ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/CT-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 01
tháng 6 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Trong thời gian qua, việc thực hiện giải quyết thủ
tục hành chính (TTHC) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương đã đạt được một số kết quả tích cực như: Hạ tầng kỹ thuật cơ bản đáp ứng
được nhu cầu; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC đã kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của
các bộ, ngành; việc xử lý hồ sơ, số hóa và ký số giấy tờ TTHC bước đầu được triển
khai đi vào hoạt động; nhận thức về đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC được nâng cao.
Tuy nhiên, thực tiễn thời gian qua cũng bộc lộ nhiều
bất cập, tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến:
kết quả triển khai, thực hiện các chỉ tiêu của UBND tỉnh giao chưa đồng đều; tỷ
lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ và tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến còn
thấp; hoạt động chứng thực bản sao điện tử từ bản chính chưa được triển khai
quyết liệt, chưa phát sinh nhiều hồ sơ; vẫn còn tình trạng việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến chưa đảm bảo chất lượng theo yêu cầu; chưa tối ưu hóa quy
trình, biểu mẫu chủ yếu thực hiện theo quy định của Bộ chủ quản, chưa khai thác
được các dữ liệu có sẵn trên các hệ thống để đơn giản hóa việc cung cấp thông
tin... nên việc thực hiện TTHC trên môi trường mạng còn phức tạp, người dân và
doanh nghiệp ngại sử dụng.
Nguyên nhân chủ yếu các tồn tại, bất cập trên là do
người đứng đầu một số cơ quan, địa phương thiếu chỉ đạo quyết liệt; có tình trạng
cơ quan, địa phương khác làm được nhưng cơ quan, địa phương mình nêu khó khăn;
công tác phối hợp trong việc cung cấp dịch vụ công chưa tốt.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng
thời nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng
nhằm đáp ứng các mục tiêu theo kế hoạch đề ra, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương; đặc biệt là người đứng đầu cần vào cuộc quyết liệt,
quyết tâm hoàn thành một số chỉ tiêu cụ thể sau:
1. Một số chỉ tiêu nâng cao chất
lượng cung cấp và thực hiện dịch vụ công trực tuyến
a) Chỉ tiêu tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên
tổng số hồ sơ
Mục tiêu đến năm 2025, Bắc Ninh đạt chỉ tiêu về tỷ
lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ được giao tại Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ, Nghị quyết số 52-NQ/TU ngày 18/3/2022 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh và nằm trong nhóm các tỉnh có tỷ lệ hồ sơ
giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ ở mức cao. Giao Trung tâm Hành chính
công tỉnh chịu trách nhiệm chung đối với chỉ tiêu này; thực hiện giám sát, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện; tham mưu, triển khai các giải
pháp nhằm nâng cao chỉ tiêu.
b) Chỉ tiêu số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết
TTHC
Mục tiêu đến năm 2025, Bắc Ninh hoàn thành chỉ tiêu
về số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC được Thủ tướng Chính phủ giao
tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021. Giao Trung tâm Hành chính công tỉnh
chịu trách nhiệm chung đối với chỉ tiêu này; thực hiện giám sát, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện; tham mưu, triển khai các giải pháp nhằm nâng
cao chỉ tiêu.
c) Chỉ tiêu tỷ lệ chứng thực bản sao điện tử từ bản
chính
Để đạt mục tiêu Bắc Ninh thuộc nhóm các tỉnh có tỷ
lệ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mức cao trên toàn quốc. Giao Sở Tư
pháp chịu trách nhiệm chung đối với chỉ tiêu này; thực hiện giám sát, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện; tham mưu, triển khai các giải pháp nhằm
nâng cao chỉ tiêu.
d) Chỉ tiêu thanh toán trực tuyến
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh triển
khai các giải pháp hướng tới thanh toán trực tuyến đối với thanh toán phí/lệ
phí trong quá trình giải quyết TTHC. Giao Trung tâm Hành chính công tỉnh chịu
trách nhiệm chung đối với chỉ tiêu này; tham mưu, triển khai giải pháp nâng cao
tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết về các
chỉ tiêu xem tại Phụ lục đính kèm)
2. Về việc kiểm soát thủ tục
hành chính
Kiểm soát TTHC phải đi đối với việc nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tối ưu quy trình và biểu mẫu điện tử tạo
thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC, nâng cao tỷ lệ
hồ sơ giải quyết trực tuyến; kiểm soát việc số hóa hồ sơ, trả kết giải quyết
TTHC bản điện tử. Vì vậy, yêu cầu:
a) Văn phòng UBND tỉnh
- Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa
phương thực hiện có hiệu quả việc rà soát, đánh giá, tái cấu quy trình TTHC
theo quy định, hướng dẫn tại Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ để thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp
khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến;
- Công khai kịp thời, đầy đủ 100% danh mục TTHC, dịch
vụ công trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan định
kỳ hàng tháng, tổng hợp kết quả hoàn thành các chỉ tiêu tại mục 1, báo cáo UBND
tỉnh.
c) Các sở, ban, ngành
- Thực hiện có hiệu quả việc rà soát, đánh giá, tái
cấu trúc quy trình TTHC, đề xuất đơn giản hóa quy trình thực hiện, mẫu đơn, tờ
khai điện tử nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nâng
cao tỷ lệ hồ sơ thực hiện trên môi trường điện tử;
- Cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin 100% TTHC, dịch
vụ công trực tuyến ở cả 3 cấp theo lĩnh vực quản lý trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC tỉnh theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về công bố danh mục
TTHC, dịch vụ công trực tuyến;
- Tích hợp 100% dịch vụ công trực tuyến cả 3 cấp
thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực lên cổng dịch vụ công quốc gia theo
hướng dẫn tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ.
d) UBND cấp huyện
- Đưa nội dung đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu của Chỉ thị vào nội dung họp thường kỳ UBND cấp huyện;
- Tăng cường chỉ đạo và kiểm soát kết quả thực hiện
Chỉ thị đối với UBND cấp xã.
