BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2023/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2023
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56
của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Ô-man về miễn thị thực cho người mang hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu đặc biệt, hộ chiếu công vụ, ký tại Hà Nội ngày
28 tháng 4 năm 2022, có hiệu lực ngày 14 tháng 1 năm 2023.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Ngọc
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC Ô-MAN
VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU ĐẶC BIỆT VÀ HỘ
CHIẾU CÔNG VỤ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ Vương quốc Ô-man (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “các
Bên”).
Mong muốn tăng cường quan hệ hữu nghị giữa
hai quốc gia,
Mong muốn tạo thuận lợi cho việc đi lại của công
dân mỗi Bên mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu đặc biệt và hộ chiếu công vụ,
Công nhận sự hợp tác tại Hiệp định này dựa
trên nguyên tắc bình đẳng và có đi có lại,
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
Các điều khoản của Hiệp
định áp dụng đối với người mang các loại hộ chiếu sau:
(a) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn
giá trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(b) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu đặc biệt và
hộ chiếu công vụ còn giá trị của Vương quốc Ô-man.
ĐIỀU
2
1. Mỗi Bên cho phép công
dân của Bên kia, mang bất kỳ loại hộ chiếu được đề cập tại Điều 1, nhập cảnh,
lưu trú, quá cảnh, và xuất cảnh lãnh thổ của mình mà không cần thị thực trong
chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhập cảnh.
2. Công dân của mỗi Bên, được đề cập tại khoản
1 Điều này, mà có mong muốn gia hạn thời gian lưu trú tại lãnh thổ của Bên kia
nhiều hơn chín mươi (90) ngày, phải thực hiện các thủ tục cần thiết để yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền của Bên kia cấp thị thực trước thời hạn chín mươi (90)
ngày kể từ ngày nhập cảnh.
ĐIỀU
3
Những hộ chiếu được đề
cập tại Điều 1 mà công dân mỗi Bên sở hữu phải còn giá trị ít nhất sáu (6) tháng
khi nhập cảnh vào lãnh thổ của Bên kia.
ĐIỀU
4
1. Công dân của mỗi Bên,
mang bất kỳ loại hộ chiếu được đề cập tại Điều 1, không được thực hiện bất kỳ
hoạt động có thu nhập mà yêu cầu giấy phép lao động trong thời gian lưu trú tại
lãnh thổ Bên kia.
2. Công dân của mỗi Bên, mang bất kỳ loại hộ chiếu
được đề cập tại Điều 1, mà muốn tìm kiếm việc làm, hoạt động có thu nhập, học tập,
hoặc bất kỳ hoạt động khác được trả tiền, phải có thị thực phù hợp trước khi nhập
cảnh lãnh thổ của Bên kia phù hợp với pháp luật Bên tiếp nhận.
ĐIỀU
5
Công dân của mỗi Bên,
mang bất kỳ loại hộ chiếu được đề cập tại Điều 1, nhập cảnh, quá cảnh và xuất cảnh
lãnh thổ Bên kia qua các cửa khẩu dành cho đi lại quốc tế mà không gặp bất kỳ cản
trở gì, ngoại trừ việc cản trở nhập cảnh liên quan đến an ninh, hải quan, nhập
cảnh, y tế cộng đồng, trật tự công cộng, hoặc bất kỳ quy định pháp luật khác áp
dụng đối với những người mang hộ chiếu này.
ĐIỀU
6
1. Mỗi Bên miễn thị thực
cho công dân của Bên kia, mang bất kỳ loại hộ chiếu được đề cập tại Điều 1, là
thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, hoặc tổ chức quốc
tế đóng tại lãnh thổ của Bên kia khi nhập cảnh, lưu trú, quá cảnh và xuất cảnh
lãnh thổ Bên kia trong nhiệm kỳ công tác nếu họ đã hoàn tất các thủ tục cần thiết
cho nhiệm kỳ.
