HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-HĐND
|
Hậu Giang, ngày
09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Tờ trình số 210/TTr-UBND ngày 21 tháng 11
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất với đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm
2022 tại Báo cáo số 243/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023
với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải thiện
môi trường đầu tư, phục hồi sản xuất kinh doanh; ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng
giao thông, hạ tầng khu công nghiệp; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh
ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, các hoạt động văn
hóa, an sinh xã hội; hoàn thiện thể chế thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp, đô thị và du lịch; bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm
2023
a) Lĩnh vực kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP tăng 10%, trong
đó, khu vực I tăng 3,05%, khu vực II tăng 22,23%, khu vực III tăng 6,1%, thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,5%.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 75,49 triệu đồng/người,
tương đương 3.044 USD, tăng 14,58% so với cùng kỳ.
(3) Cơ cấu kinh tế khu vực I: 21,86%, khu vực II:
34,42%, khu vực III: 35,03%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 8,68%. Tỷ trọng
của khu vực I giảm 2,2% so với cùng kỳ.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo
giá hiện hành 22.310 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ. Giải ngân vốn đầu tư
công tối thiểu từ 95% kế hoạch.
(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6.518
tỷ đồng, tăng 9,07% so với cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 5.850 tỷ đồng, tăng
10,38% so với cùng kỳ, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 668 tỷ đồng, bằng
98,82% so với cùng kỳ.
(6) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1.140 triệu USD,
tăng 1,69% so với cùng kỳ. Trong đó: kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ
780 triệu USD, tăng 1,43% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu 360 triệu USD,
tăng 2,27% so với cùng kỳ.
(7) Số doanh nghiệp đang hoạt động và có kê khai
thuế 3.500 doanh nghiệp, tăng 11,11 % so với cùng kỳ.
b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội
(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,5‰.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa 30,53%, tăng 0,78% so với cùng
kỳ.
(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1%/năm trở lên.
(11) Số lao động được tạo việc làm mới là 15.000
lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,5%, tăng 2,13% so với cùng kỳ.
(12) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 83% tổng số
trường, tăng 0,3% (01 trường) so với cùng kỳ; số sinh viên trên 10.000 người dân
là 215 sinh viên, tăng 2,38% so với cùng kỳ.
(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể
cân nặng dưới 10,45%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 9,3 bác sĩ; số giường
bệnh trên 10.000 người dân là 35,7 giường; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
93,81%.
(14) Xây dựng công nhận mới 03 xã nông thôn mới,
nâng tổng số xã nông thôn mới lên 40/51 xã, đạt 78,4% tổng số xã, các xã còn lại
đạt trên 13 tiêu chí.
c) Lĩnh vực tài nguyên, môi
trường
(15) Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch 98%,
tăng 1,03% so với cùng kỳ. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch 89%, tăng
0,05% so với cùng kỳ.
(16) Tỷ lệ rác thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn
được thu gom và xử lý 92%, tăng 2,22% so với cùng kỳ.
d) Lĩnh vực quốc phòng - an
ninh
(17) Xây dựng lực lượng quân sự, công an chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt đúng theo
quy định của Quân khu. Hoàn thành tốt công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh và công tác tuyển chọn gọi công dân nhập
ngũ.
(18) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo
giảm tai nạn giao thông so với năm 2022.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ
yếu
a) Về kinh tế
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực lãnh đạo chủ chốt các cấp,
tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về công tác đào tạo, tuyển dụng,
sử dụng, đãi ngộ, tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ trong hệ thống chính trị của tỉnh
và thu hút nguồn lực ngoài xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp,
nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 và các năm
tiếp theo.
- Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, Tỉnh tổ chức
công bố và xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được xác định
trong quy hoạch. Quan tâm nguồn lực để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển công nghiệp, hạ tầng giao thông đồng bộ, thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Đổi mới cơ chế để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực với phương châm: “Nội lực là căn bản, ngoại lực là quan trọng,
kết hợp chặt chẽ nội lực và ngoại lực tạo ra nguồn lực tổng hợp tối ưu”. Tiết
kiệm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển, sử dụng đầu tư công dẫn dắt
đầu tư tư; triển khai đột phá chiến lược về đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất
là hạ tầng giao thông, công nghiệp, đảm bảo liên thông tổng thể, thúc đẩy kết nối
vùng.
