THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 648/QĐ-TTg
|
Hà Nội ngày 07
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG,
SÂN BAY TOÀN QUỐC THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy
hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 336/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ Giao thông
vận tải và Báo cáo thẩm định số 107/BC-HĐTĐQH ngày 22 tháng 10 năm 2021 của Hội
đồng thẩm định Quy hoạch hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những
nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Ngành hàng không nói chung
và kết cấu hạ tầng hàng không nói riêng có tính đặc thù cao và hội nhập quốc tế
sâu rộng, là bộ phận quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội,
được xác định là một trong ba đột phá chiến lược, cần ưu tiên đầu tư theo hướng
đồng bộ, hiện đại, bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của hàng không thế
giới; tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, xã hội, gắn với nhiệm vụ bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng trời.
b) Phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng các cảng hàng không và hệ thống tổ chức, quản lý bảo đảm hoạt động bay
đồng bộ, tiên tiến, hiện đại, an toàn theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không
dân dụng quốc tế (ICAO); đáp ứng nhu cầu phát triển có tính đến sự hài hòa giữa
các vùng miền; hỗ trợ hiệu quả công tác khẩn nguy cứu trợ; kết nối đồng bộ với
các phương thức vận tải khác; phát triển vận tải đa phương thức và các trung
tâm dịch vụ logistic tại các cảng hàng không có nhu cầu vận tải hàng hóa lớn, đặc
biệt là các cảng hàng không đóng vai trò đầu mối.
c) Tập trung nguồn lực đầu tư một
số cảng hàng không quan trọng, đóng vai trò đầu mối, có tính lan tỏa và tác động
mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế. Huy động tối
đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng không; đảm bảo hài
hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
d) Chủ động tiếp cận, đẩy mạnh
chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc biệt là
trong quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, tổ chức và cung ứng các dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu
quả các nguồn tài nguyên, bảo đảm hiệu quả đầu tư.
đ) Tăng cường và nâng cao chất
lượng công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu đến năm 2030
Phát triển hệ thống cảng hàng
không theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận tải, hội nhập quốc tế
sâu rộng; bảo vệ môi trường, tiết kiệm các nguồn tài nguyên; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần đưa nước
ta cơ bản trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao vào năm 2030 với một số mục tiêu cụ thể như sau:
- Về vận tải: tổng sản lượng
hành khách thông qua các cảng hàng không khoảng 275,9 triệu hành khách (chiếm
1,5-2% thị phần vận tải giao thông và chiếm 3-4% tổng sản lượng vận tải hành
khách liên tỉnh). Tổng sản lượng hàng hóa thông qua các cảng hàng không khoảng
4,1 triệu tấn (chiếm 0,05-0,1% thị phần vận tải giao thông).
- Về kết cấu hạ tầng: ưu tiên tập
trung đầu tư một số cảng hàng không lớn, đóng vai trò đầu mối tại vùng thủ đô
Hà Nội (Cảng hàng không quốc tế Nội Bài) và vùng Thành phố Hồ Chí Minh (Cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và Long Thành); từng bước nâng cấp và khai thác
có hiệu quả các cảng hàng không hiện hữu, tiếp tục nghiên cứu, đầu tư các cảng
hàng không mới để nâng tổng công suất thiết kế hệ thống cảng hàng không đáp ứng
khoảng 294,5 triệu hành khách, phấn đấu trên 95% dân số có thể tiếp cận tới cảng
hàng không trong phạm vi 100km. Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị quản lý
bay theo hướng đồng bộ, hiện đại, ngang tầm khu vực, đáp ứng nhu cầu vận tải. Từng
bước đầu tư các trung tâm logistics, trung tâm đào tạo, huấn luyện bay, bảo dưỡng
sửa chữa máy bay và hệ thống trang thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
Hình thành 02 trung tâm vận tải
hàng không đầu mối trung chuyển quốc tế ngang tầm khu vực tại vùng Thủ đô Hà Nội
và vùng Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư đưa vào khai thác các cảng hàng không mới
phấn đấu khoảng 97% dân số có thể tiếp cận tới cảng hàng không trong phạm vi
100km. Mở rộng, nâng cấp các cảng hàng không tại các trung tâm kinh tế vùng, đảm
bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng và thiết
bị bảo đảm hoạt động bay, đồng bộ, hiện đại ngang tầm quốc tế; hình thành các
trung tâm đào tạo, huấn luyện bay, bảo dưỡng sửa chữa máy bay và hệ thống trang
thiết bị bảo đảm hoạt động bay hiện đại.
