ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1913/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày
05 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN NHANH VÀ BỀN VỮNG
GẮN VỚI BẢO VỆ VỮNG CHẮC CHỦ QUYỀN QUỐC GIA TRÊN BIỂN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 125-KH/TU
ngày 15/01/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biến Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động
số 11-CTr/TU ngày 28/02/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Công văn số
1063-CV/TU ngày 05/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn chỉnh, phê duyệt Đề
án phát triển thủy sản nhanh và bền vững gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc
gia trên biển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2502/SNN&PTNT-CCTS ngày 26/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển thủy sản
nhanh và bền vững gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
ven biển và thành phố Thanh Hóa; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN NHANH VÀ BỀN VỮNG GẮN VỚI BẢO VỆ VỮNG CHẮC
CHỦ QUYỀN QUỐC GIA TRÊN BIỂN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(ban hành kèm theo Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa)
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan
điểm
- Phát huy tiềm năng, lợi thế,
phát triển lĩnh vực thủy sản nhanh và bền vững, kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ bảo
vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
- Phát triển thủy sản phải bảo
đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển. Tăng cường liên kết, cơ cấu lại ngành
thủy sản theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác và
chế biến thủy sản; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành thủy sản.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả
các cơ chế, chính sách nhằm thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt
là nguồn lực từ khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển thủy sản, ưu tiên phát
triển cơ sở hạ tầng nghề cá mang tính lưỡng dụng, vừa phục vụ phát triển kinh tế,
vừa phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, trọng tâm là các cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão, các khu nuôi trồng thủy sản tập trung, các nhà máy chế biến thủy sản
xuất khẩu.
- Phát triển thủy sản gắn với bảo
vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Ngành thủy sản của tỉnh phát
triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại, bền vững, gắn
với chế biến và xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, lưỡng dụng, vừa phục vụ phát
triển kinh tế, vừa sẵn sàng phục vụ mục tiêu quốc phòng; phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất theo chuỗi hợp lý để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và
giá trị đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu; bảo vệ môi trường
sinh thái và phục hồi nguồn lợi thuỷ sản, từng bước nâng cao đời sống ngư dân,
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho ngư dân về chủ quyền biển đảo,
trách nhiệm nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, điều ước quốc tế, quy định về đảm bảo
an ninh, an toàn khi hoạt động trên biển, giúp ngư dân yên tâm vươn khơi bám biển;
gắn phát triển thủy sản nhanh và bền vững với nhiệm vụ đảm bảo an ninh, an toàn
và bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm ngành thủy sản bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt 5%/năm trở
lên.
- Giá trị sản xuất thuỷ sản ước
đạt 8.250 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu thủy sản ước đạt 125 triệu USD.
- Tổng sản lượng thủy sản ước đạt
198.500 tấn; trong đó: sản lượng khai thác thủy sản 134.500 tấn, sản lượng nuôi
trồng thủy sản 64.000 tấn.
- Tổng số tàu thuyền khai thác
vùng khơi phấn đấu đạt 1.230 chiếc (tăng 58 chiếc so với năm 2021); sản lượng
khai thác thủy sản vùng khơi ước đạt 88.000 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
vùng nước mặn, lợ là 5.100 ha; trong đó, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là
700 ha, nuôi ngao là 1.000 ha, ao đầm là 3.400 ha. Thể tích nuôi lồng bè là
70.000 m3.
- Giảm tổn thất sản phẩm khai
thác hải sản sau thu hoạch trên tàu cá xuống dưới 15%.
- Phấn đấu 100% tàu có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét trở lên tham gia các tổ, đội khai thác trên biển; củng cố
nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ, đội gắn với lực lượng dân quân biển
góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng
nghề cá đồng bộ, hiện đại, trở thành các công trình lưỡng dụng, vừa phục vụ
phát triển kinh tế, vừa phục vụ mục đích quốc phòng gắn chặt với nhiệm vụ bảo vệ
vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
b) Đến năm 2030:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm ngành thủy sản bình quân hàng năm giai đoạn 2026 - 2030 đạt 6%/năm trở
lên.
- Giá trị sản xuất thuỷ sản ước
đạt 11.100 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu thủy sản ước đạt 145 triệu USD.
- Tổng sản lượng thủy sản ước đạt
215.000 tấn; trong đó: sản lượng khai thác thủy sản 145.000 tấn, sản lượng nuôi
trồng thủy sản 70.000 tấn.
- Tổng số tàu thuyền khai thác
vùng khơi phấn đấu đạt 1.331 chiếc; sản lượng khai thác thủy sản vùng khơi ước
đạt 93.000 tấn.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
mặn, lợ giữ ổn định 5.100 ha; trong đó, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là
1.000 ha, nuôi ngao là 1.000 ha, ao đầm là 3.100 ha. Thể tích nuôi lồng bè tăng
lên 150.000 m3.
- Giảm tổn thất sản phẩm khai
thác hải sản sau thu hoạch trên tàu cá xuống dưới 10%.
- Duy trì 100% tàu có chiều dài
lớn nhất từ 15 mét trở lên tham gia các tổ, đội khai thác trên biển; tiếp tục củng
cố nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ, đội gắn với lực lượng dân quân biển
góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ
sở hạ tầng nghề cá đồng bộ, hiện đại, trở thành các công trình lưỡng dụng, vừa
phục vụ phát triển kinh tế, vừa phục vụ mục đích quốc phòng gắn chặt với nhiệm
vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
c) Tầm nhìn đến 2045
Xây dựng ngành thủy sản tỉnh
Thanh Hóa trở thành ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, giữ vị trí
quan trọng trong cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, có đóng góp
lớn vào nền kinh tế của tỉnh; có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến;
cơ sở hạ tầng đồng bộ, lưỡng dụng, vừa phục vụ phát triển kinh tế, vừa phục vụ
quốc phòng; các lực lượng bảo vệ chấp pháp trên biển được xây dựng chính quy,
hiện đại đáp ứng yêu cầu tình hình giữ vững độc lập, bảo vệ vững chắc chủ quyền
biển đảo của Tổ quốc.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, quản lý điều hành của chính quyền
các cấp; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; đẩy mạnh tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của ngư dân trong phát triển thủy
sản và bảo vệ chủ quyền biển đảo
- Tiếp tục quán triệt, cụ thể
hoá các nhiệm vụ phát triển bền vững, đảm bảo mục tiêu đã đề ra theo Kế hoạch số
125-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển
thủy sản đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành.
- Phát huy vai trò và gắn với
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội,
doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về chấp hành pháp luật thủy
sản, các quy định về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo, không
theo quy định; triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án phát triển
thủy sản nhanh và bền vững gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đẩy mạnh vận động, thu hút
và phát huy vai trò chủ thể của ngư dân, doanh nghiệp trong phát triển thủy sản
gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; kịp thời phát hiện, biểu dương,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay, kinh nghiệm tốt; phát huy vai
trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị -
xã hội và giám sát của cộng đồng.
- Lực lượng Quân đội tham gia
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế biển gắn với quốc phòng - an ninh một
cách hiệu quả, trong đó chú trọng khâu xây dựng, tổ chức lực lượng, nắm tình
hình, tiến hành các hoạt động tuần tra, kiểm soát, thực thi pháp luật trên biển,
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trên biển; đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên vùng biển, giúp ngư dân an tâm bám biển.
- Các lực lượng: Quân sự, Biên
phòng, Công an, Kiểm ngư phối hợp với các địa phương ven biển tập trung đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục giúp người dân, ngư dân nhận thức sâu sắc hơn vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của biển đảo; các quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế biển, trọng tâm là
phát triển kinh tế thủy sản; đồng thời, chỉ rõ các âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch đối với biển đảo của Tổ quốc; cơ sở lịch sử, pháp lý để khẳng định
chủ quyền của nước ta trên Biển Đông, cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC,
COC); các quy định của Luật Biển quốc tế; các cam kết, thỏa thuận song phương
và đa phương của nước ta với các nước; kịp thời thông tin, tuyên truyền cho ngư
dân về tình hình vi phạm của tàu cá trên biển nhằm giúp ngư dân khai thác bền vững,
an toàn, đúng quy định của pháp luật, không xâm phạm vùng biển nước ngoài.
2. Thực
hiện tốt quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản nhanh và bền vững; huy động đa dạng các
nguồn vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá, ưu tiên các công trình lưỡng dụng,
vừa phục vụ phát triển kinh tế, vừa phục vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc
2.1. Thực hiện công tác
quy hoạch, kế hoạch
Xác định việc thực hiện rà
soát, bổ sung, điều chỉnh, lập quy hoạch, kế hoạch phục vụ phát triển thủy sản
là khâu quan trọng, được thực hiện thường xuyên, làm cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo
và định hướng phát triển kinh tế thủy sản nhanh và bền vững, phải gắn kết được
các nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển. Song song với việc
rà soát quy hoạch, kế hoạch phải tập trung quản lý chặt chẽ, trong đó tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, đơn vị trong tổ chức rà soát, lập,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Tổ chức công bố, công khai rộng rãi quy hoạch, kế
hoạch đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp
và người dân biết, thực hiện hiệu quả.
2.2. Các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển thủy sản
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chính sách của Trung ương đã ban hành hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư hạ tầng, phương tiện khai thác, bảo hiểm tàu cá, duy tu, bảo dưỡng tàu vỏ
thép, chi phí đào tạo, nâng cao năng lực; hỗ trợ đồng quan lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; chuyển đổi nghề, tăng cường sự hiện diện của ngư dân tại các vùng
biển; hỗ trợ rủi ro trong sản xuất thủy sản; kiểm soát môi trường, dịch bệnh;
cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá; đồng thời, thực hiện tốt các chính sách của tỉnh
về đóng hầm bảo quản đối với tàu cá hoạt động vùng khơi bằng vật liệu mới, phí
thuê bao thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá, ứng dụng công nghệ cao trong
nuôi tôm công nghiệp.
