CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 02 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 30-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng
Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 531/TTr-BKHĐT ngày 19 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng
bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW
NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO
ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
(Kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ)
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp tại Nghị quyết số 30-NQ/TW
ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 (sau đây gọi là Nghị quyết số 30-NQ/TW),
Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị với những nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Nghị
quyết về Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số
30-NQ/TW được xây dựng trên cơ sở bám sát
quan điểm, mục tiêu nêu trong Nghị quyết số 30-NQ/TW
nhằm xây dựng đồng bằng Sông Hồng là vùng phát triển hiện đại, văn minh, sinh
thái; là trung tâm kinh tế, tài chính lớn mang tầm khu vực và thế giới; trung
tâm hàng đầu của cả nước về văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, xã hội số, y tế và chăm sóc sức khỏe
Nhân dân; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng bộ, hiện đại, thông minh; hệ
thống đô thị liên kết thành mạng lưới, thông minh xanh, bền vững phù hợp với vị
trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước. Thủ đô Hà Nội trở thành
thành phố kết nối toàn cầu, phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển
trong khu vực và thế giới.
2. Chương trình hành động phải
cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 30-NQ/TW bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết
thực của Chính phủ gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm
đạt được các mục tiêu của Nghị quyết số 30-NQ/TW;
là căn cứ để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng Sông Hồng xây dựng chương trình, kế
hoạch hành động của từng bộ, cơ quan và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu
cao nhất đạt được các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 30-NQ/TW.
3. Chương trình hành động phải
thể hiện được vai trò kiến tạo, điều phối của Chính phủ theo tinh thần đồng
hành cùng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng đồng
bằng Sông Hồng quyết tâm phấn đấu để sớm đạt được các mục tiêu đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Đồng thời, xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trong vùng đồng bằng Sông Hồng tập trung chỉ đạo thực hiện các chủ trương,
chính sách có tính đột phá; huy động và phân bổ nguồn lực thực hiện các chương
trình, đề án và dự án quan trọng; mở rộng hợp tác quốc tế; đảm bảo kết hợp chặt
chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng Sông
Hồng với nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc, giữ vững chủ quyền quốc gia.
4. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ
thể đến năm 2030
- Tăng trưởng GRDP bình quân
giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 9%/năm. Đến năm 2030, GRDP vùng tăng khoảng 3 lần
so với năm 2020 (giá hiện hành), trong đó nông, lâm và thủy sản chiếm khoảng
3,5%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 47%, dịch vụ chiếm khoảng 41%, thuế
sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 8,5%. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 274
triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên
7%. Đóng góp bình quân của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
giai đoạn 2021-2030 đạt 55%. Kinh tế số đạt khoảng 35% GRDP. Tỷ lệ đô thị hóa đạt
trên 55%. 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 50% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia: Mầm non đạt 76%, tiểu học đạt 95%, trung học cơ sở đạt 90%, trung học phổ
thông đạt 68%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 48
- 52%, tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 3%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa
chiều giảm khoảng 1,5%/năm. Đạt 32 giường bệnh/vạn dân và 11 bác sỹ/vạn dân. Tỷ
lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước
sạch theo quy chuẩn ở thành thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 85%; 100% khu công
nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý
theo quy định đạt 98%. Giảm ít nhất 9% lượng phát thải khí nhà kính.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện thắng lợi các chỉ
tiêu cụ thể nêu trên, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trong vùng đồng bằng Sông Hồng tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Công tác
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
- Khẩn trương triển khai công
tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết của
Chính phủ và các Chương trình, kế hoạch hành động triển khai thực hiện để tạo sự
thống nhất trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành về vai trò, vị trí chiến
lược và tầm quan trọng đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại của vùng đồng bằng Sông Hồng đối với cả nước.
- Đổi mới tư duy phát triển và
đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển
vùng, nhất là liên kết vùng, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,
xây dựng hệ thống đô thị thông minh, hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, phân bổ nguồn lực và quan hệ đối ngoại nhằm khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế của vùng, giải quyết các vấn đề quốc gia tại vùng, các vấn đề
liên ngành, liên vùng.
- Công tác tuyên truyền về Nghị
quyết số 30-NQ/TW và Chương trình hành động
của Chính phủ cần được tiến hành với quy mô sâu rộng, với nhiều hình thức,
phương thức truyền thông đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng
tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như tiềm năng, lợi
thế của vùng để tạo đột phá phát triển vùng.
2. Hoàn thiện
thể chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng
- Hoàn thành lập và phê duyệt
Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng và quy hoạch tỉnh của các địa phương trong
vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm tính liên kết, đồng bộ,
phát triển nhanh, bền vững phù hợp với vị trí địa kinh tế - chính trị. Tổ chức
không gian phát triển vùng bảo đảm cân bằng, bền vững gắn với việc phát triển
các hành lang kinh tế, gồm: Hành lang kinh tế Bắc - Nam; Hành lang kinh tế Côn
Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Hành lang kinh tế
Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Hành lang
kinh tế ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình;
phát triển các chuỗi đô thị hiện đại và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giao
thông đồng bộ, kết nối giữa các cực tăng trưởng trong vùng (Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh), nội vùng, liên vùng, các đầu mối trung tâm kinh tế trên toàn tuyến,
hành lang kinh tế.
- Quy hoạch của các tỉnh, thành
phố trong vùng bảo đảm phù hợp với quy hoạch vùng; xây dựng và triển khai hiệu
quả các chuỗi giá trị ngành, sản phẩm. Quy hoạch các địa phương có biển phù hợp
với quy hoạch không gian biển quốc gia, giữa vùng bảo vệ - bảo tồn, vùng đệm và
vùng phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
- Hình thành các vùng động lực
và các khu vực phát triển công nghiệp, thương mại, tài chính, ngân hàng, dịch vụ,
nông nghiệp hiệu quả cao, hữu cơ, tuần hoàn; phát triển dịch vụ, logistics.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo có giá
trị gia tăng cao, công nghiệp công nghệ cao, kinh tế số, tài chính, ngân hàng,
du lịch và đô thị thông minh. Vùng Nam đồng bằng Sông Hồng, phát triển ngành
nông nghiệp hiệu quả cao dựa trên công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn; công nghiệp
bảo quản, chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch; phát triển các khu kinh tế ven biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch
văn hóa, tâm linh gắn với bảo vệ môi trường.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất phù hợp với không
gian phát triển; lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển, dự án đầu tư
phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ. Quản lý, khai thác có hiệu quả quỹ đất, nhất là quỹ đất
được hình thành từ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
- Rà soát, sớm điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế, chính sách hiện hành để đáp ứng tốt hơn các điều kiện đặc thù
cho vùng phát triển đột phá. Nghiên cứu, xây dựng thể chế điều phối vùng đủ mạnh
để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả điều phối, liên kết vùng, tập trung vào một số
lĩnh vực như quy hoạch, phát triển hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xử lý các vấn đề về
môi trường liên tỉnh, phát triển các cụm liên kết ngành về môi trường… Thành lập
và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng Sông Hồng.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về tài chính, ngân sách, đầu tư nhằm khuyến khích các địa phương tạo
nguồn thu; xây dựng tỷ lệ điều tiết ngân sách phù hợp cho các tỉnh, thành phố tạo
động lực phát triển mới cho Thủ đô, vùng Thủ đô và toàn vùng; cho phép các địa
phương được sử dụng ngân sách địa phương chủ động tham gia các hoạt động liên kết
và đầu tư cho các dự án vùng, liên vùng; ngân sách cấp này được thực hiện nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp khác đối với các dự án vùng, liên vùng vì lợi ích
chung của địa phương, vùng và cả nước.