II. QUY HOẠCH
HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY TOÀN QUỐC THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
1. Quy hoạch hệ thống cảng hàng
không toàn quốc
a) Thời kỳ 2021 - 2030
Hệ thống cảng hàng không được
quy hoạch theo mô hình trục nan với 02 đầu mối chính tại khu vực Thủ đô Hà Nội
và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, hình thành 30 cảng hàng không bao gồm:
- 14 cảng hàng không quốc tế:
Vân Đồn, Cát Bi, Nội Bài, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh,
Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc;
- 16 cảng hàng không quốc nội:
Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa, Nà Sản, Đồng Hới, Quảng Trị, Phù Cát, Tuy Hòa,
Pleiku, Buôn Ma Thuột, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Thành Sơn và Biên
Hòa (sân bay Thành Sơn và sân bay Biên Hòa được quy hoạch thành cảng hàng không
để khai thác lưỡng dụng);
- Tiếp tục duy trì vị trí quy
hoạch Cảng hàng không quốc tế Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 640/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 tại huyện Tiên Lãng, thành phố
Hải Phòng.
(Chi tiết tại Phụ lục I)
b) Tầm nhìn đến năm 2050
Hình thành 33 cảng hàng không,
bao gồm:
- 14 cảng hàng không quốc tế: Vân
Đồn, Hải Phòng, Nội Bài, Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh,
Liên Khương, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc;
- 19 cảng hàng không quốc nội:
Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa, Cao Bằng, Nà Sản, Cát Bi, Đồng Hới, Quảng Trị, Phù
Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo,
Biên Hoà, Thành Sơn và Cảng hàng không thứ 2 phía Đông Nam, Nam Thủ đô Hà Nội.
(Chi tiết tại Phụ lục II)
c) Nghiên cứu, khảo sát, đánh
giá khả năng quy hoạch thành cảng hàng không đối với một số sân bay phục vụ quốc
phòng, an ninh; một số vị trí quan trọng về khẩn nguy, cứu trợ, có tiềm năng
phát triển về du lịch, dịch vụ và các vị trí khác có thể xây dựng, khai thác cảng
hàng không; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc bổ sung quy hoạch khi đủ
điều kiện, trong đó đánh giá kỹ lưỡng về nhu cầu, yêu cầu kỹ thuật, nguồn lực đầu
tư và các tác động liên quan.
(Chi tiết tại Phụ lục III)
2. Hệ thống bảo đảm hoạt động
bay
Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo đảm hoạt động bay tại tất cả các cảng hàng
không đáp ứng yêu cầu bảo đảm hoạt động bay an toàn với tầm nhìn dài hạn, hiệu
quả gắn với nhiệm vụ tham gia đảm bảo an ninh, chủ quyền vùng trời và tuân thủ
các yêu cầu, tiêu chuẩn của ICAO.
3. Trung tâm logistics vận tải
hàng không
Bố trí các trung tâm logistics
tại các cảng hàng không có nhu cầu vận tải lớn hơn 250.000 tấn/năm. Các trung
tâm logistics đảm bảo các điều kiện về kho vận và kết nối các loại hình giao
thông thích hợp để vận tải hàng hóa tại các cảng hàng không gồm: Nội Bài, Tân
Sơn Nhất, Vân Đồn, Cát Bi, Đà Nẵng, Chu Lai, Long Thành, Cần Thơ và một số cảng
hàng không khác khi có nhu cầu vận tải hàng hóa đạt tiêu chí nêu trên. Hình
thành trung tâm logistics trung chuyển hàng hóa quốc tế tại cảng hàng không Chu
Lai.
