ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
22/2022/UBTVQH15
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ
chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 65/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chức năng của Văn
phòng Quốc hội
Văn phòng Quốc hội là
cơ quan hành chính, có chức năng tham mưu tổng hợp, phục vụ Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Tổng Thư ký
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Văn phòng Quốc hội
1. Tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện chương trình công tác và các hoạt
động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Tham mưu, phục vụ Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong công tác lập pháp; phục
vụ Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
3. Tham mưu, phục vụ Quốc hội quyết định những
chính sách cơ bản về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, dự án quan trọng quốc
gia, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của
Nhà nước, về tổ chức và nhân sự nhà nước thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
4. Tham mưu, phục vụ Quốc hội thực hiện giám sát
tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập. Tham mưu, phục vụ Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán nhà nước.
Tham mưu, phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội.
5. Tham mưu, phục vụ Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo phân công, giúp Ủy
ban Thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân
các cấp.
6. Tham mưu, phục vụ Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo phân công, giúp Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế và quy định chính sách, chế độ đối với Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội; chính sách, chế độ đối với đại biểu Quốc hội;
công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới, sắp xếp đơn vị hành chính dưới tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp
luật.
7. Giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc phối
hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
8. Phối hợp với Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia tham
mưu, phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
9. Tham mưu, phục vụ công tác đối ngoại của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội và các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
10. Tham mưu, phục vụ hoạt động
của Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các
vị đại biểu Quốc hội chuyên trách ở Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.
11. Tham mưu, phục vụ Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo phân công, thực
hiện việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân; phục vụ Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến
Quốc hội.
12. Tham mưu, xây dựng
các báo cáo công tác của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
13. Quản lý công tác thông tin, báo chí, xuất bản,
thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội.
14. Quản lý kinh phí hoạt động của Quốc hội. Chịu
trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội.
Tổ chức và quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản của cơ quan.
15. Tổ chức công tác hành chính, văn thư, lưu trữ,
bảo vệ và lễ tân của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và Văn phòng Quốc hội.
16. Ban hành văn bản thuộc thẩm quyền; hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành theo quy định của
pháp luật; tư vấn, hỗ trợ đại biểu Quốc hội trong việc lập văn bản kiến
nghị về luật, pháp lệnh, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo
quy định để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét đưa vào Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh theo yêu cầu của đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện
cho đại biểu Quốc hội trong việc kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh và trình dự án luật, pháp lệnh.
17. Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng
công chức, viên chức và lao động hợp đồng của Văn phòng Quốc hội.
18. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế.
20. Giúp Tổng Thư ký Quốc hội
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu với Chủ tịch Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Giúp Chủ tịch Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội;
b) Tham mưu, giúp việc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trong việc điều hành công việc chung
của Quốc hội, bảo đảm việc thực hiện Nội quy kỳ họp Quốc hội, Quy chế làm việc
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Tham mưu, giúp việc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
Chỉ
đạo các vụ, cục, đơn vị tham mưu, giúp việc chung và phối hợp với Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ
Quốc hội chỉ đạo vụ, đơn vị trực tiếp tham mưu, giúp việc Hội đồng Dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội cử công chức tham
gia hỗ trợ vụ, cục, đơn vị khác thuộc Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ
trong từng thời điểm cụ thể để kịp thời đáp ứng yêu cầu công việc của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
d) Đề xuất cải tiến chế độ làm việc của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách theo chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ) Chuẩn bị các báo cáo công tác của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; các báo cáo do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội
giao;
e) Đôn đốc việc chuẩn bị và bảo đảm thủ tục
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội các dự án, đề án, báo cáo, tờ trình của
các cơ quan và tổ chức hữu quan;
g) Phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo
nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao. Tổ chức công bố các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
h) Thực hiện nhiệm vụ
người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
i) Tổ chức nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội,
phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội;
k) Các nhiệm vụ khác của Tổng Thư ký Quốc hội.
21. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội giao.
Điều 3. Thành lập, tổ chức lại,
giải thể các vụ, cục, đơn vị
1. Văn phòng Quốc hội
được tổ chức các vụ, cục, đơn vị tương đương cấp vụ và các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Các vụ, cục, đơn vị
tương đương cấp vụ thuộc Văn phòng Quốc hội có nhiều mảng công việc hoặc
có tính chất đặc thù được thành lập phòng và đơn vị tương đương cấp phòng.