2. Việc miễn thị thực cho những người được đề
cập tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với thành viên gia đình của họ nếu những
người này cùng mang bất kỳ loại hộ chiếu được đề cập tại Điều 1.
ĐIỀU
7
1. Hiệp định này không ảnh
hưởng đến quyền của cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên trong việc từ chối nhập cảnh
đối với công dân của Bên kia, mang bất kỳ loại hộ chiếu được đề cập tại Điều 1,
rút ngắn thời gian lưu trú hoặc chấm dứt thời gian lưu trú khi công dân đó bị
coi là người không được hoan nghênh hoặc là mối đe dọa đối với an ninh quốc
gia, trật tự công cộng hoặc y tế cộng đồng, hoặc việc họ có mặt tại lãnh thổ là
bất hợp pháp.
2. Khi công dân của Bên kia chịu ảnh hưởng bởi
quy định này, Bên thực hiện việc từ chối nhập cảnh phải thông báo cho Bên kia bằng
văn bản qua đường ngoại giao ngay lập tức.
ĐIỀU
8
1. Hiệp định này không
miễn cho công dân của mỗi Bên nghĩa vụ tuân thủ pháp luật của Bên kia khi nhập
cảnh, trong đó có pháp luật về nhập cảnh, lưu trú, quá cảnh và xuất cảnh của
người nước ngoài.
2. Các Bên thực hiện Hiệp định theo quy định
pháp luật hiện hành của cả hai nước.
3. Hiệp định này không ảnh hưởng đến bất kỳ
nghĩa vụ của các Bên phát sinh từ các điều ước quốc tế hay điều ước song phương
giữa hai nước.
ĐIỀU
9
1. Một Bên có thể tạm
đình chỉ việc áp dụng Hiệp định, một phần hoặc toàn bộ, vì lý do liên quan đến
an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc y tế cộng đồng, hoặc trong trường hợp
vi phạm các điều khoản của Hiệp định này.
2. Bên mong muốn tạm đình chỉ việc áp dụng Hiệp
định này thông báo với Bên kia về việc tạm đình chỉ và nêu rõ lý do bằng văn bản
qua đường ngoại giao ít nhất bảy (7) ngày trước khi việc tạm đình chỉ có hiệu lực,
và thông báo cho Bên kia về việc chấm dứt tạm đình chỉ này bằng văn bản qua đường
ngoại giao ít nhất bảy (7) ngày trước khi chấm dứt việc tạm đình chỉ.
3. Việc tạm đình chỉ áp dụng Hiệp định này
không ảnh hưởng đến tư cách pháp lý của công dân của mỗi Bên, mang bất kỳ loại
hộ chiếu được đề cập tại Điều 1, mà đã nhập cảnh lãnh thổ Bên kia.
ĐIỀU
10
1. Trong trường hợp bất
kỳ loại hộ chiếu được đề cập tại Điều 1 của công dân mỗi Bên bị mất, trộm, hỏng
hoặc không còn giá trị tại lãnh thổ Bên kia, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của Bên có công dân mang hộ chiếu nêu trên sẽ cung cấp giấy tờ cho
phép họ trở về lãnh thổ của Bên mà họ mang quốc tịch.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự nêu trên thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền của Bên kia về sự việc
qua đường ngoại giao.
ĐIỀU
11
1. Các Bên trao đổi mẫu
các loại hộ chiếu được đề cập tại Điều 1 qua đường ngoại giao trong vòng ba
mươi (30) ngày kể từ ngày ký Hiệp định.
2. Trong trường hợp thay đổi bất kỳ loại hộ
chiếu được đề cập tại Điều 1, Bên có hộ chiếu thay đổi sẽ cung cấp mẫu hộ chiếu
được thay đổi cho Bên kia qua đường ngoại giao ba mươi (30) ngày trước khi đưa
vào sử dụng.
ĐIỀU
12
Các Bên giải quyết bất
kỳ bất đồng phát sinh từ việc thực hiện hoặc giải thích các điều khoản của Hiệp
định này bằng tham vấn qua đường ngoại giao.
