BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
, có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương[1]
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
2. Nghị định này áp dụng đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan
ngang sở (sau đây gọi chung là sở).
3. Các cơ quan sau đây không
thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này:
a) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại địa phương.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức
1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sự thống
nhất, thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
2. Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực,
hiệu quả, tổ chức sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết ở Trung
ương có Bộ, cơ quan ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với điều kiện tự
nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa
phương.
Điều 3.
Vị trí và chức năng
Sở là cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 4.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1.[2]
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh):
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở
và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định việc
phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc sở;
đ) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2.[3]
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
6.[4]
Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế
về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức của sở [5]
1. Cơ cấu tổ chức của sở, gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ;
b) Thanh tra (nếu có);
c) Văn phòng (nếu có);
d) Chi cục và tổ chức tương
đương (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập
(nếu có).
2. Tiêu chí thành lập phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Có chức năng, nhiệm vụ
tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ
của sở;
b) Khối lượng công việc yêu
cầu phải bố trí tối thiểu 07 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối
với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức đối với
phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.
3. Tiêu chí thành lập Văn
phòng thuộc sở được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp
không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
4. Tiêu chí thành lập chi cục
và các tổ chức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục)
a) Có đối tượng quản lý về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp
luật chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền để
quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
c) Khối lượng công việc yêu
cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.
5. Tiêu chí thành lập phòng
và tương đương thuộc chi cục thuộc sở
a) Có chức năng, nhiệm vụ
tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ
của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công việc yêu
cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.
Điều 6.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở và số lượng cấp phó của các tổ chức,
đơn vị thuộc sở[6]
1. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu sở
a) Người đứng đầu sở thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở), là Ủy viên Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, là người đứng đầu sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cấp phó của người đứng đầu
sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở) do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám
đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở uỷ
nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
c) Số lượng Phó Giám đốc sở
Bình quân mỗi sở có 03 Phó
Giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở cho
phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng
Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng
thêm không quá 10 Phó Giám đốc.
2. Số lượng Phó Trưởng phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Phòng thuộc sở của thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc
sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp
tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng
phòng;
b) Phòng thuộc sở của thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức, phòng
thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng thuộc
sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 08 đến 14 biên chế công chức được bố
trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;
c) Phòng thuộc sở có từ 15
biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.
3. Số lượng Phó Chánh Thanh
tra sở
a) Thanh tra sở có dưới 08
biên chế công chức được bố trí 01 Phó Chánh Thanh tra;
b) Thanh tra sở có từ 08
biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
4. Số lượng Phó Chánh Văn
phòng sở được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Số lượng Phó Chi cục trưởng
thuộc sở
a) Chi cục có từ 01 đến 03
phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục không có phòng hoặc
có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
6. Số lượng Phó Trưởng phòng
thuộc chi cục thuộc sở
a) Phòng có dưới 07 biên chế
công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng có từ 07 biên chế
công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Điều 7.
Chế độ làm việc của sở và trách nhiệm của Giám đốc sở
1. Sở thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở ban hành Quy
chế làm việc của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
3. Giám đốc sở chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình lên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với những vấn
đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện
để giải quyết thì Giám đốc sở phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên
quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản
lý của mình.
4. Giám đốc sở có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan
ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
phối hợp với các Giám đốc sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của sở.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp
Trưởng và cấp Phó các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định.
Chương
II
TỔ CHỨC CÁC SỞ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 8.
Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương
1.[7]
Sở Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán
bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà
nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2.[8]
Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo
dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,
giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con nuôi; trọng tài
thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; luật sư,
tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải cơ sở; bán đấu
giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương;
quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ;
đấu thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá
và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5.[9]
Sở Công Thương:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Cơ khí; luyện kim; điện;
năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu nổ
công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây
dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công
nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp; khuyến công; lưu thông hàng hoá
trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch
vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập
kinh tế quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản;
thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản, muối theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt đô thị;
vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao
thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ
thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho
người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
8.[10]
Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu
tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh
đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu
xây dựng.
Đối với thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, chức năng tham mưu về quy hoạch xây dựng và kiến trúc do
Sở Quy hoạch - Kiến trúc thực hiện.
9.[11]
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc
và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh
có biển, đảo).
10. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần
số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình;
thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền
thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin.
11.[12]
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và
việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ các trường sư phạm);
bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ
em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
12.[13]
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục,
thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí,
trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đối với các địa phương có Sở
Du lịch thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về du lịch do Sở Du lịch thực hiện
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ;
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo;
nhà giáo và công chức, viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường
học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
15. Sở Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi
chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe
sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế;
dân số - kế hoạch hóa gia đình.