Đề xuất xây dựng các chính sách
đặc thù riêng của tỉnh nhằm phát triển thủy sản gắn với bảo vệ chủ quyền quốc
gia trên biển, như:
- Chính sách hỗ trợ của các tổ,
đội khai thác trên biển; dân quân biển và các đội tàu sẵn sàng tham gia huy động
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển đảo theo Nghị định 30/2010/NĐ-CP ngày
29/3/2010, Nghị định số 130/2015/NĐ-CP ngày 18/12/2015 của Chính phủ.
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên tàu cá; đào tạo kiến thức quốc
phòng - an ninh; đào tạo kỹ năng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đào
tạo kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm; hỗ trợ đào tạo nghề cho con em ngư
dân về lĩnh vực thuỷ sản; chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, chuyên
gia phục vụ lĩnh vực quản lý trong dân sự, quốc phòng, an ninh.
- Chính sách hỗ trợ cho ngư dân
bị ảnh hưởng trong thời gian cấm khai thác thủy sản có thời hạn trên địa bàn tỉnh
nhằm bảo vệ, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Chính sách hỗ trợ chuyển đổi
nghề cho ngư dân nhằm giảm áp lực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản đặc biệt
là ở vùng biển ven bờ.
- Chính sách khuyến khích, thu
hút các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng dân cư tham gia đầu tư để hình
thành, quản lý và phát triển các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
và khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản.
2.3. Huy động các nguồn vốn
đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá
- Ưu tiên nguồn kinh phí để đầu
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá tại các cảng cá, khu nuôi trồng thủy sản
theo quy hoạch; đẩy mạnh xã hội hóa việc nạo vét, khơi thông luồng lạch, khu
neo đậu tránh trú bão. Lồng ghép các nguồn vốn trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nghề cá với bảo vệ quốc phòng - an ninh.
- Huy động từ các thành phần
kinh tế: Tạo cơ chế, chính sách đồng bộ để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
vào lĩnh vực thủy sản; xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình hợp tác công - tư
(PPP) trong đầu tư các lĩnh vực thủy sản; đẩy mạnh thu hút các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư và khai thác các công trình cảng cá, luồng lạch, khu neo đậu
tránh, trú bão trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn vốn tín dụng: Tạo điều
kiện các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi; chuyển hướng
việc ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất thủy sản sang hỗ trợ
lãi suất tín dụng.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI): Có chính sách khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, cải
thiện môi trường đầu tư; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức
quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản; phục hồi, bảo vệ rừng ngập mặn
và thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi, các khu neo đậu tránh trú
bão để phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Tổ chức,
sản xuất thủy sản theo chuỗi liên kết giá trị
3.1. Khai thác thủy sản
- Tổ chức lại sản xuất trong
khai thác thủy sản, tập trung các nguồn lực nâng cấp đội tàu khai thác vùng
khơi gắn với xây dựng lực lượng dân quân tự vệ biển, phát triển hình thức tổ chức
sản xuất trên biển theo mô hình tổ đoàn kết trên biển, hợp tác xã, nghiệp đoàn
nghề cá; các mô hình dịch vụ hậu cần nghề cá, xây dựng tổ đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản gắn với khu vực phòng thủ tuyến biển góp phần bảo vệ chủ
quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi
giá trị với doanh nghiệp chế biến thủy sản làm nòng cốt, các thành phần trong
chuỗi liên kết gồm tổ, đội, ngư dân trực tiếp khai thác, cơ sở thu mua tại cảng
cá thành các chuỗi liên kết từ cung ứng vật tư đến khai thác, thu mua, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các thành phần trong
chuỗi, tạo thuận lợi trong truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác hợp pháp theo
quy định.
- Nâng cấp, hoàn thiện, hiện đại
hóa công tác quản lý nghề cá, hệ thống giám sát tàu cá, nhật ký khai thác điện
tử, thông tin liên lạc trên biển nhằm theo dõi, giám sát chặt chẽ, hiệu quả hoạt
động của tàu cá trên biển, truy xuất nguồn gốc, xác nhận nguyên liệu thuỷ sản
khai thác, chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các tình huống, sự cố, rủi
ro, thiên tai trên biển, góp phần vào thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng an ninh
trên biển đảo.
- Quản lý chặt các cơ sở đóng mới,
cải hoán tàu cá không để phát triển tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét,
tàu làm các nghề, ngư cụ cấm theo quy định; sắp xếp cơ cấu nghề khai thác, lao
động phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thủy sản và đặc điểm kinh tế -
xã hội của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cho ngư
dân, đảm bảo các tàu cá khi đi hoạt động trên biển có đầy đủ thủ tục, trang thiết
bị đảm bảo an toàn, giúp ngư dân yên tâm vươn khơi bám biển, góp phần bảo vệ biển
đảo của Tổ quốc.
3.2. Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản
- Điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản; điều tra nghề cá thương phẩm trên
địa bàn tỉnh làm cơ sở để sắp xếp cơ cấu, nghề khai thác tàu thuyền theo hướng
phát triển đội tàu khai thác vùng khơi hiệu quả, bền vững; giảm dần cường lực
khai thác vùng lộng và ven bờ, chuyển đổi các nghề xâm hại sang các nghề chọn lọc,
thân thiện với môi trường và nguồn lợi.
- Bảo vệ các hệ sinh thái, thả
rạn hình thành các khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản nguy cấp, quý
hiếm; loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có giá trị kinh tế; thả giống tái tạo nguồn
lợi thủy sản. Nghiên cứu, đề xuất thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản kết hợp với phát triển du lịch nhằm bảo vệ nguồn lợi, tạo sinh kế
cho người dân.
3.3. Nuôi trồng thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng
thủy sản, nuôi lồng tiên tiến, năng suất cao, trong đó ưu tiên phát triển các sản
phẩm chủ lực (tôm, ngao) và các loài thủy sản có giá trị kinh tế tại khu vực
bãi triều, cửa sông và nuôi biển.
- Hình thành các vùng nuôi tập
trung, an toàn dịch bệnh, áp dụng quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
(VietGAP); thúc đẩy xây dựng các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với
tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản để tạo nguồn nguyên liệu theo nhu cầu chế
biến, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm các chuỗi liên kết từ sản xuất đến
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Đầu tư xây dựng các vùng nuôi
mới và nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ vùng nuôi
tôm nước lợ đảm bảo tính lưỡng dụng vừa phục vụ nhu cầu phát triển, vừa có thể
chuyển đổi thành hệ thống phòng thủ, tác chiến ven biển.
3.4. Cơ sở dịch vụ hậu cần
nghề cá
a) Cơ sở dịch vụ hậu cần khai
thác thủy sản:
- Đầu tư phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, cơ sở dịch vụ nghề cá, đóng
mới sửa chữa tàu cá; thực hiện nạo vét định kỳ luồng lạch, đảm bảo thuận lợi
cho tàu cá ra, vào cảng đáp ứng nhu cầu bốc, dỡ hàng hóa và neo đậu tránh trú
bão; đảm bảo các điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, vệ sinh môi trường,
an toàn thực phẩm,… thực hiện các quy định về chống khai thác bất hợp pháp, giải
quyết tốt vấn đề truy xuất nguồn gốc tại cảng cá và đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trên biển.
- Phát triển đội tàu dịch vụ hậu
cần nghề cá trên biển hiện đại theo hướng chuyên biệt hóa vừa làm thu mua vừa
làm cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu,… nhằm giảm thời gian di chuyển, kéo
dài thời gian bám biển của đội tàu đánh bắt hải sản ở vùng khơi, qua đó tăng cường
sự hiện diện của ngư dân ở các vùng biển xa bờ góp phần khẳng định chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc.
b) Cơ sở dịch vụ hậu cần nuôi
trồng thủy sản:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung:
+ Đầu tư xây dựng các vùng nuôi
mới và nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, giao thông,
thủy lợi, hệ thống xử lý nước,…) cho 7 vùng nuôi tôm nước lợ, với diện tích
1.346 ha, gồm: vùng nuôi xã Nga Tiến, Nga Tân, Nga Thủy, huyện Nga Sơn (285
ha); vùng nuôi xã Hoằng Yến, huyện Hoằng Hóa (270 ha); vùng nuôi xã Hoằng
Phong, huyện Hoằng Hóa (225 ha); vùng nuôi xã Hoằng Lưu, huyện Hoằng Hóa (105
ha); vùng nuôi xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa (225 ha); vùng nuôi trồng thủy sản
xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc (64 ha); vùng nuôi xã Quảng Trung, huyện Quảng Xương
(172 ha).
+ Tập trung đầu tư đồng bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi biển tập trung. Xây dựng và hình thành
ngành công nghiệp phụ trợ để đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nuôi trồng thủy sản
biển trong tỉnh bao gồm sản xuất vật liệu nổi, lồng nuôi trồng thủy sản, máy
móc, tàu thuyền phụ trợ, đặc biệt là ở khu vực đảo Hòn Mê.
- Xây dựng khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trong thủy sản: Hình thành ít nhất 01 khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao với nòng cốt là các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh
nghiệp tham gia đầu tư để phát triển công nghệ cao trong ngành nuôi trồng thủy
sản công nghiệp.