- Nghiên cứu, xây dựng thí điểm
các mô hình, cơ chế, chính sách mới, đặc thù cho vùng, trong đó có các cơ chế,
chính sách tạo đột phá để tiếp tục phát triển Thủ đô Hà Nội, tam giác động lực
tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Khẩn trương sửa đổi, bổ sung Luật Thủ đô để có cơ chế, chính sách vượt trội
cho Hà Nội phát huy vai trò là đầu tàu, động lực phát triển của vùng và cả nước.
3. Phát triển
kinh tế vùng
Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn
với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế số, xã hội số thích ứng biến đổi khí hậu; lấy công nghiệp, dịch
vụ hiện đại tiếp tục và nông nghiệp hiệu quả cao dựa trên ứng dụng công nghệ
cao tiếp tục là trụ cột của nền kinh tế. Phát triển kinh tế số, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nhất là thành tựu của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tăng năng suất lao động và năng suất các
nhân tố tổng hợp.
a) Phát triển công nghiệp:
- Phát triển công nghiệp vùng
theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ứng dụng nền tảng số, thân thiện với môi
trường, ít phát thải khí nhà kính, có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh,
tham gia sâu, toàn diện vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, trọng
tâm phát triển là công nghiệp hiện đại có lợi thế như công nghiệp điện tử, công
nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số (gồm: công nghiệp phần mềm,
trí tuệ nhân tạo, công nghiệp điện tử và các ngành công nghiệp mới sản xuất
chíp, bán dẫn), ô tô, công nghiệp hỗ trợ; thúc đẩy phát triển sản xuất thông
minh, mô hình nhà máy thông minh.
- Huy động có hiệu quả các nguồn
vốn để đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu kinh tế
theo hướng hiện đại, đồng bộ, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp hiện
có, gắn với các hành lang, vành đai kinh tế. Có cơ chế, chính sách đủ mạnh để
hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới như sản xuất chíp, bán dẫn,
sản xuất rô-bốt, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng tái tạo, vật liệu
mới.
- Thúc đẩy phát triển các hành
lang công nghiệp Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Nội Bài - Hạ Long, Hà Nội - Việt
Trì qua thành phố Vĩnh Yên, Hà Nội - Lạng Sơn và vành đai kinh tế ven biển Quảng
Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình. Phát triển tỉnh Hải Dương
trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại, là trung tâm công nghiệp động lực của
vùng. Hình thành khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gắn với phát triển khu công
nghiệp, khu đô thị - dịch vụ nhằm cung ứng dịch vụ, tiện ích công cộng cho khu
công nghiệp; tăng cường liên kết hình thành các cụm liên kết ngành và khu công
nghiệp chuyên biệt.
b) Phát triển nông nghiệp:
- Phát triển nông nghiệp hiệu
quả cao, bền vững, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu theo hướng nông
nghiệp dựa trên ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, sản xuất sản
phẩm có giá trị cao theo chuỗi giá trị, tuần hoàn gắn với xây dựng nông thôn mới
hiện đại, nông dân văn minh. Tập trung phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa
lớn, chất lượng cao như: lúa, rau, hoa, quả đặc sản, cây cảnh; chú trọng xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm nông sản đặc hữu cho vùng, địa phương; tăng cường ứng
dụng công nghệ cao vào trong chăn nuôi công nghiệp, theo mô hình trang trại,
trong đó tập trung vào các sản phẩm chủ lực như lợn, bò, gia cầm; đẩy mạnh nuôi
trồng thủy sản, khai thác hải sản gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu. Tập
trung đầu tư hoàn thành Trung tâm hậu cần nghề cá lớn tại thành phố Hải Phòng.
Phát triển kinh tế lâm nghiệp kết hợp với bảo vệ chặt chẽ, nâng cao chất lượng
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng
nền tảng số và dữ liệu số trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; phát triển mạnh
các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp như công nghiệp
sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp, công nghệ chế biến, bảo
quản nông sản. Hình thành các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ nông
sản gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã để phát triển theo chuỗi giá trị như: Cụm
liên kết trồng lúa, rau, hoa, quả đặc sản, nuôi trồng thủy hải sản, gắn với cơ
sở chế biến, bảo quản, phân phối tại các tỉnh trong vùng; cụm liên kết sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ gắn với các làng nghề truyền thống của các địa phương;
liên kết ngoại vùng trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu gắn với đô thị hóa, bảo vệ, gìn giữ, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc và bảo tồn không gian kiến trúc văn hóa làng, xã truyền
thống nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ; bảo vệ môi trường, không gian cảnh quan,
gắn phát triển làng nghề truyền thống với phát triển du lịch.
c) Phát triển dịch vụ, thương mại,
du lịch:
- Phát triển các ngành dịch vụ
và thương mại của vùng theo hướng hiện đại, đa dạng với trọng tâm là phát triển
thương mại, logistics, du lịch, tài chính - ngân hàng. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Chiến lược Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Chiến lược tổng thể phát triển khu vực
dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Khai thác hiệu quả các hiệp định
thương mại tự do, mở rộng và đa dạng hóa thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt
hàng tiềm năng, có thế mạnh của vùng đồng bằng Sông Hồng như các sản phẩm chế
biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao, các sản phẩm nông nghiệp hiệu quả cao, hữu
cơ, tuần hoàn. Tăng cường kết nối giữa các địa phương trong vùng và liên kết
vùng theo hướng trao đổi hàng hóa, gắn với liên kết các hoạt động xúc tiến
thương mại, hội chợ triển lãm, quảng bá, giao lưu quốc tế. Chú trọng phát triển
thương mại biên giới ổn định gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Đầu tư phát triển hệ thống
logistics, chợ đầu mối, trung tâm trung chuyển và kho vận, hệ thống kho bãi hiện
đại, thông minh, bền vững theo chuẩn quốc tế gắn với các tuyến cao tốc, quốc lộ,
đường ven biển, cửa khẩu và hệ thống cảng biển; hình thành các sàn giao dịch
hàng hóa, các cụm, khu vực hội chợ triển lãm, đẩy mạnh thương mại điện tử. Phát
triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại khu vực Đông Nam Á; trong đó
thành phố Hà Nội trở thành trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ du lịch
mang tầm khu vực và quốc tế; Hải Phòng là trung tâm dịch vụ logistics quốc tế
hiện đại, là cửa ngõ ra biển, kết nối các tuyến hành lang, vành đai kinh tế.
- Phát triển dịch vụ tài chính
- ngân hàng hiện đại, theo chuẩn mực quốc tế và đa dạng loại hình dịch vụ; cơ cấu
lại hoạt động của thị trường chứng khoán, tài chính, tiền tệ; chuyển đổi số
toàn diện hệ thống ngân hàng, phát triển mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện
ích, thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ.
