hạ tầng; cơ chế
chính sách ưu đãi đầu tư; các dự án đang hoạt động trên địa bàn; dữ liệu về nguồn
lao động, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, năng lượng, điện, cấp nước, hệ thống cảng,
chi phí liên quan đến cảng, kho bãi...).
Thường xuyên cập nhật dữ liệu thông tin trên phần mềm
“Quản lý các dự án có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để quản
lý, theo dõi, đồng thời phục vụ công tác rà
soát, xử lý các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Duy trì thường xuyên việc cập nhật các tin tức, sự kiện
chính trị, kinh tế nổi bật trong và ngoài tỉnh, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh cũng như các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành để
các doanh nghiệp, nhà đầu tư cập nhật, tra cứu thông
tin trên Website và trang Fanpage.
5. Xây dựng danh mục thu hút đầu tư
Hàng năm, các đơn vị tổ chức rà soát, đề xuất UBND tỉnh
về Danh mục các dự án kêu gọi và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh (bao gồm các
dự án trong và ngoài KCN, KKT), cụ thể: Năm 2022, UBND tỉnh ban hành Quyết định
số 3151/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh về ban hành Danh mục dự án thu
hút đầu tư tỉnh Quảng Ninh, định hướng đến năm 2025. Năm 2023, UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 09/3/2023 về việc ban hành chương trình xúc tiến
đầu tư năm 2023 của tỉnh Quảng Ninh kèm theo phụ lục các dự án kêu gọi đầu tư
và cụ thể nêu rõ tình trạng, hồ sơ thủ tục để nhà đầu tư nắm bắt thông tin để lựa chọn đầu tư.
Các cơ quan, ban, ngành và địa phương rà soát, bổ
sung, điều chỉnh thông tin các dự án tại danh mục dự án đã được UBND tỉnh ban
hành tại Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 09/3/2023, chuyển tiếp, bổ sung các dự
án mới đề xuất kêu gọi nhà đầu tư trong năm 2024.
6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động
XTĐT
Thường xuyên rà soát cập nhật, bổ sung nội dung và đổi mới hình thức truyền tải thông tin
của Bộ tài liệu XTĐT về Tỉnh bằng các ngôn ngữ thông dụng.
Bộ Tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh hiện nay được
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư xây dựng, trong đó cung cấp nhiều thông tin, nội
dung hữu ích cho các nhà đầu tư và thường xuyên được cập nhật, hình thức hiện đại
bằng 05 ngôn ngữ (Việt, Anh, Trung,
Hàn, Nhật).
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh xây dựng Bộ
tài liệu xúc tiến đầu tư cung cấp tới các nhà đầu tư thông tin về các dự án kêu
gọi đầu tư trong KCN, KKT...
7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về công tác
XTĐT
Các cán bộ của tỉnh làm công tác đối ngoại, công tác
xúc tiến đầu tư được tạo điều kiện để tham gia các khóa học về quan hệ quốc tế
và đối ngoại để trau dồi kiến thức, nâng cao nghiệp vụ phục vụ công tác.
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT
Chủ động triển khai các hoạt động tiếp cận với các
nhà đầu tư tiềm năng để truyền tải tới nhà đầu tư một cách đầy đủ và kịp thời
nhất những thông tin về tiềm năng lợi thế, chính sách ưu đãi, định hướng phát
triển và cơ hội đầu tư tại Tỉnh.
Tổ chức hội thảo, hội nghị, triển lãm, hội thảo
chuyên đề về thị trường (Quảng Ninh - Hokkaido, Nhật Bản), sản phẩm (Lễ hội
Hokkaido tại Hạ Long năm 2023), giới thiệu sản phẩm xuất khẩu, công nghiệp
thương mại, du lịch, đầu tư, văn hóa nhằm giới thiệu các sản phẩm của tỉnh với
những đối tác trong và ngoài nước; cung cấp thông tin tới các tổ chức, doanh
nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh để tham gia các hội chợ, triển lãm, hội
thảo...về công nghiệp thương mại do các đơn vị khác trong và ngoài nước tổ chức;
triển khai các chính sách của Nhà nước, của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng
thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối
tác nước ngoài, cung cấp thông tin...