ĐIỀU
13
Các Bên có thể sửa đổi
và hiệu chỉnh các điều khoản của Hiệp định này bằng thỏa thuận bằng văn bản qua
đường ngoại giao. Bất kỳ sửa đổi và hiệu chỉnh sẽ có hiệu lực theo quy định tại
Điều 14 Hiệp định này và là một phần không thể tách rời của Hiệp định.
ĐIỀU
14
Hiệp định này có hiệu
lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản
qua đường ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết của mỗi Bên.
Hiệp định có hiệu lực về thời hạn, trừ khi một trong hai Bên thông báo Bên kia
bằng văn bản qua đường ngoại giao về quyết định chấm dứt hiệu lực. Trong trường
hợp đó, Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận
được thông báo như vậy của một Bên.
Hiệp định được ký tại Hà Nội, ngày 28 tháng 4
năm 2022, lập thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng Anh, các
văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản
tiếng Anh được sử dụng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
PHẠM QUANG HIỆU
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC Ô-MAN
SALEH MOHAMED AHMED AL SAGRI
Đại sứ Vương quốc Ô-man tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
SULTANATE OF OMAN ON MUTUAL VISA EXEMPTION FOR HOLDERS OF DIPLOMATIC, SPECIAL,
SERVICE AND OFFICIAL PASSPORTS
The Government of the Socialist Republic of
Viet Nam and the Government of the Sultanate of Oman, (hereinafter referred to
individually as ‘Party’ and collectively as the ‘Parties’),
Desiring to strengthen the friendly relations
between the two countries,
Wishing to facilitate the travel of their
nationals, holders of valid diplomatic, special, service and official passports
into the territory of the other Party,
Recognizing that cooperation within this
Agreement is based on the principles of equality and reciprocity,
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
The provisions of
this Agreement apply to the holders of any of the following passports:
(a) Valid diplomatic and official passports
of the Socialist Republic of Viet Nam.
(b) Valid diplomatic, special, and service
passports of the Sultanate of Oman.
ARTICLE
2
1. Either Party shall
allow nationals of the other Party, holders of any of the passports referred to
in Article 1, to enter into, stay in, transit through, and exit from the
territory of the other Party without a visa for a period of ninety (90) days
from the date of each entry.
2. Nationals of either Party, referred to in
the preceding paragraph, who wish to extend their stay for a period longer than
ninety (90) days in the territory of the other Party, shall go through the
necessary procedures for a visa request from the competent authorities of the
other Party prior to the expiration of the ninety (90) days period.
ARTICLE
3
The passports
referred to in Article 1, belonging to nationals of either Party, shall be
valid for a period of at least six (6) months on entry into the territory of
the other Party.
ARTICLE
4
1. Nationals of
either Party, holders of any of the passports referred to in Article 1, shall
not undertake any paid-activity that requires a work permit during their stay
in the territory of the other Party.
2. Nationals of either Party, holders of any
of the passports referred to in Article 1, who seek employment, gainful
activities, study, or any other paid activities, shall obtain an appropriate
visa prior to their arrival to the territory of the other Party in accordance
with the laws and regulations of the receiving Party.
ARTICLE
5
Nationals of either
Party, holders of any of the passports mentioned in Article 1, shall enter
into, transit through, and exit from the territory of the other Party through
the border-crossing points open to international traffic without any
restriction, except for entry restrictions relating to security, customs,
immigration, public health and public order, or any other provisions legally
applicable to the holders of these passports.
ARTICLE
6
1. Each Party shall
exempt nationals of either Party, holders of any of the passports referred to
in Article 1, being members of the diplomatic or consular mission or
international organization located in the territory of the other Party, from
visa requirements for the entry into, stay in, transit through and exit from
the territory of the other Party during the period of their assignment provided
that they have fulfilled the necessary procedures for the assignment.
2. The exemption granted to the persons
referred to in paragraph 1 of this Article also applies to members of their families
provided that they are holders of any of the passports referred to in Article 1.