- Xác định 12 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, 08 biên bản ghi nhớ đầu tư và 02 biên bản hợp tác đầu tư tại Hội nghị
xúc tiến đầu tư là các nhiệm vụ trọng điểm, cần tập trung mọi nguồn lực để hiện
thực hóa theo tiến độ đã xác định.
- Tập trung nguồn lực thực hiện công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất sạch làm tiền đề đầu tư phát triển
hạ tầng chiến lược.
- Tập trung cải cách hành chính, cải thiện môi trường
kinh doanh, thu hút đầu tư, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp. Tiếp tục đơn
giản hóa, giảm thủ tục hành chính, cải thiện chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI); chỉ số hài lòng của người dân (SIPAS), chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp sở ngành và địa phương (DDCI). Tạo môi trường đầu tư
minh bạch, nhất là chính sách về đất đai, quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu
tư,... và đồng hành cùng với nhà đầu tư từ bước tìm kiếm ý tưởng, khởi sự và
xây dựng dự án.
- Tập trung nguồn lực để chuẩn bị kết nối tốt nhất
vào hệ thống đường cao tốc quốc gia, các dự án kết nối vùng và liên vùng; kết nối
đồng bộ hệ thống giao thông với các khu, cụm công nghiệp. Hoàn thành công tác đền
bù giải phóng mặt bằng các tuyến cao tốc đúng kế hoạch. Đẩy nhanh tiến độ thi
công các dự án đường tỉnh, tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, hạ
tầng thông tin truyền thông, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ của các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải, kho bãi, logistics.
- Hoàn thành các thủ tục thành lập mới 05 cụm công
nghiệp và mở rộng 02 cụm công nghiệp. Tiến hành công tác đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
tạo đất sạch thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh với khẩu hiệu
hành động “2 nhanh” (nhanh giải phóng mặt bằng và thủ tục đầu tư) và “3 tốt”
(cơ hội tốt, chính sách tốt, hạ tầng tốt). Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2021 - 2025, khảo sát, hướng dẫn các cơ sở đăng ký hỗ trợ kinh
phí khuyến công năm 2023. Tổ chức diễn tập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên
địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư có đủ
năng lực chuyên môn và tiềm lực tài chính tham gia thực hiện “Dự án lắp đặt hệ
thống điện năng lượng mặt trời tự dùng trên mái nhà các cơ quan, ban ngành tỉnh
Hậu Giang từ nguồn vốn xã hội hóa”.
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản
phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy
mạnh công tác quản lý vùng trồng để xuất khẩu và mở rộng thị trường cho nông sản;
nâng cao năng lực giám sát và dự báo, phòng trừ hiệu quả sinh vật gây hại cây
trồng, chủ động phòng ngừa đối với loại sâu bệnh mới. Kiểm soát chặt chẽ sản xuất,
kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Tăng cường hỗ trợ người chăn nuôi,
doanh nghiệp và địa phương phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, quy mô lớn
đối với các sản phẩm chủ lực gắn với phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm
chăn nuôi, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu. Phát huy lợi thế về nuôi trồng thủy sản nước ngọt, tạo động lực tăng
trưởng và thúc đẩy đặc sản của địa phương. Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và các
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để phát triển thủy lợi phục vụ theo hướng đa chức
năng; đảm bảo chất lượng nước và an ninh nguồn nước phục vụ nuôi trồng thủy sản,
trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Phối
hợp tổ chức lại hệ thống thương mại nông sản nội vùng; nâng cao năng lực nghiên
cứu và dự báo thị trường; kết nối với mạng lưới tiêu thụ toàn quốc; nâng cao vị
thế và khả năng cạnh tranh của hàng nông sản; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong
việc kết nối cung - cầu, tiêu thụ nông sản. Xây dựng nông thôn mới, nâng cao
thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn. Phát triển
hạ tầng, nâng cao năng lực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; bảo vệ và sử dụng
hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tiếp tục triển khai cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hoàn
thiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, theo hướng
hiện đại, tiếp cận các tiêu chuẩn đô thị xanh, đô thị văn minh đối với các đô