Xây dựng quan hệ phối hợp công tác với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan XTĐT trên toàn quốc, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam,
các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức quốc tế
liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam để được hỗ trợ trong hoạt động quảng
bá, mời gọi đầu tư vào Tỉnh.
Từ ngày 16 đến 23/01/2024, Quảng Ninh tham gia đoàn
tháp tùng Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng Phu nhân thăm chính thức
Hungary, Romania và dự Hội nghị WEF Davos lần thứ 54 diễn ra từ ngày
15-19/1/2024 với chủ đề "Tái thiết lòng tin" với sự tham dự của gần
100 lãnh đạo cấp cao các nước và tổ chức quốc tế, khoảng 3.000 lãnh đạo các tập
đoàn, doanh nghiệp toàn cầu.
Trong công tác đối ngoại Đảng, Quảng Ninh chú trọng
thúc đẩy quan hệ hợp tác thiết thực, đi vào chiều sâu với các cấp ủy đảng của
các địa phương, như: Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam (Trung Quốc); Hủa Phăn,
Luông Pha Băng, Xay Nhạ Bu Ly (Lào). Tỉnh đã duy trì có hiệu quả cơ chế Gặp gỡ đầu xuân giữa các Tỉnh ủy Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang (Việt Nam) với Khu ủy Khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây (Trung Quốc). Trong khuôn khổ chương trình Gặp gỡ đầu xuân
2023, Tỉnh ủy, Khu ủy các bên đã ký kết 2 thỏa thuận hợp tác làm nền tảng định
hướng cho quan hệ hợp tác giữa các cấp, ngành của 4 địa phương biên giới Việt
Nam nói chung, giữa tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Quảng Tây nói riêng. Hiện nay, Quảng
Ninh tích cực phối hợp với các địa phương: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang tham
gia ý kiến hoàn thiện dự thảo Kế hoạch hành động giai đoạn 2024-2026 giữa Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang (Đảng Cộng sản Việt Nam) và Khu ủy Khu tự trị
dân tộc Choang Quảng Tây (Đảng Cộng sản Trung Quốc) về làm phong phú hơn nữa nội
hàm quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
toàn diện Việt Nam - Trung Quốc.
Ngoài ra, Tỉnh đã tổ chức hội đàm và ký kết thỏa thuận
hợp tác với tỉnh Shiga (Nhật Bản) trong lĩnh vực kinh tế và môi trường; phối hợp
với Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Séc và tỉnh Karlovy Vary (Cộng hoà Séc) để
tái khởi động các hoạt động hợp tác theo thỏa thuận đã ký kết bị đình trệ do dịch
Covid-19. Tích cực kết nối để tiến tới xây dựng và thúc đẩy quan hệ hợp tác với
thành phố Ramanicu Valacea (Rumani); kết nối du lịch với tỉnh Tottori (Nhật Bản),
Gangwon (Hàn Quốc), Siêm Riệp (Camphuchia)... Đồng thời, nghiên cứu xây dựng và
tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các đối tác khác trong khu vực Asean, châu Âu, châu Mỹ...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Yêu cầu quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động xúc
tiến đầu tư đảm bảo được triển khai thực chất, tránh hình thức, bảo đảm nguyên
tắc tiết kiệm hiệu quả, thường xuyên rà soát, đánh giá định kỳ về hoạt động xúc
tiến đầu tư, ưu tiên thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, lồng
ghép với các hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch, bám sát sự chỉ
đạo thường xuyên và kịp thời của các cơ quan Trung ương và Tỉnh ủy, UBND tỉnh
và định hướng xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025
trong việc triển khai các nội dung chương trình xúc tiến đầu tư:
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
UBND các địa phương
Căn cứ danh mục các dự án thu hút đầu tư tỉnh Quảng
Ninh định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3151/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 và Danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư đến trên
địa bàn tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt ban hành kèm theo chương trình xúc tiến đầu
tư năm 2024 của tỉnh Quảng Ninh:
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm
vụ theo ngành chủ động triển khai thực hiện theo lĩnh vực được phân công của từng
cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao vai trò của đơn vị
trong công tác XTĐT; Ưu tiên dành nguồn lực nghiên cứu, sẵn sàng cung cấp thông tin dự án thu
hút đầu tư theo lĩnh vực ngành đảm bảo đầy đủ thông tin; phối hợp với Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
trao đổi cung cấp thông tin, khảo sát thực địa và tiếp đón các nhà đầu tư; tăng
cường công tác kiểm tra giám sát việc triển khai các nhiệm vụ được giao trong nội
dung Chương trình XTĐT; thường xuyên tiếp cận, liên hệ, làm việc với đầu mối
doanh nghiệp để cập nhật, theo dõi, nắm tình hình triển khai dự án để có biện
pháp hỗ trợ phù hợp, kịp thời.