- Dịch vụ cung ứng vật tư:
Khuyến khích phát triển các mô hình hợp tác xã, Tổ hợp tác liên kết sản xuất
trong chuỗi nuôi trồng thủy sản từ cung ứng vật tư (con giống, thức ăn, chế phẩm
xử lý môi trường,…) đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất thức ăn nuôi thủy sản trong tỉnh.
4. Phát triển
thủy sản gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển
4.1. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của lực lượng chấp pháp trên biển, đồng hành cùng ngư dân vươn khơi bám biển
bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển
- Tăng cường xây dựng lực lượng
vũ trang, lực lượng chấp pháp trên biển chính quy, vững mạnh, từng bước hiện đại;
là lực lượng nòng cốt, làm chủ và kiểm soát tình hình trên biển; bố trí lực lượng
rộng khắp cho các địa bàn, khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh; tham gia
xây dựng, củng cố lực lượng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy sản.
Duy trì hoạt động hiệu quả của lực lượng, phương tiện làm nhiệm vụ theo Nghị định
số 30/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010, Nghị định số 130/2015/NQĐ-CP ngày 18/12/2015 của
Chính phủ về việc huy động nhân lực, tàu thuyền và phương tiện dân sự tham gia
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với 40 phương tiện/400 lao động (chính thức 20 phương tiện/200
lao động, dự phòng 20 phương tiện/200 lao động).
- Các lực lượng chấp pháp trên biển
thường xuyên duy trì lực lượng, phương tiện sẵn sàng chiến đấu trên các vùng biển
của tỉnh, nhất là vùng trọng điểm, vùng giáp ranh; theo dõi, nắm chắc diễn biến
tình hình trên biển về an ninh trật tự, an toàn, thời tiết thiên tai, chuyển tải
kịp thời cho ngư dân đang hoạt động trên biển, đồng thời có các phương án hỗ trợ,
giúp đỡ ngư dân đảm bảo hoạt động nghề cá an toàn, hiệu quả, tăng cường sự hiện
diện tàu cá của ngư dân trên các vùng biển, là “cột mốc sống” và “tai mắt” kịp
thời trao đổi thông tin cho lực lượng chức năng các tình huống bất thường xuất
hiện trên biển.
- Thực hiện tốt công tác tuần
tra, kiểm soát trên biển, cửa sông, cửa lạch; quản lý chặt chẽ người và phương
tiện hoạt động trên biển; duy trì nghiêm công tác giám sát nghề cá, quản lý
thông tin tàu cá, trang thiết bị an toàn, trang thiết bị thông tin liên lạc
theo quy định cho tàu cá hoạt động trên biển; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật và công tác đảm bảo an toàn khi hoạt động trên biển.
4.2. Củng cố, phát triển
tổ đoàn kết trên biển thành lực lượng huy động tham gia đấu tranh bảo vệ chủ
quyền biển đảo
- Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động các tổ đoàn kết trên biển đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
biển đảo, đến năm 2025 phấn đấu 100% tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở
lên tham gia các tổ, đội khai thác trên biển, tương ứng với khoảng 1.230 tàu; tổng
số ngày tàu hiện diện ở các vùng biển khơi ít nhất đạt 252.000 ngày - tàu; đến
năm 2030, tiếp tục duy trì và phát triển số tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét
trở lên, tương ứng với khoảng 1.331 tàu tham gia các tổ, đội khai thác trên biển;
tổng số ngày hiện diện ở các vùng biển khơi ít nhất đạt 292.000 ngày - tàu.
- Nâng cao năng lực đội tàu
khai thác vùng khơi nhằm đáp ứng xử lý các tình huống, sự cố trên biển; củng cố
tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ, đội khai thác hải sản gắn với
lực lượng dân quân biển nhằm giúp đỡ lẫn nhau trong khai thác thủy sản, dịch vụ
hậu cần trên biển, công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an toàn cho người
và tàu cá đồng thời giúp giảm thời gian di chuyển, tăng thời gian bám biển,
tăng cường sự hiện diện của ngư dân trên các vùng biển góp phần bảo vệ an ninh
trật tự trên biển, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
4.3. Công tác hiệp đồng,
phối hợp
- Các lực lượng Quân sự, Biên
phòng, Công an, Kiểm ngư phối hợp với các ngành, địa phương huy động sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn dân tham gia bảo vệ
chủ quyền quốc gia trên biển, trọng tâm là phát huy sức mạnh của ngư dân trên
biển, xác định ngư dân là chủ thể trong phát triển thuỷ sản và góp phần bảo vệ
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Tăng cường sự hiệp đồng, phối
hợp giữa ngư dân và lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ trên biển, đặc biệt
là phối hợp với lực lượng Kiểm ngư, Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng, Cảnh sát biển trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn, kết hợp giám sát nghề cá, hỗ trợ ngư dân và các doanh nghiệp
yên tâm hoạt động sản xuất trên biển.
- Thống nhất xây dựng và luyện
tập các kế hoạch, phương án bảo vệ chủ quyền biển đảo, nhất là kế hoạch hiệp đồng
huy động nhân lực, tàu cá tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo khi có yêu cầu
theo Nghị định số 30/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010.
4.4. Xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị
- Các lực lượng Quân sự, Biên
phòng, Công an, Kiểm ngư chủ động phương án bố trí tàu tuần tra, tàu công vụ,
làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ ngư dân hoạt động trên
biển bảo đảm về số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng, tiến đến trang
bị đồng bộ, hiện đại, đáp ứng được yêu cầu cơ động, phản ứng nhanh xử lý khẩn cấp
các tình huống trên biển.
- Khuyến khích ngư dân đầu tư
đóng mới, cải hoán tàu cá lớn, trang bị thiết bị hiện đại; nâng cấp các trang
thiết bị thông tin liên lạc như thiết bị giám sát hành trình, điện thoại vệ
tinh, máy nhận dạng tự động AIS, rada, đo sâu dò cá,... cho các tàu tham gia tổ,
đội khai thác trên biển, đặc biệt là đội tàu khai thác vùng khơi nhằm giúp các
cơ quan quản lý kịp thời nắm bắt, theo dõi các thông tin do ngư dân cung cấp
liên quan đến hoạt động sản xuất, an ninh, an toàn trên biển.
4.5. Xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ biển
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
uỷ, chính quyền địa phương trong tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ biển,
bảo đảm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ biển vững mạnh, rộng khắp các xã, phường
ven biển, sẵn sàng chiến đấu cao trong mọi nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của địa
phương; tổ chức giáo dục chính trị, huấn luyện, diễn tập quân sự, xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ biển vững mạnh về mọi mặt, phát huy vai trò nòng cốt trong
phát triển các ngành nghề kinh tế biển, thực hiện nhiệm vụ tuần tra, cảnh giới,
phát hiện các tàu, thuyền lạ xâm nhập trái phép lãnh hải,... Tiếp tục đầu tư
mua sắm, hiện đại hóa, từng bước trang bị tàu, thuyền, phương tiện, thiết bị
chuyên ngành để thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, xây dựng, thực hiện tốt các chế
độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ biển.
- Tập trung kiện toàn cơ cấu tổ
chức, biên chế và phương tiện, đảm bảo mỗi xã, phường nghề cá trọng điểm có ít
nhất 01 tiểu đội dân quân biển và mỗi huyện, thị xã, thành phố ven biển có 01
trung đội dân quân biển; đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh thành lập được Hải đội
dân quân biển trên địa bàn thị xã Nghi Sơn sẵn sàng tham gia đấu tranh bảo vệ
chủ quyền biển đảo khi có yêu cầu.
5. Tăng cường
thực hiện các biện pháp chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định (IUU)
5.1. Tiếp tục quán triệt
sâu sắc, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Trung ương và tỉnh
về chống khai thác IUU
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc,
triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung chỉ đạo tại Công văn số
81-CV/TW ngày 20/3/2020 của Thường trực Ban Bí thư; Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày
13/12/2017, Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 24/6/2021, Quyết định 1077/QĐ-TTg ngày
14/9/2022, Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 13/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ;
Công văn số 1649-CV/TU ngày 13/4/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ thị số
05/CT-UBND ngày 07/2/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh, Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày
02/3/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Gắn trách nhiệm người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền các cấp trong thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU; nhất
là ở cấp xã/phường trong công tác tuyên truyền, vận động người dân tuân thủ
pháp luật; đồng thời thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân thiếu tinh thần, trách
nhiệm để xảy ra sai phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao về
chống khai thác IUU.
5.2. Quản lý khai thác và
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu cá, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy
sản
- Tập trung nguồn lực hoàn
thành việc đánh dấu tàu cá và lắp đặt, duy trì thiết bị giám sát hành trình tàu
cá theo quy định. Rà soát, nhập dữ liệu đăng ký tàu cá, giấy phép khai thác thủy
sản, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc
gia.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát tàu cá khi rời cảng, đặc biệt các tàu có nguy cơ cao vi phạm khai thác
IUU; kiên quyết ngăn chặn, xử lý tàu cá không đủ điều kiện theo quy định tham
gia khai thác hải sản.
- Từ chối cho cập cảng và xử lý
theo quy định tàu cá không khai báo trước khi cập cảng, không nộp báo cáo, nhật
ký khai thác theo quy định; giám sát chặt chẽ toàn bộ sản lượng thủy sản bốc dỡ
qua cảng cá theo quy định. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để dễ dàng
lưu trữ, theo dõi, truy xuất, quản lý.