4. Trung tâm đào tạo và huấn
luyện bay
Bố trí các trung tâm đào tạo và
huấn luyện bay với quy mô phù hợp với nhu cầu đào tạo trong nước cũng như khu vực
tại các cảng hàng không có mật độ cất hạ cánh không lớn, thuận lợi về yếu tố địa
hình, thời tiết cho hoạt động bay, cách khu vực biên giới trên 50 km, ưu tiên tại
các cảng hàng không Chu Lai, Rạch Giá và Cà Mau.
5. Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay
Xây dựng các trung tâm bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay tại các cảng hàng không có nhu cầu. Ưu tiên xây dựng các trung
tâm bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay tại các cảng hàng không lớn, có điều kiện tốt về
hạ tầng, đường bay quốc tế gồm: (i) Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Chu Lai,
Cam Ranh, Cần Thơ, Long Thành; (ii) Trung tâm sửa chữa lớn của khu vực tại cảng
hàng không Chu Lai.
III. ĐỊNH HƯỚNG
ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN
1. Định hướng đầu tư
- Quy mô theo quy hoạch là quy
mô dự kiến, được tính toán dựa trên dự báo nhu cầu. Trong quá trình triển khai,
tùy theo nhu cầu vận tải thực tế, khả năng nguồn lực đầu tư để nghiên cứu, phân
kỳ đầu tư đảm bảo hiệu quả dự án.
- Đối với các dự án quy hoạch đầu
tư sau năm 2030, trường hợp các địa phương có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận đầu tư sớm hơn.
2. Định hướng phát triển hàng
không chung
Hoạt động hàng không chung và
hoạt động hàng không dân dụng không thường lệ được khai thác theo hướng tập
trung tại các sân bay chuyên dùng và các cảng hàng không có quy mô nhỏ để tìm
kiếm, phát triển thị trường hàng không, nâng cao hiệu quả khai thác; hạn chế
khai thác hoạt động hàng không chung tại các cảng hàng không có mật độ cất hạ
cánh cao.
3. Định hướng phát triển sân
bay chuyên dùng
Để đảm bảo nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, các địa phương chủ động quy hoạch vị trí các sân bay chuyên
dùng trong quy hoạch tỉnh sau khi được Bộ Quốc phòng phê duyệt vị trí và địa
phương chủ trì huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện. Nghiên cứu, khai thác
lưỡng dụng tại một số sân bay quân sự theo mô hình sân bay chuyên dùng.
4. Định hướng giao thông kết nối
tới cảng hàng không
Hệ thống cảng hàng không được
gom và giải tỏa hành khách, hàng hóa bằng hệ thống đường bộ đối với cảng hàng
không có công suất dưới 30 triệu hành khách/năm; bằng hệ thống đường bộ và đường
sắt với các cảng hàng không có công suất từ 30 triệu hành khách/năm trở lên.
5. Chuyển cảng hàng không quốc
nội thành cảng hàng không quốc tế
Các cảng hàng không quốc nội được
khai thác các chuyến bay quốc tế không thường lệ. Để đảm bảo khai thác hiệu quả
hệ thống cảng hàng không, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
tính linh hoạt và tính mở của quy hoạch, khi các hãng hàng không có nhu cầu mở
các chuyến bay quốc tế thường lệ và có cơ sở hạ tầng đảm bảo, Bộ Giao thông vận
tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển thành cảng hàng không quốc tế.