thị trọng điểm. Đồng thời, tập trung nguồn lực để đầu tư các tuyến đường giao
thông trọng yếu tại các đô thị, khu vực có lợi thế về thu hút đầu tư để khai
thác quỹ đất (hai bên đường) có hiệu quả, nhằm tái tạo nguồn lực tài chính để đầu
tư cơ sở hạ tầng các đô thị, khu, cụm công nghiệp, du lịch và tái cơ cấu nông
nghiệp hiệu quả, bền vững. Tăng tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết đô thị để quản lý và kêu gọi đầu tư phát triển đô thị. Củng cố, nâng
chất các tiêu chí của các đô thị. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng
bộ theo hướng phát triển đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, hiện đại. Phê duyệt
đồ án Quy hoạch chung đô thị Đông Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đến năm
2040; đồ án Quy hoạch chung đô thị Cái Tắc, tỉnh Hậu Giang, đến năm 2040. Công
nhận đô thị Đông Phú, huyện Châu Thành, đạt tiêu chí đô thị loại V. Lập Đề án
Công nhận đô thị Cái Tắc, tỉnh Hậu Giang đạt tiêu chí đô thị loại IV. Đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án nhà
ở xã hội, nhà ở cho công nhân.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030. Tăng cường kêu gọi
xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng thương mại, trong đó đặc biệt là kêu gọi đầu
tư vào hệ thống cửa hàng tiện lợi, tiện ích, hệ thống cửa hàng Bách Hóa Xanh tại
các địa bàn vùng sâu nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân và góp phần
nâng cao tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị quyết số 26/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2020 - 2024; Đề án phát triển du lịch cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Rà soát, điều chỉnh
cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp điều kiện của Tỉnh. Tạo lập cơ chế,
chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch của Tỉnh.
- Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tăng
cường thu hút đầu tư xã hội, đẩy mạnh hơn nữa hình thức đối tác công tư. Triển
khai quyết liệt, hiệu quả các giải pháp khắc phục hạn chế, bất cập, chấn chỉnh
khâu chuẩn bị đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đề cao trách
nhiệm người đứng đầu, bảo đảm các mục tiêu đề ra. Kiểm soát chặt chẽ các kế hoạch
điều chỉnh dự án đầu tư công. Thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2023,
các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
đạt tối thiểu 95%. Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án tạo nguồn lực phát
triển, các dự án kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa,...
vốn đầu tư công phải thực sự đóng vai trò dẫn dắt, là vốn mồi để thu hút tối đa
các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác theo phương châm “đầu tư công dẫn
dắt đầu tư tư”, đặc biệt là đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp và kết cấu
hạ tầng.
b) Về văn hóa - xã hội, an sinh
xã hội
- Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử, đô thị
thông minh và chuyển đổi số năm 2023. Triển khai chuyển đổi số một số ngành,
lĩnh vực. Tổ chức các lớp tập huấn lĩnh vực công nghệ thông tin, xây dựng Chính
quyền điện tử, chuyển đổi số,...
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh chủ động, hạn chế tối đa số ca mắc mới. Chủ động giám sát các bệnh dịch
xâm nhập từ bên ngoài (bệnh viêm gan cấp tính ở trẻ em và bệnh đậu mùa khỉ);
tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm, dập dịch kịp thời, không để dịch bệnh
lớn xảy ra nhất là bệnh sốt xuất huyết. Triển khai các biện pháp thích ứng an
toàn với dịch COVID-19. Tiếp tục triển khai Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19, đẩy mạnh tiêm nhắc cho người đã tiêm đủ liều cơ bản. Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động các đối tượng mua thẻ bảo hiểm y tế, phấn đấu đạt và
vượt chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 93,81%.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia, dành nguồn kinh phí đầu tư sửa chữa nâng cấp các trường đã đạt chuẩn để
công nhận lại; đảm bảo lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển giáo dục của
Tỉnh vào kế hoạch và ngân sách của các cấp, các ngành. Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thích ứng với nhu cầu lao động của thị trường và xã hội góp phần
nâng cao năng suất lao động xã hội.