5.3. Nâng cao năng lực,
hiệu quả công tác thực thi pháp luật, xử lý các hành vi khai thác IUU
- Xác minh, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm khai thác IUU, nhất là tàu cá mất kết nối giám sát hành
trình trên biển, tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển theo quy định. Lập
danh sách, khoanh vùng đối tượng, nắm chắc địa bàn để theo dõi, quản lý chặt chẽ,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tàu cá có biểu hiện nghi vấn khai thác hải sản
ở vùng biển nước ngoài, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để
tuyên truyền, răn đe, giáo dục.
- Tập trung điều tra, phát hiện,
xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân môi giới, móc nối tổ chức cho tàu cá, ngư dân Việt
Nam vi phạm khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài.
- Tăng cường công tác phối hợp
chống khai thác IUU giữa 28 tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương: Lập
danh sách tàu cá có nguy cơ cáo vi phạm các quy định IUU gửi Bộ, ngành có liên
quan, lực lượng chức năng 27 tỉnh, thành phố ven biển; xây dựng Quy chế phối hợp
giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý tàu cá để
kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của tàu cá trên biển nhằm chủ động phòng
ngừa, quản lý các nhóm đối tượng có nguy cơ cao vi phạm IUU, đặc biệt là những
tàu cá của tỉnh Thanh Hóa thường xuyên hoạt động tại vùng biển phía Nam nhiều
năm không về địa phương.
6. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ; chú trọng phát triển chế biến sâu và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển nhanh và bền
vững
6.1. Phát triển, ứng dụng
khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ 4.0 trong phát triển thủy sản; xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp
công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; huy động sự tham gia của tất cả
các thành phần kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp ngoài nhà nước vào các hoạt động
khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ thủy sản khác. Hỗ trợ và khuyến
khích các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh đầu tư các khu sản xuất thực nghiệm, trình diễn và chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thủy sản.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao các công nghệ khai thác tiên tiến, thân thiện với môi trường; công nghệ bảo
quản sản phẩm nhằm giảm tổn thất sau khai thác, nâng cao chất lượng và giá trị
sản phẩm; các trang thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải và khai thác nhằm từng
bước cơ giới hóa, hiện đại hóa đội tàu khai thác.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao quy trình sản xuất giống thủy sản sạch bệnh, chất lượng; quy trình nuôi
công nghệ cao, thân thiện với môi trường; phát triển các mô hình nuôi công nghiệp
trên biển, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, như: công nghệ lồng NaUy
đối với nuôi cá biển; công nghệ nuôi tôm Biofloc; công nghệ nuôi tôm tuần hoàn
khép kín; công nghệ nuôi tôm trong nhà kính; công nghệ tự động hóa trong việc
cho ăn, giám sát chất lượng môi trường và phòng trừ dịch bệnh,…
- Xây dựng và vận hành hệ thống
quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng chống dịch bệnh tự động nhằm chủ động,
hạn chế rủi ro, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển sản xuất bền
vững.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao các công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến trong lĩnh vực chế biến tạo sản
phẩm chế biến sâu, sản phẩm an toàn có giá trị đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu
thụ và xuất khẩu. Nâng cấp các cơ sở chế biến bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu về an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
6.2. Chế biến và thị trường
tiêu thụ sản phẩm thủy sản
a) Phát triển các cơ sở chế biến:
- Phát triển các cơ sở chế biến
tiêu thụ nội địa như nước mắm, ngao, chả cá, đồ khô; đồ hộp,… gắn với các cụm
công nghiệp làng nghề ở địa phương; phấn đấu đến năm 2025, bình quân mỗi xã ở
06 huyện, thị xã ven biển có 01 sản phẩm thủy sản chủ lực (tôm, ngao, sản phẩm
nuôi biển và sản phẩm thủy sản khai thác xa bờ) được chứng nhận là sản phẩm
OCOP (từ 3 - 4 sao) và đến năm 2030, có ít nhất 02 sản phẩm thủy sản trở lên được
Trung ương công nhận là sản phẩm OCOP Quốc gia (5 sao).
- Khuyến khích và kêu gọi đầu
tư phát triển một số nhà máy chế biến thủy sản tại thị xã Nghi Sơn, huyện Hậu Lộc.
Phấn đấu 100% cơ sở chế biến thuộc diện phải di dời đến các khu, cụm công nghiệp,
địa điểm mới theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để ổn định sản
xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và gắn kết chặt chẽ các cơ sở chế biến với
vùng sản xuất nguyên liệu, các cảng cá, bến cá,... phấn đấu đến năm 2030, đầu
tư xây dựng 02 nhà máy chế biến thủy sản tại Hậu Lộc và thị xã Nghi Sơn với
công suất 20.000 tấn/năm/nhà máy.
b) Phát triển thị trường:
- Hình thành các chợ đầu mối,
trung tâm cung ứng nông sản xuất khẩu. Đến năm 2025 nâng cấp, cải tạo, mở rộng
chợ đầu mối hải sản Cảng Hới (phường Quảng Tiến, thành phố Sầm Sơn) phục vụ
khách du lịch và người dân nội tỉnh. Đến 2030, nghiên cứu, đề xuất phương án di
dời chợ đầu mối Đông Hương tại thành phố Thanh Hóa sang huyện Hoằng Hóa.
- Xây dựng mã QR Code cho các sản
phẩm chế biến xuất khẩu có chứng nhận có bao bì, nhãn hiệu hàng hóa gắn với
truy xuất điện tử bằng tem truy xuất. Đến năm 2025 phấn đấu 50% các sản phẩm chế
biến thủy sản nội địa được xây dựng và nhận diện thương hiệu; có 70% sản phẩm
tôm tiêu thụ trong nước, 30% xuất khẩu. Đến năm 2030 phấn đấu 100% các sản phẩm
chế biến thủy sản nội địa được xây dựng và nhận diện thương hiệu; có 50% sản phẩm
tôm tiêu thụ trong nước, 50% xuất khẩu.
c) Phát triển giá trị các mặt
hàng chế biến thủy sản:
Đẩy mạnh liên kết chế biến sản
xuất theo chuỗi giá trị từ khâu khai thác, nuôi trồng, thu mua, chế biến đến
tiêu thụ các sản phẩm thủy sản, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc truy nguồn gốc sản phẩm. Đến năm 2025 phấn đấu 70% các cơ sở khai thác,
nuôi trồng, thu mua, chế biến thủy sản tham gia chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm
an toàn, sử dụng công nghệ thông tin để truy xuất nguồn gốc, trong đó khoảng
33.000 tấn nguyên liệu sản phẩm thủy sản phục vụ cho chế biến sâu (chiếm 15,5%
tổng sản lượng thủy sản). Đến năm 2030 phấn đấu 100% các cơ sở khai thác, nuôi
trồng, thu mua, chế biến thủy sản tham gia chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an
toàn, sử dụng công nghệ thông tin để truy xuất nguồn gốc; trong đó khoảng
40.000 tấn nguyên liệu sản phẩm thủy sản phục vụ cho chế biến sâu (chiếm 17% tổng
sản lượng thủy sản).
7. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ngành thủy sản.
7.1. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thủy sản bảo đảm
tinh gọn, giảm đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, trọng tâm là thành lập và
nâng cao năng lực lực lượng Kiểm ngư tỉnh; kiện toàn tổ chức, bộ máy, bổ sung
nhân sự cơ quan quản lý nghề cá (Chi cục Thủy sản, Ban quản lý cảng cá, Văn
phòng thanh tra, kiểm soát nghề cá); rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước về thủy sản, bảo đảm các nguồn lực cho bộ máy quản lý thủy
sản từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
ngang tầm nhiệm vụ, đặc biệt là tăng cường kiểm tra, kiểm soát tàu cá hoạt động
trên biển và xuất, cập cảng, kiểm soát sản lượng bốc dỡ tại cảng cá, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm từ khai thác phục vụ cho công tác xác nhận, chứng nhận nguồn
gốc thuỷ sản khai thác; ngăn chặn và xử lý các tàu cá hoạt động khai thác thủy
sản IUU, tàu cá nước ngoài xâm phạm vùng biển.
- Nhân rộng các mô hình quản lý
nhà nước có sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích các mô hình hợp tác, liên kết
trong sản xuất chế biến và tiêu thụ; giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ và người
sản xuất nguyên liệu; sự phối hợp hiệu quả giữa nhà nước và các tổ chức xã hội
nghề nghiệp.
7.2. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo,
nâng cao tay nghề cho lao động thủy sản về kỹ thuật nghề cá, kiến thức sử dụng
thiết bị thông tin liên lạc trên biển, thiết bị hàng hải; nhất là kiến thức về
bảo vệ chủ quyền biển đảo; các văn bản pháp luật về biển đảo, phát triển kinh tế
biển, kinh tế thủy sản,... an ninh, an toàn trên biển, chủ quyền biển đảo của Tổ
quốc. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có
trình độ phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành thủy sản của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành ngành thủy sản; thu hút nhân lực chất
lượng cao, các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực thuỷ sản; xây dựng đội ngũ
cán bộ chuyên trách, tinh nhuệ, cơ động đảm bảo phẩm chất năng lực, sức khỏe,
tác chiến, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Nhân dân hoạt động sản xuất trên biển, bảo
vệ chủ quyền quốc gia biển, đảo.