IV. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
1. Bảo vệ môi trường
- Thực hiện đánh giá tác động
môi trường các dự án trong quá trình thực hiện quy hoạch; tích hợp, lồng ghép
các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sử dụng hiệu quả
tài nguyên trong triển khai các dự án; giám sát việc thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng
không, sân bay, ưu tiên áp dụng các công nghệ mới thân thiện môi trường nhằm giảm
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
- Khuyến khích phát triển đội
tàu bay hiện đại, an toàn, tiết kiệm nhiên liệu, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và
chất lượng gắn với các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Giảm thiểu các hoạt động vận
tải hàng không gây ô nhiễm môi trường. Bố trí, quy hoạch cảng hàng không tránh ảnh
hưởng tới cảnh quan, di tích lịch sử, di sản văn hóa.
2. Nhu cầu sử dụng đất
Diện tích đất chiếm dụng dự kiến
của quy hoạch tổng thể hệ thống cảng hàng không đến năm 2030 khoảng 23.831 ha.
V. NHU CẦU VỐN
ĐẦU TƯ
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ
thống cảng hàng không đến năm 2030 khoảng 420.000 tỷ đồng, được huy động từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. CÁC DỰ
ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Đầu tư xây dựng mới hoặc mở
rộng các cảng hàng không quốc tế quan trọng, đóng vai trò đầu mối như: Long
Thành, Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Phú Quốc.
2. Đầu tư xây dựng mới hoặc mở
rộng các cảng hàng không tại vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo; các cảng
hàng không có hoạt động quân sự thường xuyên; và các cảng hàng không khác trong
hệ thống đáp ứng nhu cầu khai thác, phát triển kinh tế - xã hội.
VII. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế chính
sách
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện các quy định của pháp luật để phù hợp với quy định của các tổ chức
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ
tầng cảng hàng không theo quy hoạch.
b) Nghiên cứu xây dựng cơ chế đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cảng hàng không, công trình bảo đảm hoạt
động bay, phục vụ dùng chung hàng không dân dụng và quân sự trên đất, tài sản
do Bộ Quốc phòng quản lý.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế
chuyển sân bay chuyên dùng thành cảng hàng không quốc nội khi sân bay chuyên
dùng có nhu cầu khai thác các chuyến bay thường lệ và có cơ sở hạ tầng đảm bảo
phục vụ hành khách công cộng.
d) Tiếp tục sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn để đáp ứng công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Giải pháp về huy động vốn đầu
tư
a) Đối với cảng hàng không mới:
huy động tối đa các nguồn vốn để đầu tư theo phương thức PPP.
b) Đối với cảng hàng không hiện
đang khai thác: Nghiên cứu xây dựng cơ chế đầu tư, nâng cấp, mở rộng các cảng
hàng không theo phương thức PPP/nhượng quyền và các hình thức đầu tư khác theo
quy định của pháp luật để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Nghiên cứu xây dựng cơ chế tài chính để doanh nghiệp cảng và doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đủ năng lực tự đầu tư, quản lý và khai
thác các công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình kỹ thuật bảo đảm hoạt
động bay.
c) Đối với các cảng hàng không
quan trọng quốc gia, các cảng hàng không có hoạt động quân sự và các cảng hàng
không khu vực biên giới, hải đảo: ưu tiên sử dụng nguồn lực của Nhà nước (ngân
sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước) để đầu tư các công trình thiết yếu.
3. Giải pháp về môi trường,
khoa học và công nghệ
a) Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng
khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc biệt là những thành tựu công nghệ
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng nền tảng số trong quá trình
xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không (trong đó ưu tiên cho hạ
tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay) và lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải,
logistics. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ, vật liệu mới, giải pháp công trình
hiện đại để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, các giải pháp của
toàn ngành nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện việc xây dựng bản đồ tiếng ồn cho các sân
bay lớn; cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn phục
vụ cảnh báo, dự báo trong hoạt động hàng không dân dụng và phòng chống thiên
tai.
c) Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng hàng không; nghiên cứu xây dựng, sử dụng các
phần mềm để hỗ trợ lập kế hoạch đầu tư và bảo trì công trình.
4. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
Nâng cao năng lực đào tạo cho
các cơ sở đào tạo chuyên ngành hàng không, đặc biệt là đào tạo thiết kế và quy
hoạch cảng hàng không. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán bộ
quản lý quy hoạch, khai thác, vận hành, bảo trì kết cấu hạ tầng cảng hàng
không. Phát triển nhân lực có kỹ năng tác nghiệp trên các nền tảng số, kỹ năng
về công nghệ số để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
Tăng cường liên kết, hợp tác với
các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và các quốc gia có ngành hàng không
phát triển; liên kết chuyển giao công nghệ quản lý, đầu tư xây dựng; tăng cường
phối hợp trong công tác đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ, học tập trao đổi
kinh nghiệm giữa các nước. Phát triển các đường bay quốc tế trực tiếp giữa các
cảng hàng không của Việt Nam với các cảng hàng không đầu mối của các quốc gia
nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng cường giao lưu, hội nhập quốc tế.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
và giám sát thực hiện quy hoạch
a) Tổ chức công bố công khai
quy hoạch hệ thống cảng hàng không bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận,
nhất trí cao trong các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp,
nhà đầu tư và nhân dân khi triển khai thực hiện.
b) Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ
trong quá trình thực hiện quy hoạch giữa trung ương và địa phương, bảo đảm các
quy hoạch địa phương phải tuân thủ quy hoạch hệ thống cảng hàng không; Phối hợp
chặt chẽ giữa các Bộ, ngành để xử lý các vấn đề liên ngành, bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát công tác quản lý, thực hiện quy hoạch để bảo đảm quy hoạch được
thực hiện đúng quy định; phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng trong giám sát thực hiện quy
hoạch. Phát hiện sớm và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quy hoạch.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch hệ thống cảng hàng không. Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh
giá, rà soát tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Tổng hợp, rà soát đề án quy hoạch cảng hàng không mới của các địa phương, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ việc bổ sung quy hoạch khi đủ điều kiện hoặc đưa ra
ngoài quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đối với các cảng hàng
không chưa bảo đảm hiệu quả, tính khả thi trên cơ sở điều kiện, bối cảnh thực tế.
b) Xây dựng, cập nhật, lưu trữ
các cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch vào hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
c) Thực hiện công bố quy hoạch
theo quy định của Luật Quy hoạch. Triển khai xây dựng kế hoạch, tham mưu đề xuất
các giải pháp cần thiết để triển khai quy hoạch đồng bộ, khả thi, hiệu quả.
d) Tổ chức lập, phê duyệt quy
hoạch, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hàng
không thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định, đảm bảo phù hợp
với Quy hoạch hệ thống cảng hàng không toàn quốc và dự báo nhu cầu tại thời điểm
lập quy hoạch.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng nghiên cứu, điều chỉnh phương án tổ chức vùng trời, phương thức bay đối với
các sân bay quân sự đề xuất bổ sung quy hoạch cảng hàng không để bảo đảm tối ưu
khai thác và an toàn bay.
e) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn lực theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công để thực hiện quy hoạch.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ
chế chính sách để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch, đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2021-2030, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và địa
phương.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố có liên quan
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông hàng không theo
quy định của pháp luật trong phạm vi địa phương mình; quản lý chặt chẽ quỹ đất
phục vụ triển khai quy hoạch.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có quy hoạch cảng hàng không mới (bao gồm cả cảng
hàng không Biên Hòa, Thành Sơn) xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao là cơ
quan có thẩm quyền để thực hiện đầu tư cảng hàng không theo phương thức PPP;
triển khai đầu tư khi bảo đảm hiệu quả, an toàn, đánh giá đầy đủ tác động có
liên quan.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh nêu
tại điểm c, khoản 1, mục II, Điều 1 tổ chức lập đề án quy hoạch
cảng hàng không, trong đó đánh giá kỹ lưỡng nhu cầu, điều kiện, khả năng hình
thành cảng hàng không cũng như các tác động liên quan, huy động tối đa nguồn vốn
ngoài ngân sách để đầu tư theo phương thức PPP, gửi Bộ Giao thông vận tải xem
xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ sung quy hoạch và triển
khai đầu tư xây dựng khi đủ điều kiện.
d) Rà soát, điều chỉnh, xây dựng
các quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ với quy hoạch này. Cập nhật nội dung quy hoạch tỉnh bảo đảm định hướng phát
triển giao thông địa phương tuân thủ theo quy hoạch này.