Báo Đại biểu Nhân dân được thành lập các Ban và
đơn vị tương đương; Ban và đơn vị tương đương có
nhiều mảng công việc hoặc có tính chất đặc thù được thành lập phòng.
Truyền hình Quốc hội Việt Nam được thành lập các
phòng và đơn vị tương đương cấp phòng.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập,
tổ chức lại hoặc giải thể vụ, cục, đơn vị tương đương
cấp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Quốc hội; quyết định số
lượng Ban và đơn vị tương đương thuộc Báo Đại biểu Nhân dân; quyết định số lượng
tối đa phòng, đơn vị tương đương cấp phòng thuộc vụ, cục,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục và phòng,
đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Báo Đại biểu Nhân dân, Truyền hình Quốc hội
Việt Nam.
3. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định thành
lập, tổ chức lại hoặc giải thể Ban và đơn vị tương đương thuộc Báo Đại biểu
Nhân dân, phòng, đơn vị tương đương cấp phòng thuộc vụ, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục
và phòng, đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Báo Đại biểu Nhân dân, Truyền hình
Quốc hội Việt Nam bảo đảm không vượt quá số lượng quy định tại Nghị quyết này.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Quốc hội
1. Các vụ trực tiếp
tham mưu, giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội bao gồm:
a) Vụ Dân tộc;
b) Vụ Pháp luật;
c) Vụ Tư pháp;
d) Vụ Kinh tế;
đ) Vụ Tài chính, Ngân
sách;
e) Vụ Quốc phòng và An
ninh;
g) Vụ Văn hóa, Giáo dục;
h) Vụ Xã hội;
i) Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường;
k) Vụ Đối ngoại.
2. Các vụ, đơn vị
tương đương cấp vụ trực tiếp tham mưu, giúp việc các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ
Quốc hội bao gồm:
a) Vụ Dân nguyện;
b) Vụ Công tác đại biểu;
c) Trung tâm Bồi dưỡng
đại biểu dân cử.
3. Các vụ, cục, đơn vị
tương đương cấp vụ tham mưu, giúp việc chung bao gồm:
a) Vụ Thư ký;
b) Vụ Tổng hợp;
c) Vụ Phục vụ hoạt động
giám sát;
d) Vụ Tổ chức - Cán bộ;
đ) Vụ Hành chính.
Cơ cấu tổ chức bên
trong của Vụ Hành chính có không quá 03 phòng;
e) Vụ Kế hoạch - Tài
chính;
g) Vụ Thông tin;
h) Thư viện Quốc hội;
i) Vụ Tin học.
Cơ cấu tổ chức bên
trong của Vụ Tin học có không quá 03 phòng và đơn vị tương đương cấp phòng;
k) Vụ Lễ tân và Hợp
tác quốc tế.
Cơ cấu tổ chức bên
trong của Vụ Lễ tân và Hợp tác quốc tế có không quá 03 phòng;
l) Cục Quản trị I.
Cơ cấu tổ chức bên
trong của Cục Quản trị I có không quá 06 phòng, đơn vị tương đương cấp phòng và
01 đơn vị sự nghiệp công lập là Nhà
Khách Quốc hội tại Hà Nội;
m) Cục Quản trị II.
Cơ cấu tổ chức bên
trong của Cục Quản trị II có không quá 03 phòng, đơn vị tương đương cấp phòng
và 01 đơn vị sự nghiệp công lập là Nhà khách Quốc hội tại Thành phố Hồ Chí Minh;
n) Cục Quản trị III.
Cơ cấu tổ chức bên
trong của Cục Quản trị III có không quá 03 phòng, đơn vị tương đương cấp phòng
và 01 đơn vị sự nghiệp công lập là Nhà
Khách Quốc hội tại Đà Nẵng;
o) Văn phòng Đảng - Đoàn thể.
4. Các đơn vị sự nghiệp
công lập bao gồm:
a) Báo Đại biểu Nhân
dân.