- Khuyến khích các trường, các
cơ sở đào tạo, dạy nghề, các trung tâm huấn luyện nghiệp vụ trong và ngoài tỉnh
mở lớp bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động kỹ thuật nuôi trồng,
khai thác, chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá, trong đó trú trọng đến
nâng cao kỹ năng đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo, khả năng phối hợp thực
hành, xử lý các tình huống có thể xảy ra trên biển.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(chi tiết tại Phụ lục 01:
Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2022-2030)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
2. Cơ cấu
nguồn vốn
2.1. Vốn của các chương
trình, dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ:
|
2.069,185
tỷ đồng
|
Trong đó:
|
|
- Ngân sách nhà nước:
|
108,085
tỷ đồng
|
- Vốn vay WB:
|
859,100
tỷ đồng
|
- Các nguồn vốn hợp pháp
khác:
|
1.102,000
tỷ đồng
|
2.2. Vốn của các chương
trình, dự án đề xuất mới:
|
1.424,500
tỷ đồng
|
Trong đó:
|
|
- Ngân sách nhà nước:
|
754,500
tỷ đồng
|
- Các nguồn vốn hợp pháp
khác:
|
670,000
tỷ đồng
|
3. Phân
kỳ bố trí kinh phí
|
|
3.1. Giai đoạn 2022 - 2025
|
694,385
tỷ đồng
|
Trong đó:
|
|
- Vốn ngân sách nhà nước:
|
205,085
tỷ đồng
|
- Vốn vay WB:
|
334,300
tỷ đồng
|
- Các nguồn vốn hợp pháp
khác:
|
155,000
tỷ đồng
|
3.2. Giai đoạn 2026-2030
|
2.799,300
tỷ đồng
|
Trong đó:
|
|
- Vốn ngân sách nhà nước:
|
657,500
tỷ đồng
|
- Vốn vay WB:
|
524,800
tỷ đồng
|
- Các nguồn vốn hợp pháp
khác:
|
1.617,000
tỷ đồng
|
(Chi tiết tại Phụ lục 01)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, thành phố Thanh Hóa và
các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án, chủ động lồng ghép với
các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đề án, quy hoạch, chiến lược
phát triển ngành thủy sản của trung ương và địa phương đảm bảo hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra
- Chủ trì, phối hợp với với các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách phục vụ phát
triển thuỷ sản trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên hỗ trợ phát triển thủy sản gắn
với bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
- Hướng dẫn các địa phương xây
dựng kế hoạch đầu tư, các dự án cụ thể để thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá, định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển
khai thực hiện Đề án.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư công cho các dự án đầu tư
thuộc phạm vi đề án có tính chất đầu tư; tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư
theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí ngân sách trung ương, bố
trí chi thường xuyên ngân sách địa phương theo quy định để thực hiện các nhiệm
vụ chi thường xuyên (đào tạo, tuyên truyền, xây dựng mô hình...) hoặc lồng ghép
trong các Chương trình, chính sách của tỉnh.
4. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nghề cá và các tổ chức liên quan khác nâng
cao hiệu quả công tác thị trường xuất khẩu thủy sản, đổi mới và tăng cường xúc
tiến thương mại, xử lý kịp thời các vướng mắc, rào cản thương mại ở các thị trường
nhập khẩu sản phẩm.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong các hoạt động
thủy sản; phòng ngừa và giải quyết các sự cố môi trường; bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh
học; tham mưu việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
theo quy định; nâng cao năng lực thích ứng biến đổi khí hậu; xây dựng và phát
triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản để bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững ngành thủy sản.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan rà soát tham
mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh và bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan đến
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn
lực cho phát triển khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thuỷ sản, hỗ trợ ngành
nông nghiệp thực hiện Đề án.
7. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đào tạo nguồn
nhân lực có nhu cầu học nghề kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản,
chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá.
8. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Chủ trì xây dựng, củng cố lực
lượng Dân quân biển. Phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan xây
dựng quy chế phối hợp hoạt động trong bảo vệ quốc phòng - an ninh trên biển gắn
với phát triển kinh tế thủy sản.
9. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tuần tra, kiểm soát để bảo vệ
chủ quyền, kết hợp bảo vệ ngư dân khai thác thủy sản trong vùng biển được phân
công; phối hợp với quân sự, địa phương rà soát, hướng dẫn, tập huấn lực lượng
ngư dân tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương ven biển và các đơn vị liên
quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và các nội dung liên
quan đến bảo vệ chủ quyền biển, đảo, chống khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo, không theo quy định và bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
- Chủ trì, phối hợp với các lực
lượng chức năng, chính quyền địa phương bảo đảm an ninh trật tự trên khu vực
biên giới biển; điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật và điều ước quốc
tế theo đúng chức năng, thẩm quyền của Bộ đội biên phòng; sẵn sàng tham gia tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn. Phối hợp tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển,
đảo; tổ chức tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho Nhân dân
và giám sát hoạt động nghề cá trên biển.
10. Công
an tỉnh
- Chủ động phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, đối tác nước
ngoài lợi dụng hợp tác đầu tư, triển khai các dự án để thu thập tin tức tình
báo, phá hoại kinh tế, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Tăng cường công tác nắm tình
hình, tập trung phát hiện, điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân môi giới đưa
tàu cá và ngư dân đi khai thác hải sản trái phép tại các vùng biển nước ngoài.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành trong việc thẩm định, thanh tra, kiểm tra đối với việc triển khai đầu tư
xây dựng các chương trình, đề án, dự án, chính sách phát triển thủy sản gắn với
bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển liên quan đến quốc phòng - an ninh.
11. Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa
Phát hiện và tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc về điều kiện vay vốn và thủ tục giải ngân đối với các cơ sở khai
thác, nuôi trồng, sản xuất giống, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản để thực
hiện Đề án; chỉ đạo các ngân hàng thương mại Nhà nước hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tiếp cận với nguồn vốn vay để
phát triển.
12. Các sở,
ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tích cực, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện
các nội dung của Đề án, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra ở mức cao nhất trong
thời gian sớm nhất.
13. UBND
các huyện, thị xã, thành phố ven biển và thành phố Thanh Hóa
- Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án thuộc địa phương quản lý; bố trí nguồn vốn địa phương cùng với
nguồn vốn của tỉnh để thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án này tại địa phương. Hàng năm có
báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh.
14. Các Hội,
Hiệp hội nghề nghiệp
a) Hội nghề cá tỉnh: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành các cơ chế chính sách và biện pháp hỗ trợ, khuyến khích cho các tổ chức cá
nhân phát triển sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh. Vận động, giáo dục và
tuyên truyền các hội viên tích cực tham gia và thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước về lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
b) Các hội, hiệp hội, tổ chức,
cá nhân có liên quan (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, …): Tiếp
tục đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền, vận động tới các cá
nhân, gia đình các chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề
cá, cơ sở chế biến thủy sản, nuôi trồng thủy sản, … chấp hành nghiêm các quy định
pháp luật thủy sản, tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Đề án.
15. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo Sở Thông tin
Truyền thông, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan
báo chí trên địa bàn tỉnh và cấp ủy, chính quyền các cấp đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến Luật Thủy sản, các quy định về chống khai thác IUU, phát triển thủy sản
bền vững, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo, các hoạt động khai thác hải sản
trên các vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam, không xâm phạm vùng biển nước
ngoài để khai thác hải sản trái phép.
16. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa và các tổ chức chính trị - xã hội:
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai Đề
án./.
Phụ lục 01: Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên thực
hiện trong giai đoạn 2022 - 2030
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Nhiệm vụ, dự án
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Nguồn vốn
|
Nhu cầu vốn đầu tư
|
Phân kỳ 2022- 2025
|
Phân kỳ 2026-2030
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Căn cứ
|
I
|
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG, NHIỆM VỤ
|
TỔNG
|
2.069.185
|
452.385
|
1.616.800
|
|
|
|
NSNN
|
108.085
|
78.085
|
30.000
|
|
|
|
WB
|
859.100
|
334.300
|
524.800
|
|
|
|
KHÁC
|
1.102.000
|
40.000
|
1.062.000
|
|
|
|
1
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Lạch Hới, phường Quảng Tiến, TP Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
Nâng cấp, mở rộng cảng cá Lạch Bạng, phường Hải Thanh, TX Nghi Sơn, Thanh Hóa
|
Hình
thành hệ thống cơ sở hạ tầng khai thác hải sản đồng bộ, gắn với các ngành
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần, nâng cao hiệu quả khai thác hải sản, giảm
tổn thất sau thu hoạch
|
Xây
dựng cầu cảng cập tàu; các hạng mục thiết yếu của cảng cá, mái che, nhà tiếp
nhận và phân loại; đường giao thông nội bộ; hệ thống hạ tầng kỹ thuật....
|
WB
|
436.140
|
130.800
|
316.300
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
UBND tỉnh Thanh Hóa
|
Công văn số 192/TTg QHQT ngày 17/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Nâng
cấp, mở rộng cảng cá Hoằng Trường, xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; Nâng cấp,
mở rộng cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch Trường thuộc
xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc
|
Hình
thành hệ thống cơ sở hạ tầng khai thác hải sản đồng bộ, gắn với các ngành
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần, nâng cao hiệu quả khai thác hải sản, giảm
tổn thất sau thu hoạch
|
Xây
dựng cầu cảng cập tàu; các hạng mục thiết yếu của cảng cá và khu neo đậu; đường
giao thông nội bộ; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình nhà điều hành; nạo
vét luồng tàu vào cảng cá
|
WB
|
255.000
|
127.500
|
127.500
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển; các đơn
vị có liên quan
|
Công văn số 1694/TTg-QHQT ngày 10/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 2743/UBND- THKH ngày 06/3/2023 của UBND
tỉnh Thanh Hóa
|
3
|
Xây
dựng, nâng cấp CSHT vùng NTTS xã Nga Thủy, Nga Tân, Nga Tiến, huyện Nga Sơn
Nâng
cấp CSHT vùng NTTS xã Hoằng Yến, Hoằng Phong, Hoằng Lưu, Hoằng Châu (Hoằng Hóa);
Đa Lộc (Hậu Lộc); Quảng Trung (Quảng Xương)
|
Phát
triển hạ tầng nuôi trồng thủy sản nước lợ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
tôm nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái
|
Xây
dựng, nâng cấp hạ tầng thiết yếu như hệ thống cấp, thoát nước chính, hệ thống
điện, đường giao thông
|
WB
|
135.000
|
54.000
|
81.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển; Các đơn
vị có liên quan
|
Công văn số 1694/TTg- QHQT ngày
10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định 3416/QĐ- UBND ngày 01/9/2021, Công
văn số 2743/UBND- THKH ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa
|
4
|
Dự
án bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn tỉnh Thanh Hóa
|
Quản
lý, bảo vệ và phát triển diện tích rừng ngập mặn; Tăng cường năng lực và phát
triển sinh kế cộng đồng ngư dân
|
-
Quản lý, bảo vệ và giữ vững toàn bộ diện tích rừng ngập mặn hiện có của tỉnh.