- Phát triển du lịch theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, bền vững, hội nhập quốc tế và trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của vùng với các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, có thương hiệu, sức
cạnh tranh cao gắn với phát huy giá trị của nền văn minh Sông Hồng; trọng tâm
là du lịch văn hóa, kết nối các Di sản tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường quảng bá các sản phẩm du lịch, xúc tiến đầu tư để thu hút nguồn lực
đầu tư phát triển hạ tầng du lịch; tập trung ưu tiên đầu tư các khu du lịch quốc
gia trong vùng, như: Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, Khu du lịch
Ba Vì - Suối Hai, Khu du lịch Tam Đảo, Khu du lịch Tam Chúc; Khu du lịch Tràng
An; Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc, Khu du lịch Hạ Long - Cát Bà; Khu du lịch
Vân Đồn; Khu du lịch Trà Cổ. Tăng cường liên kết giữa ngành du lịch với các
ngành khác theo chuỗi giá trị sản phẩm, liên kết nội vùng, liên vùng để phát
triển các sản phẩm du lịch của vùng hợp tác trao đổi thông tin quản lý nhà nước
về du lịch giữa các vùng, xây dựng cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch dài hạn
để phát triển sản phẩm du lịch. Phát triển tỉnh Quảng Ninh trở thành trung tâm
du lịch kết nối với khu vực và thế giới.
d) Phát triển kinh tế biển:
Phát triển kinh tế biển theo hướng
tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái biển. Chú trọng phát
triển kinh tế biển khu vực Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình; tập trung mọi nguồn
lực để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp ven
biển và phát huy vai trò động lực các khu kinh tế ven biển gắn với đô thị ven
biển, trung tâm du lịch, dịch vụ logistics; hoàn thành tuyến đường bộ ven biển
kết nối liên vùng, các tuyến giao thông kết nối với cảng biển, cảng hàng không,
các tỉnh Bắc Trung Bộ và cả nước. Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ vào
nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy hải sản; đào tạo nhân lực biển. Đầu tư,
xây dựng Trường Đại học Hàng Hải là trường trọng điểm quốc gia, nghiên cứu khoa
học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực đạt trình độ ngang bằng các nước phát
triển trong khu vực để phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi để xây dựng và phát triển khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở
thành trung tâm kinh tế biển hiện đại mang tầm quốc tế, hàng đầu Đông Nam Á, là
cửa ngõ, động lực phát triển của vùng. Xây dựng cơ chế, chính sách thí điểm triển
khai Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc tại Quảng Ninh.
4. Phát triển
hệ thống đô thị (theo mô hình TOD) bền vững và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại
- Tập trung phát triển hệ thống
đô thị trong vùng hiện đại, thông minh, bền vững, theo mạng lưới và thích ứng với
biến đổi khí hậu; phân bổ hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất để đồng bằng Sông
Hồng trở thành vùng đô thị lớn, có tỷ lệ đô thị hóa cao và chất lượng sống tốt.
Lấy định hướng phát triển giao thông công cộng làm cơ sở quy hoạch đô thị (theo
mô hình TOD). Chú trọng phát triển các đô thị hai bên bờ Sông Hồng và các sông
lớn trong vùng, đáp ứng yêu cầu thoát lũ, phòng, chống thiên tai, khai thác, sử
dụng hiệu quả không gian, quỹ đất.
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch
chung xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; phát
huy vai trò hạt nhân động lực các đô thị trong vùng. Xây dựng và phát triển Thủ
đô Hà Nội trở thành thành phố thông minh, hiện đại, có bản sắc, tạo hiệu ứng
lan tỏa, liên kết vùng đô thị phía Bắc, cả nước và hội nhập vào mạng lưới đô thị
của khu vực Đông Nam Á, Châu Á; thành phố Hải Phòng phấn đấu trở thành đô thị
loại đặc biệt, xanh, thông minh, đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng với
các chỉ tiêu y tế, giáo dục, đào tạo đạt mức bình quân của đô thị thuộc 4 nước
dẫn đầu ASEAN.
- Phát triển các trung tâm hành
chính tỉnh, thành phố để tăng cường liên kết, hình thành các chuỗi đô thị, đẩy
mạnh tốc độ đô thị hóa, trong đó, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh gắn với phát triển
vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ; chuỗi đô thị tại các tỉnh, thành phố: Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định gắn với phát triển kinh tế biển;
chuỗi đô thị tại tỉnh Hưng Yên và Hà Nam gắn với hạ tầng y tế - giáo dục cấp
vùng và giảm tải cho các đô thị lớn; chuỗi đô thị thuộc các hành lang kinh tế
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng gắn với phát triển
công nghiệp, dịch vụ, logistics.
- Thực hiện đồng bộ các chính
sách giảm tải cho các đô thị lớn, thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh; tiếp
tục thực hiện di dời trường đại học, bệnh viện ra khỏi trung tâm Thủ đô Hà Nội.
Tập trung cải tạo, chỉnh trang các chung cư hết niên hạn sử dụng, chung cư xuống
cấp, mất an toàn, đặc biệt là các đô thị lớn. Có chính sách đủ mạnh, đẩy nhanh
tiến độ phát triển nhà xã hội cho người có thu nhập thấp, nhà ở trong khu công
nghiệp cho người lao động và xây dựng các thiết chế văn hóa, nhất là cho công
nhân, người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
- Sớm hoàn thiện Quy hoạch hệ
thống đô thị và nông thôn quốc gia, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật
đô thị, nông nghiệp, nông thôn; cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đê sông,
đê biển, nhất là các tuyến đê cấp III, cấp đặc biệt thuộc hệ thống sông Hồng,
sông Thái Bình; ưu tiên đầu tư các công trình phòng chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, nhất
là phương thức đối tác công tư (PPP), trong đó vốn nhà nước đóng vai trò dẫn dắt
nguồn lực khu vực tư nhân để đầu tư các công trình trọng điểm, động lực, có
tính lan tỏa, kết nối vùng, kết nối các phương thức vận tải khác nhau. Tập
trung hoàn thiện mạng lưới giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối nội vùng, liên
vùng và quốc tế; phát triển vận tải đa phương thức, phát huy lợi thế về cảng biển,
hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và các hành lang kết nối của
vùng. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dứt điểm các dự án giao thông đô thị, các
tuyến vành đai hướng tâm, hệ thống giao thông tĩnh, nhất là sớm hoàn thành các
tuyến Metro tại Thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu đầu tư các tuyến đường sắt đô thị kết
nối Hà Nội với Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc,…cụ thể:
(i) Về đường bộ: Đến năm 2027,
hoàn thành tuyến đường vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội, mở rộng quốc lộ 6 đoạn
Ba La - Xuân Mai, tuyến đường bộ ven biển đoạn qua các tỉnh Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình. Phấn đấu đến năm 2030, đầu tư hoàn chỉnh theo quy hoạch tuyến đường
vành đai 5 - Vùng Thủ đô Hà Nội, đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây, đường cao tốc
Ninh Bình - Hải Phòng, đường cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long và các đường
song hành với các tuyến đường vành đai 4, vành đai 5 tại Hà Nam và các địa
phương trong vùng phù hợp với quy hoạch và khả năng cân đối nguồn vốn; Mở rộng
các tuyến cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ - Ninh Bình, Hà Nội - Bắc Giang, Hòa Lạc -
Hòa Bình,…; Nâng cấp hoàn chỉnh các tuyến quốc lộ đạt cấp III, mở rộng tối thiểu
4 - 6 làn xe đối với đoạn qua đô thị, đường tỉnh cơ bản đạt cấp III, IV; Cải tạo,
nâng cấp và mở rộng một số đoạn ưu tiên trên một số quốc lộ như: Quốc lộ 6 đoạn
Yên Nghĩa - Xuân Mai, Quốc lộ 21C đoạn Mỹ Đình - Ba Sao - Bái Đính, Quốc lộ
38C, Quốc lộ 4B đoạn qua tỉnh Quảng Ninh, đường bộ ven biển qua Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, đường vành đai 5 đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc,…
(ii) Về đường sắt: Tập trung cải
tạo, nâng cấp, khai thác hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có, kết nối thông suốt
tuyến đường sắt liên vận đạt tiêu chuẩn quốc tế; hoàn thành tuyến Yên Viên - Phả
Lại - Hạ Long - Cái Lân; nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
(xây dựng đoạn Hà Nội - Vinh), tuyến Hà Nội - Hải Phòng (thuộc tuyến đường sắt
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng), tuyến vành đai phía Đông - Hà Nội (đoạn Ngọc Hồi
- Lạc Đạo - Bắc Hồng - Thạch Lỗi). Xây dựng lộ trình nghiên cứu đầu tư tuyến đường
sắt đô thị kết nối Hà Nội với Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc,... và tuyến
Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh (bao gồm cả đoạn Nam Hải Phòng -
Hạ Long).