- Người đứng đầu các địa phương lãnh
đạo, chỉ đạo các cơ quan trực thuộc, giao đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm xác định dự
án thu hút đầu tư trọng tâm, trọng điểm tại địa phương: cung cấp thông tin chi
tiết về hiện trạng đất đai, công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, giá đất cho thuê, hạ tầng đồng bộ
(điện, nước, hạ tầng giao thông vận tải, viễn thông, logistic...) của danh mục dự án ưu
tiên thu hút tới Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Kế
hoạch và Đầu tư; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang
hoạt động trên địa bàn; rà soát phát hiện các vấn đề bất cập và đề xuất bổ sung
hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến quản lý xúc tiến thu hút đầu tư;
phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận thông tin nhà đầu tư; trao đổi cung cấp
thông tin, khảo sát thực địa và tiếp đón các nhà đầu tư. Thường xuyên đôn đốc,
tăng cường công tác kiểm tra giám sát các đơn vị trên địa bàn triển khai các
nhiệm vụ giao trong Chương trình XTĐT.
- Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hàng quý rà soát
và báo cáo kịp thời kết quả thực hiện, các vướng mắc khó khăn, giải pháp trong
quá trình thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư, rà soát các quy định về chi
ngân sách đối với các nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở tỉnh (ngoài các chế độ,
tiêu chuẩn định mức chi do Trung ương ban hành) gửi về cơ quan đầu mối Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để tổng
hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh; báo cáo cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Đề xuất các nội dung, chương trình xúc tiến đầu tư
cụ thể, trong đó: nêu rõ kinh phí cho từng hoạt động cụ thể bên cạnh nguồn ngân
sách bố trí thực hiện đề xuất cần
tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa; tên các quốc gia dự kiến đi xúc
tiến đầu tư, kể các mục đích chuyến đi hay địa bàn trong tỉnh cần kêu gọi đầu
tư.
- Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ động, tích
cực triển khai đầy đủ, hiệu quả thu hút các dự án đầu tư đạt mục tiêu năm 2024
theo phân công tại bảng Phụ lục 1. Căn cứ thành tích, kết quả đạt được trong
công tác thu hút đầu tư tại các địa phương và lĩnh vực ngành sẽ là cơ sở để
UBND tỉnh có hình thức khen thưởng hoặc kiểm điểm trách nhiệm các đơn vị.
- Đẩy nhanh xử lý các thủ tục về đầu tư kinh doanh,
giải quyết thủ tục tại các trung tâm dịch vụ hành chính công điện tử cho các
nhà đầu tư; rà soát, chuẩn bị các điều kiện về mặt bằng, đất đai, hạ tầng, lao
động, năng lượng... để sẵn sàng đón nhận dòng vốn đầu tư dịch chuyển, tái định
vị sản xuất.
- Căn cứ danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư được
UBND tỉnh phê duyệt ban hành kèm theo Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024,
Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh, các đơn vị thường
xuyên rà soát, cập nhật, đề xuất bổ sung các dự án khả thi kêu gọi xúc tiến đầu
tư năm 2024, trong đó ghi rõ các nội dung vướng mắc về thủ tục, thẩm quyền và đề
xuất giải pháp phục vụ cho công tác đón tiếp, trao đổi thông tin tới nhà đầu
tư.
- Chủ động bố trí kinh phí ngân sách của địa phương
thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư theo phân cấp.
2. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA)
- Là đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai toàn diện các nội dung Chương trình Xúc tiến đầu tư đảm bảo
tiến độ và chất lượng tham mưu. tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển
khai, thực hiện và đề xuất điều chỉnh nội dung Chương trình phù hợp với tình
hình thực tiễn; tổng hợp đề xuất dự toán kinh phí phát sinh năm 2024 (nếu có) gửi
Sở Tài chính rà soát, tham mưu và báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa
phương trên địa bàn tỉnh tìm kiếm, thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực lớn đầu
tư các dự án trọng tâm, trọng điểm đảm bảo mục tiêu chương trình xúc tiến năm
2024: thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt ít nhất 0,5 tỷ USD và vốn ngoài ngân sách trong nước ít nhất
là 6,5 nghìn tỷ đồng.