-
Tăng cường năng lực cho cộng đồng, người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng
ngập mặn
|
WB
|
22.000
|
22.000
|
0
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển; Các đơn
vị có liên quan
|
Dự án Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và
tăng cường tính chống chịu vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa.
|
5
|
Nạo
vét, thanh thải dải đá ngầm luồng tàu, khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh
trú bão tàu thuyền nghề cá Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn
|
Đảm
bảo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền nghề cá ra vào cảng và âu để tránh trú
bão an toàn; bốc xếp thủy, hải sản và tiếp cận dịch vụ hậu cần nghề cá
|
Thanh
thải dải đá ngầm; nạo vét cửa vào và lòng cảng cá Lạch Bạng, luồng tàu KNĐ
tránh trú bão tàu thuyền nghề cá Lạch Bạng
|
NSNN
|
70.085
|
70.085
|
0
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển; các đơn
vị có liên quan
|
Nghị quyết 380/NQ-HĐND ngày 24/3/2023 của
HĐND tỉnh Thanh Hóa
|
6
|
Dự
án nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè trên vùng biển đảo Hòn Mê
|
Khai
thác tiềm năng và sử dụng hiệu quả mặt nước để phát triển nuôi cá lồng thành
một ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Tăng quy mô sản xuất và chuyển đổi
sang lồng nuôi công nghiệp, đồng bộ, an toàn, hiệu quả, bền vững và thân thiện
với môi trường sinh thái; tạo ra sản phẩm chất lượng cao; giải quyết việc
làm, ổn định sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân ven biển.
|
-
Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ;
-
Đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng các khu nuôi cá lồng tập trung: Hệ
thống phao, biển báo, đèn hiệu và bến, bãi; hệ thống trụ cột, dây neo cố định
cụm lồng, bè nuôi trên biển; Đầu tư hạ tầng cơ sở cho sản xuất giống nuôi biển.
-
Xây dựng mô hình, xúc tiến thương mại, đào tạo nhân lực, quan trắc môi trường
|
NSNN
|
38.000
|
8.000
|
30.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển; các đơn
vị có liên quan
|
QĐ 3416/QĐ- UBND ngày 01/9/2021; QĐ
4716/QĐ- UBND ngày 28/12/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa
|
XHH
|
202.000
|
40.000
|
162.000
|
7
|
Đầu
tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản
|
Đa
dạng hóa sản phẩm và nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm thủy sản
|
Xây
dựng nhà máy chế biến thủy sản tại huyện Hậu Lộc, Thị xã Nghi Sơn
|
XHH
|
900.000
|
0
|
900.000
|
UBND huyện Hậu Lộc và TX Nghi Sơn
|
Các sở, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên
quan
|
QĐ 3416/QĐ- UBND ngày 01/9/2021 của UBND
tỉnh Thanh Hóa
|
II
|
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐỀ XUẤT MỚI
|
TỔNG
|
1.424.500
|
242.000
|
1.182.500
|
|
|
|
NSNN
|
754.500
|
127.000
|
627.500
|
|
|
|
KHÁC
|
670.000
|
115.000
|
555.000
|
|
|
|
1
|
Tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy sản và an
ninh, chủ quyền biển đảo
|
Nâng
cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho ngư dân về pháp luật trong lĩnh
vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với an ninh, chủ quyền biển đảo
|
Tuyên
truyền các Luật Thủy sản, Luật Quốc phòng, Luật Dân quân tự vệ biển; Điều ước
quốc tế liên quan đến các hiệp định hợp tác nghề cá với các hình thức đa dạng,
phù hợp đảm bảo hiệu quả, chất lượng
|
NSNN
|
4.000
|
1.500
|
2.500
|
SNN&PTNT/ BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển và các
đơn vị có liên quan
|
|
2
|
Nâng
cấp cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão tàu thuyền nghề cá trên địa bàn tỉnh
|
Đầu
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nghề cá và đảm
bảo an toàn cho tàu thuyền nghề cá ra vào an toàn, bốc xếp thủy, hải sản và
tiếp cận dịch vụ hậu cần nghề cá.
|
Đầu
tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng các cảng cá Hải Châu, Quảng Nham và khu
neo đậu tránh trú bão: Lạch Hới; hạ lưu cống T3- xã Nga Tân
|
NSNN
|
500.000
|
100.000
|
400.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển và các
đơn vị có liên quan
|
Điểm l, khoản 2 Điều 81 Luật Thủy sản
|
3
|
Điều
tra, đánh giá nguồn lợi hải sản và môi trường sống của các loài hải sản ở
vùng ven bờ và vùng lộng biển tỉnh Thanh Hóa; điều tra nghề cá thương phẩm
trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để sắp xếp cơ cấu, nghề khai thác hải sản phù hợp
với trữ lượng nguồn lợi hải sản.
|
Đánh
giá được hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản; môi trường sống của các loài hải sản ở
vùng nước ven bờ và vùng lộng; Đánh giá được hiện trạng nghề cá thương phẩm
nhằm xác định được cơ sở khoa học cho việc cấp hạn ngạch khai thác cho phép
phù hợp với vùng biển ven bờ và vùng lộng; đề xuất giải pháp quản lý, điều chỉnh
sắp xếp cơ cấu nghề khai thác tỉnh Thanh Hóa
|
-
Định kỳ 5 năm điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, nguồn lợi, nguồn
giống hải sản và các yếu tố môi trường cơ bản ở vùng biển ven bờ và vùng lộng
biển Thanh Hóa
-
Điều tra nghề cá thương phẩm ở vùng ven bờ và vùng lộng biển Thanh Hóa hàng
năm
-
Đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn lợi và khai thác bền vững nguồn lợi thuỷ sản.
|
NSNN
|
23.000
|
7.000
|
16.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển; Các sở,
ngành, đơn vị có liên quan
|
Điểm a khoản 4 Điều 12 Luật Thủy sản Quyết
định 523/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Tăng
cường năng lực hoạt động cho đội tàu Kiểm ngư
|
Vận
hành hiệu quả hoạt động Kiểm ngư tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý nghề
cá, bảo đảm an ninh, an toàn và chủ quyền biển đảo của Tổ quốc
|
-
Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dùng để vận hành hiệu quả lực
lượng Kiểm ngư
-
Đầu tư đóng mới Tàu Kiểm ngư và xuồng tuần tra
|
NSNN
|
43.000
|
2.500
|
40.500
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP ven
biển và tổ chức liên quan
|
Điều 93, Luật Thủy sản 2017
|
5
|
Củng
cố, phát triển tổ đoàn kết trên biển, dân quân biển trong khai thác hải sản gắn
với bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc
|
Xây
dựng và triển khai được các chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình
tổ đội, dân quân biển trong khai thác hải sản gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo
của Tổ quốc
|
-
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình tổ đội,
dân quân biển trong khai thác hải sản trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của
Tổ quốc
-
Xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ các mô hình tổ đội, dân quân biển
trong khai thác hải sản của tỉnh Thanh Hóa trong bảo vệ chủ quyền biển đảo của
Tổ quốc.
|
NSNN
|
30.000
|
10.000
|
20.000
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển/
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành và đơn vị có liên quan
|
Quyết định 3805/QĐ- UBND ngày 30/9/2021 của
UBND tỉnh Thanh Hóa
|
6
|
Tăng
cường và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ quản lý nghề cá.
|
Tăng
cường và đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác quản lý
thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
-
Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo của các cơ quan quản lý
nghề cá trên địa bàn tỉnh
-
Đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
yêu cầu quản lý ngành
-
Tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý nghề cá.
|
NSNN
|
10.000
|
3.000
|
7.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT/ UBND các huyện,
TX, TP ven biển
|
Các sở, ngành, các Trường/Viện nghiên cứu
và tổ chức liên quan
|
Quyết định 3805/QĐ- UBND ngày 30/9/2021 của
UBND tỉnh Thanh Hóa
|
7
|
Dự
án: Hệ thống trạm quan trắc môi trường nước tự động phục vụ nuôi trồng thủy sản
kết hợp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
|
Cung
cấp số liệu quan trắc môi trường tức thời, cập nhật liên tục, phản ánh hiện
trạng môi trường nước phục vụ NTTS, giúp cơ quan quản lý dự báo sớm diễn biến
môi trường, có biện pháp ứng phó kịp thời nhằm hạn chế thiệt hại trong NTTS.
|
-
Xây dựng Trung tâm điều hành tiếp nhận, xử lý số liệu (01 hệ thống).