3. Về việc nâng cao sự hài lòng
của người dân, doanh nghiệp và chất lượng giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành
chính công các cấp, bộ phận Một cửa cấp xã.
a) Người đứng đầu các đơn vị, địa phương chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian trên môi
trường điện tử.
b) Trung tâm Hành chính công các cấp, bộ phận Một cửa
cấp xã
Thực hiện giám sát có hiệu quả việc tiếp nhận, thực
hiện TTHC tại bộ phận Một cửa các cấp; 100% hồ sơ TTHC để chậm, muộn đều phải
có báo cáo giải trình lý do với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, xác định rõ
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết hồ sơ chậm muộn
và thực hiện xin lỗi người dân theo đúng quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Trung tâm Hành chính công tỉnh, chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện:
Định kỳ hàng tháng công khai danh sách cơ quan, tổ
chức, cá nhân chậm muộn trong giải quyết TTHC trên Cổng Thông tin điện tử, Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
- Triển khai các nền tảng, công cụ dùng chung do Bộ
Thông tin và Truyền thông cung cấp để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá
trình giải quyết TTHC;
- Thực hiện thí điểm triển khai hệ thống tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về vướng mắc, bất cập trong thực hiện TTHC;
- Đảm bảo Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
hoạt động ổn định, thông suốt; đảm bảo kết nối liên thông, đồng bộ với Cổng Dịch
vụ công quốc gia và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của bộ,
ngành qua mạng truyền số liệu chuyên dùng; thực hiện phân quyền cho các cơ
quan, đơn vị phục vụ công tác theo dõi, giám sát, tổng hợp, báo cáo.
c) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Trung
tâm Hành chính công tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, đưa kết quả thực
hiện các nội dung tại Chỉ thị hàng quý của các cơ quan, đơn vị, địa phương vào
tiêu chí chấm điểm cải cách hành chính hằng năm; không xem xét, đề xuất khen
thưởng thành tích cao đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương không đạt chỉ
tiêu đề ra.
4. Về việc nâng cao nhận thức
người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
Xác định việc nâng cao nhận thức là yếu tố quan trọng
giúp nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên địa bàn tỉnh. Việc nâng
cao nhận thức phải thực hiện từ hệ thống chính quyền, đến người dân và doanh
nghiệp trong đó lực lượng tiên phong, nòng cốt là các cán bộ công chức, viên chức,
đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội, giao:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo các trường, cơ sở giáo dục đào tạo tuyên truyền sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến tới phụ huynh học sinh;
b) Hội nông dân tỉnh, Hội phụ nữ tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn Bắc Ninh phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Thông tin và
Truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền tới hội viên, đoàn viên sử dụng dịch vụ công
trực tuyến, mở tài khoản dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến khi
giao dịch với các cơ quan nhà nước;
c) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan
báo chí, truyền thông tăng thời lượng phát sóng và bài viết tuyên truyền về lợi
ích và hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn; phối hợp
các cơ quan đẩy mạnh truyền thông trên môi trường mạng.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị; các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, KSTTHC, NC;
- Lưu: VT, XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP VÀ THỰC HIỆN
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(kèm theo Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kết quả
|
I
|
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số
hồ sơ
|
Trung tâm Hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm
chung
|
1
|
- Các sở, ban, ngành
|
|
|
+ Đến 30/09/2023
|
Tối thiểu 70%
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 85%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 90%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Tối thiểu 95%
|
2
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
+ Đến 30/09/2023
|
Tối thiểu 65%
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 80%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 85%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Tối thiểu 90%
|
3
|
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
|
|
+ Đến 30/09/2023
|
Tối thiểu 60%
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 75%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 80%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Tối thiểu 85%
|
II
|
Chỉ tiêu số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính
|
Trung tâm Hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm
chung
|
a)
|
Tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính lịch sử còn hiệu lực
|
|
1
|
- Các sở, ban, ngành
|
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 70%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 90%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Đạt 100%
|
2
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 60%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 80%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Đạt 100%
|
3
|
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 55%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 75%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Đạt 100%
|
b)
|
Tỷ lệ số hóa thành phần hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính bản điện tử (Danh mục các hồ sơ, giấy tờ thuộc phạm
vi thực hiện số hóa được quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày
05/4/2023 của Văn phòng Chính phủ)
|
|
1
|
- Các sở, ban, ngành
|
|
|
+ Đến 30/09/2023
|
Đạt 100%
|
2
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 80%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Đạt 100%
|
3
|
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 60%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 90%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Đạt 100%
|
III
|
Tỷ lệ hồ sơ chứng thực bản sao điện tử từ bản
chính
|
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chung
|
1
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 50%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 70%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Tối thiểu 90%
|
2
|
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 40%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tôi thiêu 60%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Tối thiểu 90%
|
IV
|
Tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến
|
Trung tâm Hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm
chung
|
|
Trung tâm hành chính công tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, UBND cấp xã
|
|
|
+ Đến 31/12/2023
|
Tối thiểu 85%
|
|
+ Đến 31/12/2024
|
Tối thiểu 95%
|
|
+ Đến 31/12/2025
|
Tối thiểu 98%
|