(iii) Về đường thủy nội địa: Cải
tạo các tuyến đường thủy nội địa Hải Phòng, Quảng Ninh về Hà Nội, Việt Trì,
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và tuyến ven biển Vạn Gia - Ka Long; nâng cấp
tĩnh không cầu Đuống, nạo vét luồng lạch tại các điểm nghẽn hạ tầng trên Sông Hồng.
(iv) Về cảng biển: Tập trung
nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các bến mới tại khu bến cảng Lạch Huyện (bến
số: 3, 4, 5, 6, 7, 8) thuộc cảng biển Hải Phòng để khai thác hiệu quả cảng quốc
tế Lạch Huyện. Nghiên cứu đầu tư các bến cảng mới tại cảng biển Quảng Ninh theo
quy hoạch.
(v) Về cảng hàng không: Hoàn
thành việc nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn
theo quy mô quy hoạch. Nghiên cứu, xác định vị trí và các chỉ tiêu quy hoạch Cảng
hàng không quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển vùng Thủ đô và khu vực phía Bắc.
- Tiếp tục tăng cường huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
khác. Đa dạng hóa nguồn lực và hình thức đầu tư để phát triển đồng bộ hệ thống
kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là hệ thống thủy lợi,
phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; hệ thống công trình thoát nước,
chống ngập tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng và các địa phương trong
vùng. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các công trình văn hóa, thể thao, du lịch để
phát huy thế mạnh của vùng, của từng địa phương. Chú trọng đầu tư hệ thống xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn, nhất là tại Hà Nội và các đô thị
lớn; rà soát, hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tại khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đô thị, khu dân cư tập trung; ứng
dụng công nghệ hiện đại, chuyển đổi số vào quan trắc, dự báo khí tượng thủy
văn, chống biến đổi khí hậu. Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng viễn
thông, hạ tầng số hiện đại, an toàn, trong đó ưu tiên tập trung đầu tư hạ tầng
viễn thông băng rộng, điện toán đám mây, internet vạn vật (IoT)… đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số của các địa phương trong vùng, nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Quảng Ninh; triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền
thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
5. Phát triển
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
- Phát triển vùng trở thành
trung tâm khoa học - công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số hàng đầu
của cả nước; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo vùng đồng bằng Sông Hồng. Chú trọng nghiên cứu, phát triển
công nghệ lõi, công nghệ số; tăng cường tiềm lực khoa học - công nghệ có trình
độ tiên tiến ở một số lĩnh vực có thế mạnh đạt trình độ quốc tế, thực sự trở
thành động lực để đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Xây dựng chiến lược đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực khoa học - công nghệ cho vùng; có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài làm
việc trong vùng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thích ứng với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, nâng cao năng lực quản lý các cấp tại địa phương.
- Tăng cường các hoạt động
nghiên cứu ứng dụng, phát triển, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi
mới công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn sản xuất, kinh
doanh, trong đó chú trọng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch,
công nghệ số, công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo, du lịch, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu và khai thác trực tiếp lợi thế của các địa phương trong vùng;
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, xây dựng dữ liệu phục vụ
cho hoạt động chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và liên kết vùng.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
5G, hướng đến công nghệ 6G. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan
nhà nước các cấp, phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số; tạo
lập dữ liệu mở, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động
thông minh. Phát triển nhanh doanh nghiệp công nghệ số; tăng nhanh tỉ trọng
kinh tế số trong GRDP. Phấn đấu số doanh nghiệp khoa học - công nghệ tăng gấp 2
lần so với năm 2020; tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo chiếm 50%
tổng số doanh nghiệp hoạt động; tỉ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ
cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt trên 50%.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ. Tiếp tục hỗ trợ
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ để phát triển các sản phẩm
chủ lực, lợi thế của địa phương. Củng cố, xây dựng nâng cao tiềm lực khoa học
và công nghệ của các tổ chức trong vùng, hình thành mạng lưới các tổ chức có khả
năng tiếp nhận, hỗ trợ, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại,
gắn kết chặt chẽ với giáo dục - đào tạo, sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp trích lập, sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp; tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với
các viện, trường đại học, cơ sở nghiên cứu trong vùng.
- Xây dựng Trung tâm khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo vùng đồng bằng Sông Hồng gắn với phát triển mạnh các công nghệ
mới và kết nối hiệu quả các sàn giao dịch công nghệ vùng, cả nước và quốc tế.
Xây dựng và phát triển các khu, trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trí tuệ
nhân tạo tại Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam…, trong đó Hà Nội trở thành trung tâm đổi
mới sáng tạo, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ với hạt nhân là Khu
công nghệ cao Hoà Lạc, các viện nghiên cứu, trường đại học; Hải Phòng trở thành
Trung tâm quốc tế về đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ về biển;
phát triển Khu công nghệ cao Hà Nam tập trung vào lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, điện
tử - bán dẫn, tự động hóa, công nghệ sinh học và y dược, công nghệ vật liệu mới;
hình thành các khu nông nghiệp hiệu quả cao dựa trên ứng dụng công nghệ cao
theo quy hoạch tại các tỉnh, thành phố trong vùng, như: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải
Phòng, Nam Định.
- Phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo vùng, thúc đẩy kết nối chuỗi giá trị trong các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ, trong đó các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp công nghệ số giữ
vai trò trung tâm dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, cơ quan quản lý nhà
nước giữ vai trò kiến tạo môi trường thể chế. Hình thành và phát triển hệ sinh
thái khoa học công nghệ cho nghiên cứu, phát triển và sản xuất thuốc, trang thiết
bị y tế thiết yếu. Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của Đại học Quốc gia
Hà Nội gắn với hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của Thành phố Hà Nội và quốc gia.