ARTICLE
7
1. This Agreement
does not affect the right of the competent authorities of either Party to
refuse entry of the nationals of the other Party, holders of any of the
passports mentioned in Article 1, into their respective territories, reduce
their period of stay, or terminate it, where the nationals in question are
considered persona non grata, where they may present a risk to national
security, public order, or public health, or where their presence within the
respective territory is found to be illegal.
2. Where a national of the other Party has
been affected by the provisions of this Article, the Party responsible for the
aforementioned action shall notify the other Party in writing through
diplomatic channels without delay.
ARTICLE
8
1. This Agreement
does not exempt nationals of either Party from the obligation to respect the
laws and regulations of the other Party when entering into its territory,
including but not limited to the laws and regulations concerning the entry,
stay, transit and exit of foreigners.
2. The Parties shall implement this Agreement
in accordance with the laws and regulations in force in both countries.
3. This Agreement does not prejudice any
obligations of the Parties arising under international agreements or any
bilateral agreements concluded between the two countries.
ARTICLE
9
1. Either Party may
temporarily suspend the application of this Agreement, completely or partially,
for reasons relating to national security, public order, or public health, or
in case of violation of the provisions of this Agreement.
2. The Party who wishes to suspend the
application of this Agreement, shall notify the other Party of the suspension
and specify the reasons thereof in writing, through diplomatic channels, at
least seven (7) days before the entry of this suspension into force, and shall
also inform the other Party of the end of this suspension in writing through
diplomatic channels, at least seven (7) days before the end of the suspension
period.
3. The suspension of the application of this
Agreement shall not affect the legal status of the nationals of either Party,
holders of any of the passports referred to in Article 1, who have already
entered into the territory of the other Party.
ARTICLE
10
1. In case of loss,
theft, damage, or invalidity of any of the passports referred to in Article 1
by a national of either Party in the territory of the other Party, the
diplomatic or consular mission to which the holder of the passport in question
belongs, shall provide them with the documents that enable them to return to
the territory of the Party to which they are nationals of.
2. The aforementioned diplomatic or consular
mission shall promptly notify the competent authorities of the other Party of
such incidents through diplomatic channels.
ARTICLE
11
1. The Parties shall
exchange specimens of the passports referred to in Article 1, through
diplomatic channels, within thirty (30) days from the date of signature of this
Agreement.
2. In case of introduction of any changes in
the passports referred to in Article 1 of this Agreement, the Party, whose
passports have been changed, shall provide specimens of the changed passports
to the other Party, through diplomatic channels, thirty (30) days prior to the
entry of these changes into force.
ARTICLE
12
The Parties shall
settle any difference or dispute arising out of the implementation or
interpretation of the provisions of this Agreement by consultations through diplomatic
channels.
ARTICLE
13
The Parties may amend
and revise the provisions of this Agreement by mutual consent in writing
through diplomatic channels. Any revision or amendment shall come into effect
according to Article 14 of this Agreement and accordingly form an integral part
of this Agreement.
ARTICLE
14
This Agreement shall
enter into force thirty (30) days after the date of receipt of the last written
notification through diplomatic channels, on the fulfillment of their
respective internal procedures required for that purpose. The Agreement shall
remain valid for an indefinite period of time, unless one of the Parties
notifies the other Party in writing, through diplomatic channels, of its
decision to terminate it. In such case, this Agreement will be terminated after
ninety (90) days from the date of receipt of such notification by the other
Party.
This Agreement is signed in Ha Noi, on 28 of
April, 2022 in two originals in the Vietnamese, Arabic, and English languages,
all texts being equally authentic. In the case of discrepancy of
interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
PHAM QUANG HIEU
Deputy Minister of Foreign Affairs
|
FOR THE GOVERNMENT
OF THE SULTANATE OF OMAN
SALEH MOHAMED AHMED AL SAGRI
Ambassador of the Sultanate of Oman to the Socialist Republic of Viet Nam
|