Cơ cấu tổ chức bên
trong của Báo Đại biểu Nhân dân có 06 Ban và đơn vị tương đương cấp Ban;
có không quá 05 phòng thuộc Ban và đơn vị tương đương cấp Ban;
b) Truyền hình Quốc hội Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức bên
trong của Truyền hình Quốc hội Việt Nam có không quá 15
phòng và đơn vị tương đương cấp phòng.
Điều 5.
Công tác chỉ đạo, điều hành
1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo công tác của Văn phòng Quốc hội;
chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về công tác của Văn phòng Quốc hội.
Các Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ do Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội phân công; chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội,
Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về các nội dung công tác quy định tại khoản 1 Điều 6,
khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản 1 Điều 8 của
Nghị quyết này.
3. Vụ trưởng, cục trưởng, trưởng đơn vị tương đương cấp vụ,
trưởng đơn vị sự nghiệp công lập điều hành
công việc của vụ, cục, đơn vị mình. Giúp vụ trưởng, cục trưởng, trưởng đơn vị
tương đương cấp vụ, trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có một hoặc một số cấp phó theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp
với thực tế, đặc điểm của vụ, cục, đơn vị.
Số lượng cấp phó của
người đứng đầu vụ, cục, đơn vị tương đương cấp vụ bình quân không quá 03 người
trên một đơn vị. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định số lượng cụ thể đối với
từng đơn vị sau khi xin ý kiến của Lãnh đạo Quốc hội.
Số lượng cấp phó của
người đứng đầu Báo Đại biểu Nhân dân, Truyền hình Quốc hội Việt Nam không quá 03 người trên một đơn vị.
4. Trưởng phòng, trưởng đơn vị
tương đương cấp phòng, trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục điều hành và thực hiện công
việc của phòng, đơn vị tương đương cấp phòng, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cục; trong trường hợp
thật cần thiết mới bố trí cấp phó giúp việc cho trưởng phòng, trưởng đơn vị tương
đương cấp phòng.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng, đơn vị tương
đương cấp phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Số lượng cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục không quá 03
người trên một đơn vị.
Điều 6. Quy
định chức năng, nhiệm vụ và lãnh đạo, chỉ đạo công tác của các vụ, cục, đơn vị
1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội,
Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các vụ, đơn vị trực tiếp tham mưu, giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thường trực Hội đồng Dân tộc,
Thường trực Ủy
ban của Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội trực tiếp chỉ đạo
công tác của vụ, đơn vị trực tiếp tham mưu, giúp việc
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
2. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
quy định về chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo công tác của vụ, cục, đơn vị tương
đương cấp vụ tham mưu, giúp việc chung, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Quốc hội.
Điều 7.
Công tác tổ chức, cán bộ
1. Chủ nhiệm Văn phòng
Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
cho từ chức, thôi giữ chức vụ theo đề nghị của Chủ tịch Quốc hội.
Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức,
thôi giữ chức vụ theo đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
2. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
quyết định tuyển dụng, điều động, biệt phái, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức theo thẩm quyền; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với
chức vụ từ phó trưởng phòng trở lên của các vụ, cục, đơn vị, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Văn phòng Quốc hội.
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
trao đổi, thống nhất với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của
Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định các nội
dung nêu trên đối với nhân sự thuộc các vụ, đơn vị trực tiếp tham mưu, giúp việc
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội quyết định phân cấp quản lý viên chức của các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
3. Thường trực Hội đồng Dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối
hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong công tác quản lý công chức thuộc các
vụ, đơn vị trực tiếp tham mưu, giúp việc Hội đồng Dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 8.
Công tác quản lý tài chính, tài sản
1. Thường trực Hội đồng Dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định việc sử dụng kinh phí, tài sản mà Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội được phân bổ, trang bị
theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Quốc hội thực hiện
nghiệp vụ về quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày thông qua.
2. Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội, Nghị quyết
số 618/2013/UBTVQH13 ngày 10 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 417/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 01 tháng 10 năm 2003
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Nghị quyết số 816/2009/UBTVQH12
ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc nâng cấp và đổi
tên Báo Người đại biểu Nhân dân hết hiệu lực kể từ ngày Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội ban hành Quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Báo Đại biểu Nhân dân./.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2022.
|
TM. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Vương Đình Huệ
|
Số e-PAS: 56262