- Rà soát, lập danh sách các dự án có khả năng thu
hút được nhà đầu tư, các nhà đầu tư có tiềm năng đang quan tâm nghiên cứu đầu
tư dự án trên địa bàn tỉnh; năm 2024, bao gồm những dự án lớn, nhà đầu tư lớn,
có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và đảm bảo
tính khả thi trong thu hút đầu tư. Trên cơ sở đó triển khai công tác đồng hành,
hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, xúc tiến
đầu tư đối với các dự án và nhà đầu tư cụ thể.
- Trình phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Đề
án thu hút nhà đầu tư lớn, có thương hiệu vào tỉnh Quảng Ninh đến 2025, định hướng
đến năm 2030 theo Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 08/8/2023 của UBND tỉnh (sau
khi được phê duyệt) trong đó xác định danh sách và triển khai các phương pháp tiếp
cận, xúc tiến các nhà đầu tư chiến lược cụ thể đồng thời kiến nghị Tỉnh ủy,
UBND tỉnh triển khai các giải pháp đột phá nhằm phát huy lợi thế so sánh của tỉnh
Quảng Ninh so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước và phù hợp với mong muốn của nhà đầu tư chiến lược.
- Thường xuyên liên hệ, bám sát chủ trương, kế hoạch
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan trung ương, đối với các chương trình tổ
chức đoàn đi XTĐT tại nước ngoài, sự kiện về Xúc tiến đầu tư do Cục đầu tư nước
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Cục Ngoại vụ, Bộ Ngoại giao; Cục Xúc tiến thương
mại Bộ Công Thương, VCCI... tổ chức. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đoàn công tác của
tỉnh tham dự các chương trình nhằm quảng bá hình ảnh, tiếp xúc các đối tác, nhà đầu tư tiềm năng.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cơ quan liên
quan tổ chức các Hội nghị, hội thảo quốc tế về Xúc tiến đầu tư, đồng thời đăng
ký các phiên giao lưu, giới thiệu, kết nối kinh doanh (business matching) của Tỉnh
(nếu có), ưu tiên các nhà đầu tư đến từ các quốc gia Singapore, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ, EU.
- Rà soát, kiện toàn: Tổ công tác Japan Desk, Korea
Desk, xây dựng và triển khai chương trình công tác năm của các Tổ đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu
quả, bám sát chương trình, kế hoạch của Cục đầu tư nước ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Xúc tiến thương mại Bộ Công Thương, Kotra, Korcham, Jetro Hà Nội; Tổ
công tác xây dựng Đề án thu hút nhà đầu tư FDI lớn, có thương hiệu vào tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thu hút, tiếp cận,
xúc tiến các đối tác lớn thuộc Top 500 tập đoàn đa quốc gia (TNC) hàng đầu thế
giới, trước mắt tập trung xúc tiến, thu
hút thị trường EU, các dự án phù hợp với quy hoạch, điều kiện phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh để có giải pháp thu hút đầu tư theo, xu hướng, tiến trình triển
khai hiệp định EVFTA và EVIPA; trong đó tập trung hướng đến các dự án đầu tư
vào các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, các lĩnh vực như chế
biến, chế tạo, linh kiện điện tử, phụ tùng ô tô, xe máy, công nghệ sạch, thân
thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đất đai, lao động,
tạo điều kiện và tăng cường
liên kết với các doanh nghiệp trong nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương thường xuyên chuẩn hóa, tổng hợp, nâng cấp cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác XTĐT của
tỉnh; tiếp tục triển khai số hóa tài liệu, cập nhật tài liệu xúc tiến đầu tư,
hoàn thiện việc xây dựng bản đồ số dữ liệu Xúc tiến đầu tư thuận tiện cho việc
tra cứu của các nhà đầu tư; hoàn thành việc xây dựng video clip Xúc tiến du lịch,
thương mại và đầu tư bằng các ngôn ngữ: Anh, Việt, Nhật, Hàn, Trung.