- Bảo đảm chi cho khoa học -
công nghệ và đổi mới sáng tạo từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng
năm. Xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ, thử nghiệm chính
sách mới, thúc đẩy triển khai và ứng dụng công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới,
phát triển các sản phẩm chủ lực. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư theo
phương thức đối tác công - tư, huy động vốn đầu tư, các nguồn lực đầu tư cho
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển và ứng dụng công nghệ số,
công nghệ sinh học, công nghệ môi trường, thúc đẩy kinh tế số, kinh tế chia sẻ,
kinh tế tuần hoàn. Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hành lang pháp lý để khuyến
khích sử dụng kết quả khoa học - công nghệ, tài sản sở hữu trí tuệ góp vốn
thành lập doanh nghiệp.
6. Phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Phát triển vùng đồng bằng
Sông Hồng là trung tâm hàng đầu cả nước về giáo dục, đào tạo, đặc biệt là nhân
lực chất lượng cao theo hướng đổi mới toàn diện cả về năng lực, kỹ năng, phẩm
chất, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; phát huy tốt nhất tiềm năng nguồn nhân lực của
vùng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung đổi mới
giáo dục mầm non theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ em.
- Tập trung đầu tư và thu hút mọi
nguồn lực xã hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo
nghề. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho một số ngành, nghề
mũi nhọn đạt trình độ khu vực, thế giới để đáp ứng nhu cầu của thị trường như
công nghiệp phụ trợ, sản xuất ô tô, điện tử, chế biến, chế tạo, logistics, du lịch,
kinh tế biển, y tế, nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản,…Chuẩn hóa và
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông cả trí tuệ, thể chất; phân luồng, định
hướng tiếp cận nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên, góp phần hình thành đội ngũ
nhân lực theo quy mô, cơ cấu nghề nghiệp, trình độ đào tạo.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo hướng chuẩn hóa, tăng quy mô tuyển
sinh và nâng cao chất lượng đào tạo. Tăng cường hợp tác, liên kết với doanh nghiệp.
Tập trung ưu tiên đầu tư 02-03 trường trọng điểm để thực hiện chức năng trung
tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao; 02-03 trường để thực hiện
chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
đào tạo, nghiên cứu với các trường, viện nghiên cứu quốc tế chất lượng cao; đẩy
mạnh xã hội hóa và tự chủ đại học; củng cố, phát huy liên kết vùng trong giáo dục
đại học, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển. Tăng cường đầu tư, phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách
Khoa Hà Nội và một số trường đại học lớn, đa ngành trong vùng theo hướng có trọng
tâm, trọng điểm để trở thành những trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng và cả nước.
- Phát triển thị trường lao động
hiện đại, linh hoạt và hội nhập, tăng cường kết nối cung - cầu lao động nội
vùng và liên vùng, có sự kiểm soát, quản lý, điều tiết của Nhà nước để chuyển dịch
nhanh cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động. Thực hiện
đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động.
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường lao động, cơ sở dữ liệu quản lý lao động đồng bộ, hiện đại, kết nối
với cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan như bảo hiểm xã hội, dân cư, thuế. Chú
trọng xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế.
7. Phát triển văn
hóa - xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân
- Phát triển văn hóa ngang tầm
với phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, hướng tới chân - thiện - mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, tạo sức mạnh nội sinh
to lớn của vùng; khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức
sáng tạo, tinh thần cống hiến, khát vọng phát triển phồn vinh của Nhân dân
trong vùng.
- Xây dựng và phát triển các sản
phẩm, dịch vụ văn hóa của vùng, gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân
tộc sinh sống ở vùng đồng bằng Sông Hồng và mang đặc trưng nền văn minh Sông Hồng.
Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn di sản văn hóa với phát triển du lịch;
gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa vật thể, không gian kiến trúc văn hóa
làng, xã nông thôn truyền thống; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Xây dựng
môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số, làm
cho văn hóa thích nghi với sự phát triển bền vững của vùng và cả nước trong bối
cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Ưu tiên đầu tư cho phát triển
văn hóa, phân bổ mức đầu tư hợp lý từ nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời khơi
thông các nguồn lực xã hội cho phát triển văn hóa, công nghiệp văn hóa. Số hóa
dữ liệu văn hóa nghệ thuật và di sản văn hóa; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho
hệ thống thông tin cơ sở; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thông
tin cơ sở. Hoàn thành xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa một số bảo tàng lớn (Bảo
tàng quân sự Việt Nam, Bảo tàng thiên nhiên, Bảo tàng lịch sử quốc gia, Bảo
tàng thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hà Nội,…), các trung
tâm điện ảnh, nhà hát tại Hà Nội và các đô thị lớn trong vùng, trong đó ưu tiên
đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các nhà hát nghệ thuật truyền thống của các tỉnh,
thành phố trong vùng.
- Thực hiện có hiệu quả Chương
trình bảo tồn và phát huy bền vững di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025,
Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2030. Bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh như: Hoàng thành Thăng Long, Văn Miếu Quốc Tử
Giám, Cố đô Hoa Lư, các Khu di tích quốc gia, đền, chùa, dân ca quan họ, ca
trù, hát chèo, trầu văn, các lễ hội văn hóa, tín ngưỡng thờ Mẫu, tôn giáo truyền
thống,… Rà soát, phục dựng trùng tu, tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị, các
di tích lịch sử, di sản văn hóa, các khu văn hóa tín ngưỡng lớn của các địa
phương trong vùng: Phố Hiến (Hưng Yên); Tràng An, Cố đô Hoa Lư (Ninh Bình); Côn
Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương); Yên Tử (Quảng Ninh); Tam Chúc - Ba Sao (Hà Nam);
chuỗi di tích lịch sử, văn hóa mang đậm bản sắc văn hóa Kinh Bắc (Bắc Ninh);...
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng đặc trưng của vùng. Xây dựng, phát triển
Thủ đô Hà Nội thực sự là trung tâm hội tụ, kết tinh văn hóa của cả nước, xứng tầm
với truyền thống ngàn năm văn hiến Thăng Long - Hà Nội.
- Hình thành một số khu liên hợp
thể thao, trung tâm huấn luyện thể thao đạt tiêu chuẩn quốc tế. Rà soát, hoàn
thiện cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế thể thao, tạo nguồn thu cho
ngân sách và tái đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục, thể thao.
- Kết hợp phát triển kinh tế gắn
với bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nhất là giảm nghèo đô thị, tạo
việc làm. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chính
sách về ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội; các chính sách dân tộc, tôn
giáo; làm tốt công tác chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Xây dựng hệ thống y tế của
vùng hiệu quả và hội nhập, có dịch vụ chuyên sâu chất lượng cao dẫn đầu cả nước,
đổi mới phong cách, thái độ phục vụ; bảo đảm mọi người dân có cơ hội tiếp cận
bình đẳng dịch vụ y tế có chất lượng, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe và bảo
hiểm y tế toàn dân. Phát huy thế mạnh về nguồn nhân lực y tế của vùng, tăng cường
đầu tư các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng về y tế để đào tạo đội ngũ cán bộ
y tế đủ về số lượng, chất lượng cung cấp nhân lực cho ngành y tế; rà soát, ban
hành các cơ chế nhằm thu hút, đào tạo, đãi ngộ hợp lý đội ngũ thầy thuốc,
chuyên gia giỏi.