- Nhân rộng các mô hình, dự án khoa học - công nghệ
có giá trị thực tiễn vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và xã hội nhân văn. Ưu
tiên xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sự
tham gia của doanh nghiệp để thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở địa phương. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng, nhất là trong phát triển nông nghiệp an
toàn, nông nghiệp công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng các đề
án chuyển đổi số trong các hoạt động khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục củng cố, nâng chất và phát triển các thiết
chế văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông gắn với xây dựng xã văn
hóa nông thôn mới và phường, thị trấn văn minh đô thị. Chú trọng và nâng cao chất
lượng các chương trình nghệ thuật, tác phẩm, sản phẩm văn hóa nghệ thuật.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương
trình, dự án đào tạo nghề cho người lao động; tiếp tục thực hiện đào tạo theo
nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị và toàn dân trong thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Đẩy mạnh xã
hội hóa công tác chăm sóc người có công với cách mạng và phong trào “Toàn dân
chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”, ủng
hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” nhằm góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người có công với cách mạng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ giảm nghèo, trong đó ưu tiên hỗ trợ, giúp
đỡ hộ nghèo, cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và thân
nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng được thoát nghèo theo mục
tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2020 - 2025 đã đề ra; khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo vươn lên thoát nghèo, hạn
chế tình trạng tái nghèo do phát sinh khó khăn đột xuất.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp; tăng nhanh diện
bao phủ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là BHXH tự nguyện; phấn đấu tỷ lệ
người tham gia BHXH so với lực lượng lao động năm 2023 là 27,29%, trong đó tỷ lệ
người BHXH tự nguyện chiếm 8,46% so với lực lượng lao động trong độ tuổi; Tỷ lệ
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động năm 2023 là
16,93%
- Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường, triển khai các hoạt động bảo vệ môi
trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án nước sạch, trạm xử lý nước thải,
nhất là tại các khu công nghiệp, khu dân cư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải ở các trung tâm đô thị. Triển khai có hiệu quả Đề
án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Kiểm soát chặt chẽ các
nguồn gây ô nhiễm. Chủ động nâng cao khả năng phòng tránh, hạn chế tác động xấu
của thiên tai, biến đổi khí hậu, sạt lở,....
c) Về xây dựng hệ thống chính
quyền
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy, nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả, chất lượng hoạt động của hệ thống chính quyền,
triển khai xây dựng chính quyền điện tử; chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc
của cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác phổ biến,
tuyên truyền giáo dục pháp luật. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan.
- Tập trung giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố
cáo; tổ chức tốt công tác đối thoại; góp phần giữ vững ổn định chính trị và
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Phấn đấu giải quyết đạt từ 90% trở lên số
đơn thuộc thẩm quyền; chú trọng việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
d) Về quốc phòng, an ninh
- Tăng cường công tác xây dựng lực lượng vũ trang
trong sạch, vững mạnh, chủ động xử lý các tình huống, làm thất bại mọi âm mưu
chống phá của các thế lực thù địch. Gắn kết phát triển kinh tế với quốc phòng,
an ninh.
- Đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội;
chủ động tấn công các loại tội phạm, quyết tâm kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai
nạn giao thông, tệ nạn xã hội, nhất là các loại tội phạm gây bức xúc trong quần
chúng Nhân dân.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vận động quần chúng Nhân dân thực hiện
tốt nội dung Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng
nhân dân các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang
Khóa X Kỳ họp thứ 13 thông qua và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|