- Đề xuất các nội dung, chương trình xúc tiến đầu tư
cụ thể, trong đó: Nêu rõ kinh phí cho từng hoạt động cụ thể bên cạnh nguồn ngân
sách bố trí thực hiện đề xuất cần tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa;
tên các quốc gia dự kiến đi xúc tiến đầu tư, kể các mục đích chuyến đi hay địa
bàn trong tỉnh cần kêu gọi đầu tư.
- Là đầu mối tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Chương
trình này; tổng hợp đề xuất của các đơn vị, tham mưu báo cáo cơ quan có thẩm
quyền ban hành các quy định về chi ngân sách đối với các nhiệm vụ chi có tính
chất đặc thù (ngoài các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi do Trung ương ban hành)
thuộc chương trình xúc tiến đầu tư; căn cứ nhu cầu, tình hình thực tiễn tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chương trình XTĐT đảm bảo mục tiêu, yêu
cầu đặt ra và theo đúng quy định hiện hành.
- Hàng quý chủ trì tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện,
các vướng mắc khó khăn, giải pháp trong quá trình thực hiện chương trình xúc tiến
đầu tư gửi về UBND tỉnh.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh
Chủ trì tổng hợp thông tin xúc tiến đầu tư trên địa
bàn KCN, KKT có cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa
phương, các chủ cơ sở hạ tầng các KCN trên địa bàn tỉnh thu hút các dự án có
quy mô lớn, đảm bảo mục tiêu chương trình xúc tiến năm 2024 (theo danh mục dự
án kêu gọi thu hút đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt, bổ sung các dự án khả
thi kêu gọi xúc tiến đầu tư): thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là
03 tỷ USD và vốn ngoài ngân sách trong nước ít nhất là 55 nghìn tỷ đồng.
Đề xuất các nội dung, chương trình xúc tiến đầu tư cụ
thể, trong đó: nêu rõ kinh phí cho từng hoạt động cụ thể bên cạnh nguồn ngân
sách bố trí thực hiện đề xuất cần
tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa; tên các quốc gia dự kiến đi xúc
tiến đầu tư, kể các mục đích chuyến đi hay địa bàn trong tỉnh cần kêu gọi đầu
tư.
Đề xuất các chương trình xúc tiến đầu tư tại tỉnh,
xúc tiến đầu tư liên vùng theo lĩnh vực ngành; chương trình đối thoại với các
nhà đầu tư theo lĩnh vực ngành nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn,
vướng mắc của các nhà đầu tư và đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả.
Rà soát các khu công nghiệp để chuẩn bị quỹ đất sạch
sẵn sàng đón làn sóng đầu tư nước ngoài. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh các giải
pháp đẩy mạnh nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng bộ (điện, nước, hạ tầng giao thông vận
tải, viễn thông, logistic...) để tạo ưu thế cạnh tranh thu hút đầu tư trong dài
hạn. Phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư và các cơ quan liên quan nghiên
cứu, tham mưu các chương trình XTĐT vào KCN, KKT.
Tiếp tục chú trọng, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu
tư tại chỗ, hỗ trợ nhà đầu tư/doanh nghiệp trước, trong và sau đầu tư, đặc biệt
các dự án lớn của các nhà đầu tư chiến lược.
Hỗ trợ, đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng KCN trong công
tác phối hợp đền bù, GPMB với các địa phương; đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng KCN, đảm bảo đủ điều kiện sẵn sàng về hạ tầng cho các nhà đầu tư thứ cấp
đến đầu tư.
Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp,
các dự án đầu tư, tổng hợp, đánh giá tình hình nguồn đầu tư vào địa bàn cơ quan
quản lý.
Thường xuyên cập nhật dữ liệu thông tin trên phần mềm “Quản lý các dự án có sử dụng
đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để quản lý, theo dõi, đồng thời phục
vụ công tác rà soát, xử lý các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh.
Hàng quý báo cáo kết quả thực hiện, các vướng mắc khó
khăn, giải pháp trong quá trình thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư gửi về
UBND tỉnh thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện công tác thẩm định dự án ngoài ngân sách;
phối hợp hiệu quả với các đơn vị liên quan trong xúc tiến đầu tư; Đẩy mạnh chất
lượng phục vụ doanh nghiệp, người dân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
Là đầu mối tham mưu UBND tỉnh triển khai các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức gặp gỡ, đối thoại doanh nghiệp để kịp thời giải
quyết những khó khăn, kiến nghị cho doanh nghiệp.
Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp,
các dự án đầu tư, tổng hợp, đánh giá tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh định kỳ.
Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chương trình XTĐT hàng
năm, danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan
triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh và theo chương trình của
Bộ Công Thương.
Thường xuyên cập nhật thông tin về cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả kế hoạch hành động
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch
vụ logistics trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận và kết
nối thị trường, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu hàng hóa; tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ
trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng
Việt Nam.
Phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế Quảng Ninh và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan, hỗ trợ,
tìm kiếm các nhà đầu tư trọng tâm, trọng điểm theo lĩnh vực: dịch vụ logistics,
công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng mới (điện khí, điện
gió)... phối hợp với UBND các địa phương thu hút
các nhà đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư,
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan,
hỗ trợ, tìm kiếm các nhà đầu tư trọng tâm, trọng điểm theo lĩnh vực giao thông,
vận tải; phối hợp với UBND các địa phương thu hút các nhà đầu tư phát triển
lĩnh vực chuyên ngành.
Thường xuyên cập nhật thông tin, dữ liệu, thực hiện các hợp phần giao
thông vận tải trong quy hoạch tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông
vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistic và phù hợp với các trung
tâm logistics, cảng cạn, kho ngoại quan trong một tổng thể thống nhất; tăng cường kết nối phát triển
hợp lý các phương thức vận tải, phát huy tối đa vận tải đa phương thức, vận tải
xuyên biên giới nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Phát
triển sàn giao dịch vận tải hàng hóa gắn với thương mại điện tử, hướng tới phát
triển logistics xanh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin dữ liệu về:
đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; cung cấp thông tin giá
đất, ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án thực hiện đầu tư theo quy định;
cung cấp thông tin, hiện trạng sử dụng đất, đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất
đai.
Phối hợp chặt chẽ với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư,
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác cung cấp thông tin về hiện trạng đất đai
nhằm giới thiệu tới các nhà đầu tư đang có nhu cầu tìm hiểu đầu tư đảm bảo đúng
quy định.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tiếp tục phối hợp với các địa phương rà soát quy hoạch,
tạo quỹ đất tập trung cho nông nghiệp,
quy hoạch các vùng nguyên liệu, hoàn thiện các đề án phát triển của ngành nhằm
xây dựng danh mục dự án thu hút ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư có nhu cầu.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn kết nối với cổng dữ liệu mở của tỉnh để các cơ
quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp có thể truy cập, khai thác, sử dụng dữ
liệu nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin phục vụ đầu tư, sản xuất nông nghiệp.
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương,
doanh nghiệp liên quan thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu tuyển dụng lao động
của các doanh nghiệp để hỗ trợ, đào tạo, tuyển dụng phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo; đầu
tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo.
Chủ trì tổng hợp nguồn cung về nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao; nghiên cứu, tham mưu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cung ứng, kết nối thị trường lao động; quan
tâm phát triển mô hình doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp
cho thuê lại lao động trên địa bàn tỉnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu về nhân lực
của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Nghiên cứu hợp tác đào tạo nghề nghiệp và cung ứng
nhân lực tay nghề cao cho Tỉnh, ưu tiên đối với các ngành nghề tỉnh đang tập
trung ưu tiên thu hút đầu tư.
10. Sở Xây dựng
Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về quy hoạch,
chương trình phát triển đô thị, cấp phép xây dựng, nhà ở và thị trường bất động
sản để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng và cung cấp thông tin
cho các nhà đầu tư có nhu cầu tìm hiểu đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh khi có yêu cầu.
Phối hợp chặt chẽ với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư,
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác cung cấp thông tin về hiện trạng quy hoạch,
quản lý đô thị, cấp phép xây dựng, nhà ở và thị trường bất động sản nhằm giới
thiệu tới các nhà đầu tư đang có nhu cầu tìm hiểu đầu tư đảm bảo đúng quy định.