- Hoàn thành quy hoạch mạng lưới
y tế cơ sở thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó có tích hợp các
cơ sở y tế mang tính liên vùng, liên tỉnh của vùng đồng bằng Sông Hồng. Ưu tiên
đầu tư nâng cấp một số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trung ương hạng đặc biệt
tại Hà Nội ngang tầm các trung tâm chuyên sâu kỹ thuật cao của khu vực và thế
giới. Đầu tư, nâng cấp bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh hạng
I, các bệnh viện vệ tinh để đảm nhận vai trò bệnh viện tuyến cuối nhằm giảm tải
cho các tỉnh, thành phố lớn, người dân có thể tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng,
toàn diện. Hoàn thành đầu tư xây dựng các cơ sở 2 của Bệnh viện Việt Đức và Bạch
Mai tại Hà Nam. Gắn phát triển dịch vụ y tế với du lịch khám, chữa bệnh và nghỉ
dưỡng. Nghiên cứu thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật khu vực để đảm nhận
vai trò hỗ trợ Trung tâm kiểm soát bệnh tật cho các tỉnh lân cận và có khả năng
liên kết quốc tế.
8. Quản lý, sử
dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Phát triển kinh tế đi đôi với
tăng cường quản lý, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu,
sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt
là đất đai, nước. Thúc đẩy tăng trưởng xanh, phát triển các mô hình kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh, ít phát thải khí nhà kính, thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững theo các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Tăng cường liên kết vùng
trong bảo tồn, khai thác sử dụng tài nguyên, đa dạng sinh học của các khu bảo tồn
thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên cấp quốc gia như Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long,
Vườn Quốc gia Cát Bà, Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Khu bảo tồn loài sinh cảnh Voọc
mông trắng Kim Bảng, Hà Nam,… Áp dụng các giải pháp tăng cường bảo tồn đa dạng
sinh học nhằm dựa vào thiên nhiên để phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi
khí hậu; giải quyết các sự cố, phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái biển, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, chủ động thích ứng với tình trạng nước biển dâng. Ngăn chặn
suy giảm đa dạng sinh học khu vực tiếp giáp các tỉnh Trung du và miền núi phía
Bắc, vùng cửa sông Hồng, sông Thái Bình, các vùng ngập nước ở Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên để
bảo đảm an ninh lương thực, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững
theo quy định của pháp luật. Nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở dữ liệu địa chính
toàn vùng. Đánh giá đúng hiện trạng đất chưa sử dụng trong vùng. Khẩn trương rà
soát, kiểm tra việc sử dụng đất của các dự án chậm đưa vào sử dụng; kiên quyết
xử lý, thu hồi đúng pháp luật, không để tái diễn tình trạng dự án “treo”, sử dụng
không đúng quy hoạch, sai mục đích, phòng, chống lợi ích nhóm, tiêu cực; lành mạnh
hóa thị trường bất động sản.
- Bảo đảm an ninh, an toàn nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo đảm an
ninh nguồn nước lưu vực sông Hồng, sông Đà, sông Lô và cải thiện, phục hồi chất
lượng môi trường nước tại lưu vực các công Nhuệ, Đáy, Bắc Hưng Hải,…. Hoàn
thành việc lập Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng giai đoạn 2021-2030. Huy động
nguồn lực quốc tế hỗ trợ vùng đồng bằng Sông Hồng chuyển đổi năng lượng và
thích ứng biến đổi khí hậu, trong đó có bảo đảm khả năng tiếp cận nguồn năng lượng
bền vững, với chi phí phù hợp và đánh giá chính xác tiềm năng điện gió, điện mặt
trời nhằm hỗ trợ chuyển đổi năng lượng.
- Tập trung giải quyết kịp thời
các vấn đề môi trường cấp bách tại thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các
đô thị khác, nhất là rác thải, khí thải, ô nhiễm nước các sông trong nội đô, đặc
biệt là sông Tô lịch và các làng nghề khu vực nông thôn. Kiên quyết di dời các
cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thành, đông dân cư.
- Tăng cường phối hợp giữa các
bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, xử lý rác thải, chất thải,
nước thải đạt quy chuẩn gắn với các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng. Từng bước hiện đại hóa cơ sở dữ liệu địa chính của toàn vùng.
Xây dựng, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia để định hướng vị trí,
quy mô khu xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại tập trung cấp vùng; đẩy mạnh
xã hội hóa, thu hút đầu tư phát triển các khu xử lý rác thải, nước thải và phục
hồi các dòng sông bị suy thoái, cạn kiệt.
9. Bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn
chặt với củng cố quốc phòng, an ninh. Tập trung thực hiện có hiệu quả các quy
hoạch trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; đầu tư xây dựng các khu kinh tế quốc
phòng theo quy hoạch, phù hợp với các chiến lược, đề án về quân sự, quốc phòng.
Quản lý bảo vệ chặt chẽ các công trình quốc phòng và khu quân sự, điểm cao, khu
vực địa hình có giá trị về quốc phòng; quan tâm đầu tư xây dựng các công trình
quốc phòng trong khu vực phòng thủ. Xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân, thế
trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn
dân vững chắc trên nền tảng thế trận toàn dân.
- Giữ vững an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa và đấu tranh nhằm vô hiệu hoá âm
mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; phát hiện, tấn
công, trấn áp các loại tội phạm, bảo đảm tuyệt đối an toàn các mục tiêu, sự kiện
quan trọng của đất nước. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh trật tự; ứng
phó có hiệu quả các mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
- Xây dựng lực lượng vũ trang
Thủ đô và các tỉnh, thành phố đồng bằng Sông Hồng cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, triển khai ứng dụng và
tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tăng cường kết nối, chia sẻ
thông tin để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm.
- Phát huy tối đa vị thế, lợi
thế về vị trí địa chính trị là cửa ngõ kết nối của ASEAN trong công tác đối ngoại
để đa dạng hóa đối tác thương mại, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại
tự do để nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, hiệu
quả thực thi cam kết trong các Hiệp định tự do thương mại thế hệ mới mà Việt
Nam là thành viên. Gắn kết các hoạt động đối ngoại với việc thực hiện các định
hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Xây dựng biên
giới Việt Nam - Trung Quốc hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; phát huy
hiệu quả liên kết phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững trong khuôn khổ hợp
tác hành lang, vành đai.
- Chủ động, tích cực tham gia
các sáng kiến liên kết, kết nối với nước láng giềng, các nước trong khu vực và
quốc tế. Tăng cường giao lưu nhân dân, thúc đẩy, triển khai hiệu quả các thỏa
thuận hợp tác đã ký kết với địa phương của các nước. Tăng cường vận động và thu
hút các nguồn vốn đầu tư để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững các địa
phương trong vùng.
10. Tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
- Tập trung thực hiện Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng và các nghị quyết, kết luận, quy định của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác xây dựng Đảng, gắn với thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về học tập, làm theo
tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh, tạo chuyển biến mạnh mẽ, thực chất
trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị của các địa
phương vùng đồng bằng Sông Hồng thực sự trong sạch, vững mạnh. Đề cao trách nhiệm
người đứng đầu; triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến khích, bảo vệ
cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích
chung.
