ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/CT-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 03 tháng 3 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, KIỂM TRA, RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thời gian qua, công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh đã được các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện, hệ thống pháp luật của tỉnh ngày
càng hoàn thiện, thể chế hóa kịp thời những chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và đã đạt được nhiều kết quả tích cực; góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh
nghiệp, được dư luận xã hội đồng tình ủng hộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai
đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, công tác xây dựng, ban
hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) trên
địa bàn tỉnh còn những tồn tại, hạn chế như: Một số cơ quan, đơn vị, địa phương
chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp
luật, chưa bảo đảm thời gian và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học tham gia góp ý các dự thảo
VBQPPL; chưa phối hợp chặt chẽ trong nội bộ đơn vị và các cơ quan, đơn vị liên
quan trong quá trình xây dựng chính sách, dự thảo VBQPPL
có nội dung phức tạp; một số văn bản được ban hành có tính ổn định chưa cao;
tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành chưa được khắc phục
triệt để; chưa kịp thời rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý, sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, thay thế các VBQPPL không còn phù hợp với quy định pháp luật
hiện hành và thực tiễn; thiếu sự quan tâm trong việc bố trí biên chế; kinh phí
và các điều kiện đảm bảo khác phục vụ công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế.
Nhằm thể chế hóa chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, Chỉ thị số
07-CT/TU ngày 07/11/2022 của Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác Tư pháp, Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo
về công tác tham mưu, xây dựng, ban hành VBQPPL thuộc ngành, lĩnh vực, địa
phương; chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng và tiến độ trình các dự thảo
VBQPPL, đặc biệt là các văn bản quy định chi tiết các luật,
nghị quyết của Quốc hội, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên giao. Sở, ngành,
địa phương nào không kịp thời tham mưu triển khai thực hiện VBQPPL do cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng quy định của
pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh;
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao, nghiên cứu, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành
chính sách theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành
VBQPPL trong đó trọng tâm là hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư,
hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực, chính sách thu hút và
phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của địa phương;
c) Gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng,
ban hành VBQPPL với công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn; kịp thời khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bất cập
trong quá trình thực hiện; đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, nhiệm vụ được
giao thì kịp thời đề xuất, kiến nghị UBND hoặc cấp có thẩm quyền xem xét;
d) Đảm bảo kinh phí cho hoạt động xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo quy định tại Thông tư số
338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
VBQPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật, Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06/7/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 338/2016/TT-BTC và Nghị quyết số 26/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức phân bổ kinh phí xây dựng VBQPPL và hoàn
thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
đ) Nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong góp ý hoàn thiện các dự án luật, các dự thảo VBQPPL của Trung ương và địa
phương theo đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng
pháp luật, hoàn thiện thể chế, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong thực tiễn, khắc phục những mâu thuẫn, bất hợp lý trong hệ thống pháp
luật; bảo đảm chất lượng, thời hạn góp ý, yêu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực
quản lý;
e) Kiện toàn đội ngũ công chức làm
công tác pháp chế; bố trí công chức đáp ứng đủ năng lực, trình độ để làm công
tác pháp chế; đảm bảo tham gia của công chức pháp chế trong công tác xây dựng
chính sách, pháp luật;
g) Thường xuyên rà soát các VBQPPL của
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh đã ban hành để kịp thời đề xuất cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế văn bản không còn phù hợp với quy định
các văn bản Trung ương và tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương. Tập trung
nguồn lực thực hiện hệ thống hóa VBQPPL trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2019 -
2023 và những kỳ tiếp theo;
h) Tăng cường khai thác ứng dụng công
nghệ thông tin trong xây dựng, kiểm tra, rà soát VBQPPL và thi hành pháp
luật.
2. Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
a) Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Ban hành VBQPPL; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
VBQPPL; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Ban hành VBQPPL; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ;
b) Chủ động phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận
Tổ quốc, tham vấn rộng rãi ý kiến của
các hiệp hội, doanh nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động
của chính sách pháp luật; chủ động truyền thông các chính sách từ khi đề xuất
chính sách đến khi soạn thảo, ban hành văn bản trên các phương tiện truyền
thông về các chính sách lớn, có tác động đến xã hội theo Kế hoạch số
173/KH-UBND ngày 03/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông
chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL giai đoạn
2022 - 2027” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị liên quan, đặc biệt là cơ quan thẩm định, thẩm tra để trao đổi, thảo luận
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện chính sách, pháp luật, tạo sự đồng thuận
cao trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua, ban hành văn bản. Thực hiện
tốt Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa
VBQPPL trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
d) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho Nhân dân, đối tượng tác động trực tiếp của chính sách, pháp luật tham
gia góp ý, hoàn thiện dự thảo VBQPPL bằng các hình thức thích hợp phù hợp với
quy định của pháp luật. Đẩy mạnh tuyên truyền, có biện pháp thu hút các chuyên
gia, nhà khoa học, Nhân dân tham gia vào quá trình nghiên cứu, xây dựng, góp ý
hoàn thiện chính sách pháp luật nhằm nâng cao chất lượng các dự thảo VBQPPL, đảm
bảo hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh phát triển những ngành, lĩnh vực kinh tế
- xã hội quan trọng của địa phương, đảm bảo tính thống nhất, khả thi, tính dự
báo của hệ thống pháp luật, phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội địa phương.
3. Sở Tư pháp
a) Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh trong
quản lý nhà nước về công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật.
Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kiểm tra, hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức pháp chế, công chức làm công tác
tham mưu xây dựng, ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả
công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật;
b) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công
tác xây dựng pháp luật của các sở, ban, ngành, địa phương; tham mưu, trình UBND
tỉnh các kế hoạch về kiểm tra, rà soát VBQPPL theo chuyên đề, lĩnh vực và tổ chức
thực hiện bảo đảm tính bao quát toàn diện; tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm
tra theo thẩm quyền các VBQPPL nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các văn bản trái
pháp luật;
c) Đảm bảo thời hạn, chất lượng báo
cáo thẩm định các đề nghị xây dựng nghị quyết và các dự thảo VBQPPL của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh. Không thực hiện thẩm định khi hồ
sơ gửi thẩm định chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định
pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng nghị
quyết, dự thảo VBQPPL trước UBND tỉnh;
d) Phối hợp Báo Ấp Bắc, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các ngành có liên quan kịp thời tuyên truyền, phổ biến
các VBQPPL mới do Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành, góp phần nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân;
đ) Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các sở,
ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện tốt công tác xây dựng, ban
hành VBQPPL theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó
khăn, vướng mắc, bất cập thì đề xuất UBND tỉnh có những giải pháp nhằm tăng cường
và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Tăng cường công tác kiểm tra việc
tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo và hồ sơ đề nghị xây dựng VBQPPL, dự thảo
VBQPPL trình UBND tỉnh; không tiếp nhận, xử lý trình UBND tỉnh đối với đề nghị
xây dựng VBQPPL và các dự thảo VBQPPL chưa đủ các tài liệu liên quan hoặc chưa
đảm bảo đủ điều kiện trình UBND tỉnh theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, ban hành VBQPPL, báo cáo UBND
tỉnh tiến độ và những khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng, ban hành VBQPPL.
5. Sở Nội
vụ
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp tiếp
tục nghiên cứu, củng cố, kiện toàn đổi mới về tổ chức, biên chế, bộ máy thực hiện
công tác xây dựng và thi hành pháp luật, pháp chế đáp ứng yêu cầu công việc và
nhiệm vụ được giao.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị
có liên quan bảo đảm nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công
tác xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL.
7. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh trong
việc tổ chức lấy ý kiến tham gia của Nhân dân trong việc xây dựng VBQPPL ở
địa phương. Thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội
theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015.
Giám sát và vận động Nhân dân thực hiện VBQPPL của Hội đồng nhân dân, UBND ban
hành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
8. Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Ấp Bắc
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan có chuyên mục tuyên truyền, phổ biến các VBQPPL mới do Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh ban hành để Nhân dân biết và thực hiện.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Ban hành VBQPPL đảm bảo đúng thẩm
quyền, trình tự thủ tục pháp luật quy định;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,
UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác soạn thảo, ban hành văn bản
theo quy định Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và
các văn bản hướng dẫn;
c) Chỉ đạo Phòng Tư pháp thực hiện tốt
trách nhiệm đầu mối giúp UBND các huyện, thành phố, thị xã đối với công tác xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác Tư pháp ở cấp xã. Tham mưu
kiện toàn đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã đảm bảo đủ biên chế, có
năng lực, có trình độ thực hiện tốt công tác tham mưu xây dựng, ban hành, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL tại địa phương;
d) Tăng cường hiệu quả công tác kiểm
tra, rà soát VBQPPL, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê về công tác
xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai, thực hiện nghiêm
các nội dung tại văn bản này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số
02/CT-UBND ngày 21/02/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường thực
hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP, P.NC Năm;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ấp Bắc;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, NC(Quốc).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Diệu
|