11. Sở Ngoại vụ
Tham mưu cho lãnh đạo tỉnh triển khai đón tiếp, làm
việc với các đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam, tham gia dự hội nghị, hội thảo quốc tế do Bộ Ngoại giao,
các cơ quan đại diện ngoại giao chủ trì tổ chức; thông qua đó kết nối thúc đẩy
các hoạt động xúc tiến đầu tư. Đồng thời tăng cường trao đổi với Cục Ngoại vụ, Bộ Ngoại giao,
các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài để kịp thời gửi tới
các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh thông tin về kết nối thị trường,
các hoạt động xúc tiến đầu tư...
Phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, các cơ
quan có liên quan trong việc triển khai tổ chức các Đoàn ra/vào đảm bảo quy định
hiện hành của Trung ương và địa phương về triển khai hoạt động đối ngoại.
Là đầu mối phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
kết nối gửi tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh đến Cục Ngoại vụ, Bộ Ngoại giao,
các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài nhằm trưng bày quảng
bá tại trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, các hoạt động đối ngoại...
Phối hợp trong công tác đón tiếp, chuẩn bị công tác lễ
tân, biên phiên dịch phục vụ lãnh đạo tỉnh tiếp xã giao các đoàn và phối hợp công tác chuẩn bị cho các đoàn của
lãnh đạo tỉnh đi xúc tiến đầu tư nước ngoài.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
Tổ chức triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp KH&CN và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2025; Chương
trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2030.
Triển khai mạnh mẽ hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua hỗ trợ các nhà đầu tư đã
và đang đầu tư tại tỉnh trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, tập trung địa
bàn Khu công nghiệp, Khu kinh tế. Qua đó thúc đẩy tác động lan tỏa, chuyển giao
công nghệ từ các nhà đầu tư, đầu tư là các nhà đầu tư FDI trong tỉnh đến doanh
nghiệp trong tỉnh.
Tập trung hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực công nghệ để sớm
triển khai tại tỉnh: các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều,
Đầm Hà; Khu trình diễn, giới thiệu, chuyển giao mô hình thực nghiệm ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ, lưu trữ nguồn gen tại huyện Tiên Yên; Khu công nghệ
thông tin tập trung (Hạ Long ICT Park)...
Hướng dẫn doanh nghiệp những quy định pháp luật về
đăng ký chuyển giao công nghệ đối với các công nghệ chuyển giao từ nước ngoài
vào tỉnh Quảng Ninh, về sở hữu trí tuệ, trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ và các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ, giúp doanh nghiệp chủ động bảo vệ lợi ích của mình trong quá trình hội nhập
và phát triển.
Triển khai hiệu quả hoạt động của Sàn Giao dịch công
nghệ và Thiết bị tỉnh Quảng Ninh thông qua việc trưng bày, trình diễn công nghệ
và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ,
Techfest, Techmart..., tạo điều kiện cho doanh nghiệp xúc tiến, gắn kết nghiên cứu với sản xuất kinh
doanh, phát triển thị trường công nghệ.
Tăng cường hỗ trợ ứng dụng tiến bộ KH&CN, đổi mới
và hoàn thiện công nghệ, phát triển công nghệ sản xuất sản phẩm mới; khuyến khích
và hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ then chốt. Tăng cường sự hợp tác
song phương, đa phương để triển khai các dự án về KH&CN trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 206/KH-UBND
ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số
1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và
phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu
tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế trong công tác cung cấp thông tin, thẩm định dự án liên quan đến
lĩnh vực khoa học công nghệ; phối hợp hướng dẫn các nhà đầu tư đang có nhu cầu tìm hiểu đầu tư theo lĩnh vực chuyên ngành
đảm bảo đúng quy định.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì cung cấp dữ liệu về hạ tầng công nghệ thông
tin, viễn thông và công tác chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh gửi về Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để cung
cấp thông tin cho các nhà đầu tư.
Phối hợp Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư trong việc xây
dựng danh mục kêu gọi các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thông tin, nhất là công
nghệ thông tin.