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; xây dựng mô hình chính quyền
đô thị hiện đại; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền;
nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, thế hệ trẻ; kiên trì,
kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của các cấp chính quyền; xây
dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước của các cấp chính quyền. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong một số lĩnh vực,
đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền
lực. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mô hình chính quyền các cấp, phân định rõ hơn
tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo. Tăng cường phân cấp,
phân quyền trong các lĩnh vực đầu tư, tài chính, quy hoạch, đất đai, môi trường
và tổ chức bộ máy gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao,
trong sạch, tận tụy, năng động, sáng tạo, có tư duy đổi mới, có tầm nhìn chiến
lược đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp. Đổi mới
công tác dân vận, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị
- xã hội, nhất là hoạt động giám sát, phản biện xã hội; củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; phát huy cao độ truyền thống văn hoá, cách mạng, ý chí tự lực, tự
cường của nhân dân trong vùng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố vùng đồng bằng Sông Hồng:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, khẩn trương triển khai thực hiện có hiệu quả, thực chất, toàn diện các
nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 30-NQ/TW và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị
quyết này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của bộ,
ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người
đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được
giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả
thực hiện của bộ, ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 28 tháng 2 năm
2023, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị
quyết này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến
độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ, giải pháp và phân
công đơn vị chủ trì thực hiện.
c) Trong quá trình tổ chức thực
hiện, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ hằng
năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đề nghị các cơ quan của Đảng,
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt
chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công
vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm
theo Nghị quyết này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo Trung ương, các bộ, ngành và địa
phương chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phổ biến
rộng rãi Nghị quyết này.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
ĐẾN NĂM 2030
|
CƠ QUAN CHỦ
TRÌ, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân (giai đoạn
2021-2030)
|
%
|
9
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Cơ cấu GRDP của Vùng
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
-
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
3,5
|
|
-
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
47,0
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
41,0
|
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
8,5
|
|
3
|
GRDP bình quân đầu người
|
triệu đồng
|
274
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
4
|
Tỉ trọng kinh tế số trong GRDP
|
%
|
35
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
>55
|
Bộ Xây dựng
|
6
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
100
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
-
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
%
|
50
|
|
-
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
%
|
20
|
|
7
|
Tốc độ tăng năng suất lao động (giai đoạn 2021 -
2030)
|
%
|
7
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
8
|
Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào
tăng trưởng (giai đoạn 2021 - 2030)
|
%
|
55
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
9
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ
|
%
|
48-52
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
10
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
%
|
<3
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm
bình quân hằng năm (giai đoạn 2021-2030)
|
%
|
1,5
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
12
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia của Vùng
|
|
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
-
|
Mầm non
|
%
|
76,0
|
|
-
|
Tiểu học
|
%
|
95,0
|
|
-
|
Trung học cơ sở
|
%
|
90,0
|
|
-
|
Trung học phổ thông
|
%
|
68,0
|
|
13
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
giường bệnh
|
32
|
Bộ Y tế
|
14
|
Số bác sỹ trên 10.000 dân
|
bác sỹ
|
11
|
Bộ Y tế
|
15
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
|
%
|
>95
|
Bộ Y tế
|
16
|
Tỷ lệ dân số đô thị đang sử dụng nước sạch từ hệ
thống cấp nước tập trung
|
%
|
100
|
Bộ Xây dựng
|
17
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đáp
ứng quy chuẩn.
|
%
|
85
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
18
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
19
|
Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
95
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
20
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo
quy định
|
%
|
98
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
21
|
Giảm ít nhất lượng phát thải khí nhà kính
|
%
|
9
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ)
TT
|
NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
THỰC HIỆN
|
THỜI GIAN TRÌNH
|
CẤP TRÌNH
|
GHI CHÚ
|
I
|
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ
LIÊN KẾT VÙNG
|
1
|
Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
UBND các địa
phương trong vùng
|
Các bộ, cơ quan
liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
3
|
Báo cáo rà soát cơ chế, chính sách hiện hành để
điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển vùng đồng bằng
Sông Hồng.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
4
|
Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Hội đồng
điều phối vùng đồng bằng Sông Hồng
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
5
|
Xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính, ngân
sách để khuyến khích nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; cho phép địa phương
được sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư các dự án vùng, liên vùng; phân cấp,
phân quyền mạnh hơn trong lĩnh vực tài chính gắn với quá trình đánh giá tổng
kết, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách
nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2024
|
Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ
|
|
6
|
Đề án xây dựng cơ chế, chính sách thí điểm triển
khai Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt Nam Trung Quốc (Quảng Ninh)
|
UBND tỉnh Quảng
Ninh
|
Bộ Công Thương và
các cơ quan liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
7
|
Đề án xây dựng cơ chế, chính sách thí điểm phát
triển Khu kinh tế Vân Đồn
|
UBND tỉnh Quảng
Ninh
|
Các bộ, cơ quan
liên quan và UBND tỉnh Quảng Ninh
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
8
|
Tổng kết, xây dựng dự án Luật Thủ đô (sửa đổi)
|
Bộ Tư pháp
|
UBND thành phố Hà
Nội, các bộ, cơ quan có liên quan
|
2023 - 2025
|
Chính phủ
|
|
II
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Đề án xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các
ngành công nghiệp mới (như: sản xuất chip, bán dẫn, sản xuất rô-bốt, công
nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng tái tạo, vật liệu mới,...) cho vùng
đồng bằng sông Hồng
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Đề án phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp sản
xuất - chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm sản, thủy hải sản và thực phẩm
vùng đồng bằng Sông Hồng
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cơ quan và các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
3
|
Đề án phát triển Thủ đô Hà Nội trở thành trung
tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch mang tầm khu vực và quốc tế
|
UBND thành phố Hà
Nội
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
4
|
Đề án xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng
trở thành Trung tâm logistics quốc tế hiện đại, gắn với cảng biến Quốc tế kết
nối với các tuyến hành lang, vành đai kinh tế
|
UBND thành phố Hải
Phòng
|
Bộ Công Thương,
các cơ quan liên quan và địa phương trong vùng
|
2023 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
5
|
Đầu tư, xây dựng Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam
là trường trọng điểm quốc gia, nghiên cứu, đào tạo phục vụ phát triển bền vững
kinh tế biển.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
6
|
Đề án phát triển khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh
trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm quốc tế, hàng đầu ở Đông
Nam Á và là động lực phát triển của vùng
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, cơ quan và
UBND thành phố Hải Phòng, UBND tỉnh Quảng Ninh
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
7
|
Đề án điều chỉnh ranh giới vùng đệm di sản Vịnh Hạ
Long
|
UBND tỉnh Quảng
Ninh
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan liên quan và UBND thành phố Hải Phòng
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
III
|
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG ĐÔ THỊ BỀN VỮNG
VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN ĐẠI
|
1
|
Hoàn thiện Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn
quốc gia, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Đề án Phát triển thành phố Hải Phòng trở thành đô
thị loại đặc biệt, xanh thông minh, đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
|
UBND thành phố Hải
Phòng
|
Bộ Công Thương và
các bộ, cơ quan liên quan
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
IV
|
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO, CHUYỂN ĐỔI SỐ
|
1
|
Xây dựng Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
vùng đồng bằng sông Hồng, tại thành phố Hà Nội
|
UBND thành phố Hà
Nội
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan liên quan, các địa phương trong vùng
|
2023 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Đề án xây dựng và phát triển các khu, trung tâm
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo tại Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam
|
Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố liên quan
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
3
|
Đề án xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm quốc
tế đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ về biển
|
UBND thành phố Hải
Phòng
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan liên quan, các địa phương trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
4
|
Đề án đầu tư phát triển Khu công nghệ cao Hà Nam
tập trung vào lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, điện tử - bán dẫn tự động hóa, công
nghệ sinh học, y dược, công nghệ vật liệu mới.