16.[14]
Thanh tra tỉnh:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân.
17.[15]
Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về
hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng
thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của
Văn phòng.
Trường hợp không tổ chức
riêng Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ, dân tộc do Văn phòng Ủy ban
nhân dân thực hiện.
Điều 9.
Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương[16]
1. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công
tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với những tỉnh có đường biên giới).
Sở Ngoại vụ được thành lập
khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Có cửa khẩu quốc tế đường
bộ;
b) Có cửa khẩu quốc tế đường
hàng không;
c) Có cảng biển quốc tế;
d) Có từ 500 dự án đầu tư nước
ngoài trở lên (hoặc có tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 100.000 tỷ Việt Nam
đồng) đang hoạt động tại địa phương, có trên 4.000 người nước ngoài hiện đang
sinh sống và làm việc tại địa phương, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt
từ 100.000 tỷ Việt Nam đồng trở lên, đã ký kết thỏa thuận về hợp tác quốc tế với
5 địa phương trở lên.
2. Ban Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc được thành lập
khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 20.000 người
dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;
b) Có ít nhất 5.000 người
dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
c) Có đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen
cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường
xuyên qua lại.
3. Sở Du lịch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch.
Sở Du lịch được thành lập
khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có di sản văn hóa vật thể
được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) ghi danh là
Di sản thế giới hoặc có tài nguyên và tiềm năng du lịch nổi trội (có khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia hoặc đô thị du lịch, điểm tham quan, nghỉ dưỡng
có quy mô lớn, nổi bật);
b) Ngành du lịch được xác định
là ngành kinh tế mũi nhọn trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và có giá trị kinh tế từ du lịch đóng góp vào tổng sản phẩm nội địa
(GDP) hàng năm của địa phương với tỷ trọng từ 10% trở lên trong 5 năm liên tục.
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
(được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh): Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng,
kiến trúc.
Chương
III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều
10. Bộ trưởng Bộ Nội vụ[17]
1. Trình Chính phủ quy định
khung về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục, cấp phòng thuộc
sở, cấp phòng thuộc chi cục thuộc sở và cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phối hợp với các Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Tổng hợp, theo dõi việc sắp
xếp, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều
11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ[18]
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với sở theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý.
2. Hướng dẫn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuộc sở.
3. Hướng dẫn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
sở theo ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều
12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[19]
1. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực; quyết định cơ cấu tổ chức, số lượng Phó Giám đốc của từng sở
phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các
tiêu chí quy định tại Nghị định này.
2. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của chi cục thuộc sở phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực; quyết định việc thành lập chi cục thuộc sở và cơ cấu tổ chức của chi
cục thuộc sở theo quy định tại Nghị định này.
3. Quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định của pháp luật,
bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo
ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ.
4. Quyết định phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, phân cấp hoặc ủy quyền cho sở và Giám đốc sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ quy định khung của
Chính phủ và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, quy định cụ thể tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng và tương đương thuộc sở,
phòng thuộc chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương và không được thấp hơn quy định
khung của Chính phủ.
6. Hàng năm, báo cáo Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tình hình tổ chức
và hoạt động của sở.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều
13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[20]
1. Lãnh đạo, chỉ đạo sở thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở theo quy
định của Đảng và của pháp luật.
3. Quyết định số lượng cấp
phó của các cơ quan, đơn vị thuộc sở theo đề nghị của Giám đốc sở, phù hợp với
tiêu chí quy định tại Nghị định này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH [21]
Điều
14. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2014, thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số
16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 8 của Nghị định số 13/2008/NĐ- CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điều
15. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Công Thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân;
- Thứ trưởng Nguyễn Duy Thăng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCBC (03b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
[1]
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
[2] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[11] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ- CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[16] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[17] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[18] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[19] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[20] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[21]
Các Điều 2, 3 và 4 của Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2020 quy định như sau:
Điều 2. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Các địa phương đã thực hiện
thí điểm hợp nhất, sáp nhập các cơ quan chuyên môn theo Kết luận số 34-KL/TW
ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, tổng kết việc thực hiện thí điểm theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc sắp xếp các tổ chức
thuộc sở theo tiêu chí quy định tại Nghị định này hoàn thành trước ngày 31
tháng 03 năm 2021.
3. Trong quá trình thực hiện
sắp xếp lại tổ chức, số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị do
sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định tại Nghị định này, nhưng khi có cấp
phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung và phải có giải
pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định để bảo đảm trong thời hạn
3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.