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ
thống thông tin cơ sở phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác
tuyên truyền quảng bá về công tác chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, giới
thiệu về hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về môi trường đầu tư kinh
doanh, xúc tiến đầu tư, các mô hình, giải pháp và cách làm hiệu quả của tỉnh, các
địa phương, các ngành, các cấp để đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư vào tỉnh.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ động phối hợp với Sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo phân cấp nghiên cứu tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập trường tư thục đảm bảo
đúng theo quy hoạch và định hướng của tỉnh và đảm bảo đạt chuẩn chất lượng giáo
dục, chuẩn quốc gia; chủ trì tham mưu xây dựng các chính sách đặc thù của tỉnh
hỗ trợ phát triển giáo dục tư thục; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn phát triển đội ngũ cho
các cơ sở giáo dục các cấp của trường tư thục.
15. Sở Du lịch
Thực hiện tuyên truyền, giới thiệu quảng bá tiềm năng
phát triển du lịch của tỉnh để thu hút đầu tư tại các thị trường khách du lịch
trọng điểm. Cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu về dịch vụ giải trí, vui chơi, mua
sắm, ăn nghỉ để sẵn sàng cung cấp cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi tìm hiểu về môi trường đầu tư kinh doanh du
lịch tại Quảng Ninh.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành đơn vị có liên quan
trong công tác tham mưu, triển khai các chương trình, hoạt động kết hợp xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch tới các thị trường khách du lịch tiềm năng.
16. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên theo chỉ đạo của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị liên
quan thực hiện việc thanh, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định.
Trên cơ sở dự toán ngân sách năm 2024 đã được HĐND tỉnh
giao và UBND tỉnh Quyết định, Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị dự toán khối tỉnh
phân bổ dự toán theo quy định.
17. Các chủ đầu tư hạ tầng KCN, KKT
Triển khai đầu tư theo đúng yêu cầu, chất lượng, đúng
tiến độ cam kết, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng đầu cơ, giữ đất trong các khu công nghiệp; tăng nhanh
tỷ lệ lấp đầy, tránh bỏ lỡ cơ hội, lãng phí đất đai, tài nguyên, nguồn lực. Chịu
trách nhiệm toàn diện nếu để xảy ra chậm tiến độ, vi phạm cam kết, quy định
pháp luật.
Khẩn trương đầu tư hạ tầng đồng bộ, nhất là hệ thống
cấp điện, cấp nước xử lý nước thải; khuyến khích phát triển các dịch vụ thiết yếu phục vụ người lao động như nhà ở, chợ, siêu thị, khu
vui chơi... để tạo sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư thứ cấp và thu hút nguồn
lực lao động ổn định, chất lượng.
Ưu tiên thu hút có chọn lọc dự án thứ cấp, dự án FDI
có chất lượng vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo đúng quy định,
hướng tới xây dựng thành các KCN chuyên ngành, chuyên sâu, hiện đại, có giá trị
gia tăng cao.
Chủ động đề xuất với cơ quan chức năng hỗ trợ trong
việc đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào theo quy hoạch để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu hút đầu tư năm
2024...
Ưu tiên dành nguồn lực phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước tại địa phương khẩn trương hoàn thiện các thủ tục về giải phóng mặt bằng,
hiện trạng cơ sở hạ tầng, điện nước,...làm cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp
đến đầu tư; nghiên cứu, đề xuất, chủ động, tăng cường tìm kiếm nhà đầu tư, phối
hợp với cơ quan chức năng trong trao đổi cung cấp thông tin; phối hợp chặt chẽ
với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong công tác khảo sát thực địa và tiếp đón các nhà đầu tư.
Có trách nhiệm hàng quý rà soát và báo cáo kịp thời kết
quả thực hiện, các vướng mắc khó khăn, giải pháp trong quá trình thực hiện triển
khai dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
18. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự
toán hằng năm của các đơn vị và địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành, nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện thuộc các nhiệm vụ, chương trình, kế
hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế xã hội đảm bảo tính đồng
bộ, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.
Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân và nguồn vốn
huy động hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
(Các nội dung cụ thể của Chương trình xúc tiến đầu tư
năm 2024 được thể hiện tại Phụ lục 1: Biểu tổng
hợp dự kiến nhiệm vụ xúc tiến đầu tư năm 2024; Phụ lục 2: Danh mục dự án đang có nhà đầu
tư quan tâm năm 2024; Phụ lục 3: Biểu tổng hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2024 có phát
sinh kinh phí; Phụ lục 4: Danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh
năm 2024).
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|