|
UBND tỉnh Hà Nam
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ, các cơ quan liên quan, các địa phương trong vùng
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
5
|
Chương trình nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao
khoa học và công nghệ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, xử lý môi trường,
phát triển kinh tế biển, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai và đảm bảo quốc phòng
an ninh
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
6
|
Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực khu vực nông
thôn, miền núi
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2026
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
7
|
Đề án xây dựng cơ chế, chính sách trong xử lý tài
sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ, các cơ quan liên quan, các địa phương trong vùng
|
2023 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
V
|
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
|
1
|
Đề án phát triển Đại học Bách Khoa Hà Nội thuộc
nhóm các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu Châu Á
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Đề án Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội thuộc
nhóm các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu Châu Á
|
Đại học Quốc gia
Hà Nội
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan liên quan và các địa phương trong vùng
|
2023 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
VI
|
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
CỦA NHÂN DÂN
|
1
|
Đề án xây dựng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa đặc trưng
của nền văn minh sông Hồng
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Đề án phát triển du lịch cho vùng, trọng tâm là
du lịch văn hóa, kết nối các di sản tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
3
|
Xây dựng cơ chế, chính sách riêng cho các tỉnh,
thành phố có Di sản Thế giới và tiếp tục đầu tư 09 Khu du lịch quốc gia trong
vùng
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
4
|
Hoàn thành quy hoạch mạng lưới y tế cơ sở Quy hoạch
mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó có
tích hợp các cơ sở y tế mang tính liên vùng, liên tỉnh của vùng đồng bằng
Sông Hồng
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập Trung tâm kiểm
soát bệnh tật khu vực
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
6
|
Xây dựng cơ chế, chính sách bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa - lịch sử vùng đất cố đô Hoa Lư
|
UBND tỉnh Ninh
Bình
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan liên quan
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
VII
|
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Đề án tăng cường liên kết vùng trong bảo tồn,
khai thác sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên
nhiên, di sản thiên nhiên vùng đồng bằng Sông Hồng
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Xây dựng mô hình bảo tồn đa dạng sinh học tại các
khu vực đa dạng sinh học cao, dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu vùng đồng
bằng Sông Hồng
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
VIII
|
BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG, AN NINH, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
|
1
|
Hoàn thành quy hoạch tổng thể, điều chỉnh hệ thống
công trình phòng thủ trên địa bàn
|
Bộ Quốc phòng
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2022 - 2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
2
|
Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả các khu
kinh tế quốc phòng trên địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng theo quy hoạch
|
Bộ Quốc phòng
|
Các bộ, cơ quan và
các địa phương có liên quan trong vùng
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN
|
DỰ KIẾN NGUỒN VỐN
|
DỰ KIẾN THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
I
|
Đường bộ
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng tuyến đường Vành đai 4 Vùng Thủ
đô Hà Nội
|
UBND thành phố Hà
Nội và UBND tỉnh Hưng Yên, tỉnh Bắc Ninh
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2027
|
2
|
Đầu tư tuyến đường Vành đai 5 Vùng Thủ đô Hà Nội
|
Bộ Giao thông vận
tải/các địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
3
|
Đầu tư tuyến đường bộ cao tốc Ninh Bình - Hải
Phòng, đoạn Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình
|
Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền/địa phương
|
Đầu tư theo phương
thức đối tác công - tư (PPP), ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác
|
2023 - 2030
|
4
|
Đầu tư tuyến đường bộ cao tốc Ninh Bình - Hải
Phòng, đoạn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Bộ Giao thông vận
tải/các địa phương
|
Ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
5
|
Đầu tư hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc Nội Bài -
Bắc Ninh - Hạ Long
|
Bộ Giao thông vận
tải/ địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
6
|
Đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây (đoạn qua địa
bàn vùng)
|
Bộ Giao thông vận
tải/các địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
7
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B Quảng Ninh - Lạng
Sơn, đoạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Bộ Giao thông vận
tải/UBND tỉnh Quảng Ninh
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
II
|
Cảng hàng không
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, Cát Bi, Vân Đồn
|
Bộ Giao thông vận
tải/Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp/địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
III
|
Đường sắt
|
|
|
|
1
|
Dự án đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
(xây dựng đoạn Hà Nội - Vinh)
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2032
|
2
|
Dự án đầu tư tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng, đoạn Hà Nội - Hải Phòng
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2025 - 2030
|
3
|
Dự án đầu tư tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng, đoạn Hà Nội - Lào Cai
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Theo quy hoạch
(sau năm 2030)
|
4
|
Dự án đầu tư tuyến đường sắt vành đai phía Đông
Hà Nội (đoạn Ngọc Hồi - Lạc Đạo - Bắc Hồng - Thạch Lỗi)
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Theo quy hoạch
(sau năm 2030)
|
5
|
Hoàn thành đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Yên
Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân
|
Bộ Giao thông vận
tải/các địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
6
|
Hoàn thành các tuyến Metro tại Thủ đô Hà Nội
|
UBND thành phố Hà
Nội
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2035
|
7
|
Tuyến đường sắt đô thị kết nối Hà Nội với Bắc
Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc,...
|
Bộ Giao thông vận
tải/ địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Theo quy hoạch
(sau năm 2030)
|
8
|
Tuyến đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng
- Quảng Ninh (bao gồm cả đoạn Nam Hải Phòng - Hạ Long dài khoảng 37 km).
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Theo quy hoạch
(sau năm 2030)
|
IV
|
Đường thủy nội địa
|
|
|
|
1
|
Cải tạo các tuyến đường thủy nội địa từ Hải
Phòng, Quảng Ninh đi Hà Nội, Việt Trì, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và tuyến
ven biển Vạn Gia - Ka Long; nâng cấp tĩnh không cầu Đuống, nạo vét luồng lạch
tại các điểm nghẽn hạ tầng trên sông Hồng
|
Bộ Giao thông vận
tải/ địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
IV
|
Cảng biển
|
|
|
|
1
|
Đầu tư bến cảng mới tại cảng biển Hải Phòng (các
bến số: 3, 4, 5, 6, 7, 8 khu bến cảng Lạch Huyện)
|
UBND tỉnh, thành
phố Hải Phòng
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
2
|
Đầu tư các bến cảng mới tại cảng biển Quảng Ninh
theo quy hoạch.
|
UBND tỉnh Quảng
Ninh
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|
V
|
Công trình, dự án khác
|
|
|
|
1
|
Hoàn thành đầu tư xây dựng Trung tâm nghề cá lớn tại
thành phố Hải Phòng
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn/ UBND thành phố Hải Phòng
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
2023 - 2030
|