đ) Huy động nguồn lực đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông kết nối với các cảng hàng không; bảo đảm
năng lực gom và giải tỏa hành khách, hàng hóa.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY THỜI
KỲ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày
tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên Cảng hàng không
|
Quy mô, cấp sân bay
|
Tỉnh, thành phố
|
Công suất thiết kế dự kiến (triệu hành khách/năm)
|
Diện tích đất dự kiến 2030 (ha)
|
Ước tính chi phí đầu tư theo QH (tỷ đồng)
|
I
|
Cảng hàng không quốc tế
|
|
|
255,0
|
15.141,82
|
354.932
|
1
|
Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài
|
4F
|
Hà Nội
|
60,0
|
1.500,00
|
96.599
|
2
|
Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn
|
4E
|
Quảng Ninh
|
5,0
|
326,55
|
5.280
|
3
|
Cảng hàng không quốc tế Cát
Bi
|
4E
|
Hải Phòng
|
13,0
|
490,61
|
10.568
|
4
|
Cảng hàng không quốc tế Thọ
Xuân
|
4E
|
Thanh Hóa
|
5,0
|
844,86
|
8.887
|
5
|
Cảng hàng không quốc tế Vinh
|
4E
|
Nghệ An
|
8,0
|
557,33
|
14.942
|
6
|
Cảng hàng không quốc tế Phú
Bài
|
4E
|
Thừa Thiên Huế
|
7,0
|
527
|
16.578
|
7
|
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
|
4E
|
Đà Nẵng
|
25,0
|
855,57
|
19.505
|
8
|
Cảng hàng không quốc tế Chu
Lai
|
4F
|
Quảng Nam
|
10,0
|
2.006,56
|
15.968
|
9
|
Cảng hàng không quốc tế Cam
Ranh
|
4E
|
Khánh Hòa
|
25,0
|
628,41
|
23.760
|
10
|
Cảng hàng không quốc tế Liên
Khương
|
4E
|
Lâm Đồng
|
5,0
|
340,84
|
4.591
|
11
|
Cảng hàng không quốc tế Long
Thành
|
4F
|
Đồng Nai
|
25,0
|
5.000,00
|
109.000
|
12
|
Cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất
|
4E
|
TP. Hồ Chí Minh
|
50,0
|
791
|
12.233
|
13
|
Cảng hàng không quốc tế Cần
Thơ
|
4E
|
Cần Thơ
|
7,0
|
388,9
|
7.426
|
14
|
Cảng hàng không quốc tế Phú
Quốc
|
4E
|
Kiên Giang
|
10,0
|
884,19
|
9.595
|
II
|
Cảng hàng không quốc nội
|
|
|
39,5
|
8.689,90
|
65.540
|
1
|
Cảng hàng không Lai Châu
|
3C
|
Lai Châu
|
0,5
|
117,09
|
4.350
|
2
|
Cảng hàng không Điện Biên
|
3C
|
Điện Biên
|
2,0
|
201,39
|
3.100
|
3
|
Cảng hàng không Sa Pa
|
4C
|
Lào Cai
|
3,0
|
371
|
4.200
|
4
|
Cảng hàng không Nà Sản
|
4C
|
Sơn La
|
1,0
|
498,67
|
5.688
|
5
|
Cảng hàng không Đồng Hới
|
4C
|
Quảng Bình
|
3,0
|
193,86
|
2.804
|
6
|
Cảng hàng không Quảng Trị
|
4C
|
Quảng Trị
|
1,0
|
316,57
|
3.885
|
7
|
Cảng hàng không Pleiku
|
4C
|
Gia Lai
|
4,0
|
383,68
|
4.583
|
8
|
Cảng hàng không Phù Cát
|
4C
|
Bình Định
|
5,0
|
948,56
|
2.864
|
9
|
Cảng hàng không Tuy Hòa