-
Xây dựng trạm quan trắc nguồn nước xả thải KCN, cảng cá, nước thải dân sinh.
-
Xây dựng trạm quan trắc nguồn nước biển nuôi cá lồng bè.
-
Xây dựng trạm quan trắc nguồn nước mặt sử dụng làm nước cấp NTTS.
-
Xây dựng hệ thống hiển thị thông tin quan trắc môi trường.
|
NSNN
|
24.000
|
0
|
24.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện,
TX, TP ven biển Các đơn vị có liên quan
|
Kế hoạch số 01/KH- UBND ngày 04/01/2022 của
UBND tỉnh Thanh Hóa
|
8
|
Chuyển
đổi nghề khai thác hải sản xâm hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa
|
Chuyển
đổi tàu làm nghề khai thác hải sản xâm hại lớn đến nguồn lợi, môi trường, hệ
sinh thái sang các nghề khai thác ít xâm hại hơn hoặc nghề khác không phải là
nghề khai thác thủy sản nhằm từng bước cân bằng lại cường lực khai thác với
khả năng phục hồi tái tạo lại nguồn lợi; gắn phát triển khai thác với bảo vệ
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc
|
-
Điều tra, đánh giá hiện trạng và nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp của cộng đồng
ngư dân làm nghề khai thác hải sản
-
Điều tra mức độ xâm hại của các nghề khai thác đến nguồn lợi hải sản vùng biển
ven bờ và vùng lộng tỉnh Thanh Hóa
-
Xây dựng mô hình, chính sách chuyển đổi các nghề khai thác hải sản xâm hại, hủy
diệt nguồn lợi thủy sản sang các nghề phù hợp nhằm phát triển bền vững nghề
khai thác; gắn phát triển khai thác với bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc
|
NSNN
|
68.000
|
3.000
|
65.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT; UBND các huyện,thị
xã, thành phố ven biển
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Quyết định số 208/QĐ- TTg ngày 10/3/2023
của Thủ tướng Chính phủ
|
XHH
|
90.000
|
15.000
|
75.000
|
9
|
Dự
án xây dựng và nhân rộng các mô hình đồng quản lý trong khai thác và BVNLTS tại
các xã trọng điểm nghề cá.
|
Nâng
cao năng lực của các tổ chức cộng đồng địa phương gắn với giao quyền quản lý
nguồn lợi thủy sản ở vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa nhằm quản lý hoạt động khai
thác và bảo vệ nguồn lợi bền vững.
|
-
Xây dựng cơ sở, luận cứ thành lập mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
hải sản tỉnh Thanh Hóa.
-
Xây dựng thí điểm mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
-
Đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình tại các xã trọng điểm nghề cá tỉnh Thanh
Hóa.
|
NSNN
|
22.500
|
0
|
22.500
|
Sở Nông nghiệp & PTNT/ UBND các huyện,thị
xã, thành phố ven biển
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Điều 10 Luật Thủy sản; Quyết định
3805/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa
|
XHH
|
10.000
|
0
|
10.000
|
10
|
Ứng
dụng khoa học công nghệ trong khai thác thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất của đội tàu cá tỉnh Thanh Hóa
|
Cơ
giới hóa, hiện đại hóa đội tàu khai thác thủy sản; Nâng cấp giá trị, giảm tổn
thất sản phẩm sau thu hoạch trên tàu cá.
|
-
Điều tra, đánh giá hiện trạng ứng dụng khoa học công nghệ trên các đội tàu
khai thác hải sản
-
Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nhằm cơ giới hóa, hiện đại hóa đội tàu
cá, nâng cao giá trị và giảm tổn thất sản phẩm sau thu hoạch.
-
Đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình
|
NSNN
|
20.000
|
0
|
20.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện,thị xã, thành phố ven biển;
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Quyết định 3805/QĐ- UBND ngày 30/9/2021 của
UBND tỉnh Thanh Hóa
|
XHH
|
40.000
|
0
|
40.000
|
11
|
Xây
dựng các chuỗi giá trị cho các mặt hàng thủy sản từ khai thác, nuôi trồng đến
chế biến, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
|
Hình
thành được các chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực từ biển, từ nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất bền
vững của thị trường quốc tế và nội địa.
|
-
Điều tra, đánh giá thực trạng chuỗi giá trị các mặt hàng thủy sản chủ lực.
-
Tổ chức thí điểm chuỗi khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ các mặt hàng thủy
sản chủ lực.
-
Đề xuất giải pháp nhân rộng và phát triển các chuỗi giá trị mặt hàng thủy sản
chủ lực nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất bền vững của thị trường quốc tế
và nội địa.
|
NSNN
|
5.000
|
0
|
5.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện,thị xã, thành phố ven biển;
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Quyết định 3805/QĐ- UBND ngày 30/9/2021 của
UBND tỉnh Thanh Hóa
|
XHH
|
20.000
|
0
|
20.000
|
12
|
Xây
dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm thủy sản chủ lực, sản phẩm
truyền thống và thủy đặc sản địa phương.
|
Xây
dựng được nền tảng, quảng bá thương hiệu Thanh Hóa, chỉ dẫn địa lý một số sản
phẩm thủy sản truyền thống, các thủy đặc sản địa phương nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh, gia tăng giá trị sản phẩm và nâng cao sức tiêu thụ thủy sản
|
-
Đánh giá hiện trạng chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm thủy sản truyền thống, các
thủy đặc sản của tỉnh Thanh Hóa
-
Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm thủy sản chủ lực, sản
phẩm truyền thống và thủy đặc sản địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
NSNN
|
5.000
|
0
|
5.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện,thị xã, thành phố ven biển;
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Các doanh nghiệp thủy sản
|
Quyết định 3805/QĐ- UBND ngày 30/9/2021 của
UBND tỉnh Thanh Hóa
|
XHH
|
10.000
|
0
|
10.000
|
13
|
Nạo
vét, khơi thông luồng lạch tại các cảng cá và khu neo đậu tránh, trú bão tàu
thuyền nghề cá
|
Đảm
bảo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền nghề cá ra vào các cảng và âu tránh
trú bão an toàn, bốc xếp thủy, hải sản và tiếp cận dịch vụ hậu cần nghề cá
|
-
Nạo vét, khơi thông luồng lạch tại các cảng cá và khu neo đậu tránh, trú bão
tàu thuyền nghề cá ra vào các cảng và âu tránh trú bão (Trừ cảng cá Lạch Bạng)
an toàn, bốc xếp thủy, hải sản và tiếp cận dịch vụ hậu cần nghề cá
|
XHH
|
500.000
|
100.000
|
400.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện/thị xã/thành phố ven biển;
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Khoản 3 Điều 85 Luật Thủy sản
|
TỔNG KINH PHÍ (I+II)
|
TỔNG
|
3.493.685
|
694.385
|
2.799.300
|
|
|
|
NSNN
|
862.585
|
205.085
|
657.500
|
|
|
|
WB
|
859.100
|
334.300
|
524.800
|
|
|
|
KHÁC
|
1.772.000
|
155.000
|
1.617.000
|
|
|
|
Phụ lục 02: Chỉ tiêu phát triển số lượng tàu thuyền, sản
lượng khai thác và lao động tham gia khai thác hải sản tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030
TT
|
Nhóm nghề và nhóm chiều dài
|
ĐVT
|
Năm 2021
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
I
|
Số lượng tàu thuyền
|
Tàu
|
6.694
|
6.068
|
5.830
|
|
<12m
|
Tàu
|
4.544
|
3.870
|
3.544
|
|
12-<15m
|
Tàu
|
978
|
968
|
955
|
|
≥15m
|
Tàu
|
1.172
|
1.230
|
1.331
|
1
|
Nghề lưới kéo
|
Tàu
|
1.598
|
989
|
228
|
|
<12m
|
Tàu
|
1.049
|
656
|
0
|
|
12-<15m
|
Tàu
|
329
|
170
|
128
|
|
≥15m
|
Tàu
|
220
|
163
|
100
|
2
|
Nghề lưới rê
|
Tàu
|
866
|
1.042
|
1.403
|
|
<12m
|
Tàu
|
570
|
670
|
879
|
|
12-<15m
|
Tàu
|
142
|
172
|
267
|
|
≥15m
|
Tàu
|
154
|
200
|
257
|
3
|
Nghề lưới vây
|
Tàu
|
187
|
207
|
175
|
|
<12m
|
Tàu
|
75
|
75
|
0
|
|
12-<15m
|
Tàu
|
18
|
22
|
25
|
|
≥15m
|
Tàu
|
94
|
110
|
150
|
4
|
Nghề câu
|
Tàu
|
401
|
588
|
873
|
|
<12m
|
Tàu
|
108
|
190
|
400
|
|
12-<15m
|
Tàu
|
154
|
248
|
298
|
|
≥15m
|
Tàu
|
139
|
150
|
175
|
5
|
Nghề lưới chụp
|
Tàu
|
437
|
489
|
525
|
|
<12m
|
Tàu
|
14
|
9
|
0
|
|
12-<15m
|
Tàu
|
69
|
95
|
110
|
|
≥15m
|
Tàu
|
354
|
385
|
415
|
6
|
Nghề khác
|
Tàu
|
3.044
|
2.588
|
2.456
|
|
<12m
|
Tàu
|
2.679
|
2.230
|
2.230
|
|
12-<15m
|
Tàu
|
264
|
256
|
122
|
|
≥15m
|
Tàu
|
101
|
102
|
104
|
7
|
Dịch vụ hậu cần
|
Tàu
|
161
|
165
|
170
|
|
<12m
|
Tàu
|
49
|
40
|
35
|
|
12-<15m
|
Tàu
|
2
|
5
|
5
|
|
≥15m
|
Tàu
|
110
|
120
|
130
|
II
|
Sản lượng khai thác hải sản
|
Tấn
|
131.559
|
134.500
|
145.000
|
1
|
Nghề lưới kéo
|
Tấn
|
27.577
|
22.372
|
18.833
|
2
|
Nghề lưới rê
|
Tấn
|
9.413
|
10.583
|
12.251
|
3
|
Nghề lưới vây
|
Tấn
|
6.826
|
7.667
|
8.865
|
4
|
Nghề câu
|
Tấn
|
5.627
|
6.296
|
7.245
|
5
|
Nghề lưới chụp
|
Tấn
|
45.493
|
52.875
|
66.961
|
6
|
Nghề khác
|
Tấn
|
36.622
|
34.707
|
30.845
|
III
|
Lao động khai thác hải sản
|
Người
|
25.635
|
24.600
|
22.500
|
1
|
Nghề lưới kéo
|
Người
|
5.148
|
3.180
|
730
|
2
|
Nghề lưới rê
|
Người
|
2.441
|
2.920
|
3.350
|
3
|
Nghề lưới vây
|
Người
|
1.838
|
2.000
|
1.550
|
4
|
Nghề câu
|
Người
|
2.406
|
3.516
|
5.230
|
5
|
Nghề lưới chụp
|
Người
|
3.933
|
4.254
|
3.500
|
6
|
Nghề khác
|
Người
|
9.129
|
7.971
|
7.360
|
7
|
Dịch vụ hậu cần
|
Người
|
740
|
759
|
780
|
Phụ lục 03: Chỉ tiêu về chế biến, xuất khẩu và tiêu thụ nội
địa thủy sản tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Năm 2021
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
I
|
GTSX ngành thủy sản (giá
so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
6.277
|
8.250
|
11.100
|
II
|
HÀNG XUẤT KHẨU
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
56.351,3
|
65.820,3
|
75.899,2
|
|
Giá trị
|
Tr. USD
|
126,5
|
125
|
145
|
2.1
|
Sản phẩm đông lạnh
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
28.920,8
|
34.337,5
|
39.835,1
|
|
Giá trị
|
Tr. USD
|
65
|
75,7
|
83
|
a
|
Tôm đông lạnh:
|
Tấn
|
655,2
|
950,6
|
1.258
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
7,1
|
9,3
|
10,6
|
b
|
Cá đông lạnh:
|
Tấn
|
5.231,30
|
6.985,70
|
7.665
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
23,4
|
27,5
|
30,6
|
c
|
Mực đông lạnh:
|
Tấn
|
1.524,3
|
1.985,2
|
2337,1
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
11,2
|
13,4
|
15,5
|
d
|
Thủy sản ĐL khác:
|
Tấn
|
21.510
|
24.416
|
28.575
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
23,3
|
25,5
|
26,3
|
2.2
|
Sản phẩm khô
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
27.256,0
|
31.226,0
|
35.702,8
|
|
Giá trị
|
Tr. USD
|
59,9
|
70,4
|
85,58
|
a
|
Tôm khô:
|
Tấn
|
141,1
|
180,3
|
253,7
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
9,4
|
10,9
|
12,4
|
b
|
Cá khô:
|
Tấn
|
867,9
|
1.045,6
|
1249,7
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
6
|
7,3
|
9,18
|
c
|
Mực khô:
|
Tấn
|
326
|
420,1
|
529,4
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
29
|
35,1
|
45,4
|
d
|
Thủy sản khô khác:
|
Tấn
|
25.921
|
29.580
|
33.670
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
15,5
|
17,1
|
18,6
|
2.3
|
Sản phẩm tươi sống
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
168,2
|
248,5
|
348,2
|
|
Giá trị
|
Tr. USD
|
1,4
|
2,1
|
2,9
|
a
|
Tôm:
|
Tấn
|
14,5
|
21,3
|
29,8
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
|
|
0,4
|
b
|
Cá :
|
Tấn
|
115,9
|
175,4
|
245,8
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
1,2
|
1,8
|
2,1
|
c
|
Mực:
|
Tấn
|
31,6
|
41,9
|
58,7
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
0,2
|
0,3
|
0,4
|
d
|
Thủy sản khác:
|
Tấn
|
6,2
|
9,9
|
13,9
|
|
- Sản lượng
|
|
|
|
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
|
|
|
2.4
|
Đồ hộp
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
6,3
|
8,3
|
13,1
|
|
- Giá trị
|
Tr. USD
|
0,2
|
1,8
|
3,5
|
III
|
TIÊU THỤ NỘI ĐỊA
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
29.033
|
35.945
|
45.839
|
|
- Giá trị
|
Tr.đồng
|
4.419.355
|
5.356.000
|
7.393.250
|
3.1
|
Sản phẩm đông lạnh
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
23.863
|
30.011
|
38.511
|
|
- Giá trị
|
Tr.đồng
|
3.852.755
|
4.700.600
|
6.580.675
|
3.2
|
Sản phẩm Khô
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
2.565
|
2.804
|
3.548
|
|
- Giá trị
|
Tr.đồng
|
250.601
|
273.990
|
346.665
|
3.3
|
Sản phẩm Tươi sống
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
757
|
836
|
1.041
|
|
- Giá trị
|
Tr.đồng
|
79.942
|
88.638
|
110.703
|
3.4
|
Đồ hộp
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
33
|
46
|
61
|
|
- Giá trị
|
Tr.đồng
|
18.256
|
22.166
|
30.170
|
3.5
|
Nước mắm
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng (1lít = 1kg)
|
Tấn
|
1.815
|
2.247
|
2.678
|
|
- Giá trị
|
Tr.đồng
|
217.800
|
270.607
|
325.037
|
Phụ lục 04: Chỉ tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản mặn,
lợ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm 2021
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Ngao
|
Nuôi hỗn hợp (cá, cua, tôm sú)
|
Nuôi ô, lồng trên biển (m3)
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Ngao
|
Nuôi hỗn hợp (cá, cua, tôm sú)
|
Nuôi ô, lồng trên biển (m3)
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Ngao
|
Nuôi hỗn hợp (cá, cua, tôm sú)
|
Nuôi ô, lồng trên biển (m3)
|
I
|
DIỆN TÍCH/ THỂ TÍCH
|
ha
|
500
|
1.250
|
3.600
|
98.600
|
700
|
1.000
|
3.500
|
70.000
|
1.000
|
1.000
|
3.300
|
150.000
|
1
|
Sầm
Sơn
|
ha
|
6
|
-
|
22
|
-
|
0
|
-
|
31
|
-
|
0
|
-
|
33
|
-
|
2
|
Quảng
Xương
|
ha
|
70
|
65
|
630
|
7.000
|
55
|
65
|
584
|
-
|
80
|
65
|
571
|
-
|
3
|
Nga
Sơn
|
ha
|
34
|
440
|
546
|
-
|
70
|
340
|
449
|
-
|
70
|
340
|
418
|
-
|
4
|
Hoằng
Hoá
|
ha
|
120
|
20
|
1.530
|
-
|
330
|
60
|
1.380
|
-
|
480
|
60
|
1.298
|
-
|
5
|
Hậu
Lộc
|
ha
|
110
|
655
|
400
|
-
|
120
|
520
|
389
|
-
|
150
|
520
|
352
|
-
|
6
|
Nghi
Sơn
|
ha
|
150
|
70
|
250
|
91.600
|
120
|
45
|
374
|
70.000
|
210
|
45
|
351
|
150.000
|
7
|
TP.Thanh
Hóa
|
ha
|
-
|
-
|
30
|
-
|
-
|
-
|
81
|
-
|
-
|
-
|
84
|
-
|
8
|
Nông
Cống
|
ha
|
10
|
-
|
192
|
-
|
5
|
-
|
212
|
-
|
10
|
-
|
193
|
-
|
II
|
SẢN LƯỢNG
|
Tấn
|
8.800
|
15.000
|
900
|
460
|
10.700
|
13.000
|
1.700
|
1.500
|
16.000
|
13.000
|
2.650
|
4.500
|
1
|
Sầm
Sơn
|
Tấn
|
86
|
-
|
5
|
-
|
|
-
|
85
|
-
|
|
-
|
105
|
-
|
2
|
Quảng
Xương
|
Tấn
|
1.130
|
820
|
160
|
30
|
1.200
|
800
|
215
|
-
|
2.000
|
800
|
375
|
-
|
3
|
Nga
Sơn
|
Tấn
|
630
|
4.500
|
135
|
-
|
1.000
|
3.800
|
225
|
-
|
1.500
|
3.800
|
410
|
-
|
4
|
Hoằng
Hoá
|
Tấn
|
2.300
|
200
|
380
|
-
|
4.730
|
600
|
460
|
-
|
7.400
|
600
|
615
|
-
|
5
|
Hậu
Lộc
|
Tấn
|
1.920
|
8.780
|
100
|
-
|
1.700
|
7.540
|
240
|
-
|
2.000
|
7.540
|
365
|
-
|
6
|
Nghi
Sơn
|
Tấn
|
2.590
|
700
|
60
|
430
|
2.000
|
500
|
230
|
1.500
|
3.000
|
500
|
395
|
4.500
|
7
|
TP.Thanh
Hóa
|
Tấn
|
-
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
65
|
|
-
|
-
|
95
|
-
|
8
|
Nông
Cống
|
Tấn
|
144
|
-
|
50
|
-
|
70
|
-
|
180
|
-
|
100
|
-
|
290
|
-
|
III
|
LAO ĐỘNG
|
Người
|
16.350
|
13.000
|
9.700
|