|
4C
|
Phú Yên
|
3,0
|
697
|
1.385
|
10
|
Cảng hàng không Buôn Ma Thuột
|
4C
|
Đắk Lắk
|
5,0
|
518,34
|
3.814
|
11
|
Cảng hàng không Phan Thiết
|
4E
|
Bình Thuận
|
2,0
|
580,56
|
7.714
|
12
|
Cảng hàng không Rạch Giá
|
4C
|
Kiên Giang
|
0,5
|
200
|
4.454
|
13
|
Cảng hàng không Cà Mau
|
4C
|
Cà Mau
|
1,0
|
244,43
|
3.117
|
14
|
Cảng hàng không Côn Đảo
|
4C
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
2,0
|
181,75
|
1.605
|
15
|
Cảng hàng không Biên Hòa
|
4C
|
Đồng Nai
|
5,0
|
1.050
|
6.655
|
16
|
Cảng hàng không Thành Sơn
|
4C
|
Ninh Thuận
|
1,5
|
2.187
|
5.322
|
|
Tổng
|
|
|
294,5
|
23.831,72
|
420.472
|
Ghi chú:
1. Các cảng hàng không đều có
tính chất là sân bay dùng chung dân dụng - quân sự.
2. Cấp sân bay quân sự được Bộ
Tổng tham mưu/Bộ Quốc phòng quy định.
3. Diện tích đất dự kiến của Cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất không bao gồm diện tích đất quốc phòng trực tiếp
quản lý.
4. Diện tích đất chi tiết của
các cảng hàng không được xác định cụ thể trong quy hoạch cảng hàng không.
5. Tiếp tục duy trì vị trí quy
hoạch Cảng hàng không quốc tế Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 640/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011.
PHỤ LỤC II
TỔNG HỢP QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng 6
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên Cảng hàng không
|
Quy mô, cấp sân bay
|
Tỉnh, thành phố
|
Công suất thiết kế dự kiến (triệu hành khách/năm)
|
Diện tích đất dự kiến 2050 (ha)
|
Ước tính chi phí đầu tư theo QH (tỷ đồng)
|
I
|
Cảng hàng không quốc tế
|
|
|
448,0
|
16.258,55
|
573.109
|
1
|
Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài
|
4F
|
Hà Nội
|
100,0
|
2.230,00
|
207.000
|
2
|
Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn
|
4E
|
Quảng Ninh
|
20,0
|
470,22
|
12.406
|
3
|
Cảng hàng không quốc tế Hải
Phòng
|
-
|
Hải Phòng
|
12,0
|
-
|
-
|
4
|
Cảng hàng không quốc tế Thọ
Xuân
|
4E
|
Thanh Hóa
|
7,0
|
1.092,53
|
10.582
|
5
|
Cảng hàng không quốc tế Vinh
|
4E
|
Nghệ An
|
14,0
|
557,33
|
8.905
|
6
|
Cảng hàng không quốc tế Phú
Bài
|
4E
|
Thừa Thiên Huế
|
12,0
|
527,00
|
7.265
|
7
|
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
|
4E
|
Đà Nẵng
|
30,0
|
855,57
|
14.814
|
8
|
Cảng hàng không quốc tế Chu
Lai
|
4F
|
Quảng Nam
|
30,0
|
2.006,56
|
37.950
|
9
|
Cảng hàng không quốc tế Cam
Ranh
|
4E
|
Khánh Hòa
|
36,0
|
628,41
|
12.898
|
10
|
Cảng hàng không quốc tế Liên
Khương
|
4E
|
Lâm Đồng
|
7,0
|
486,84
|
3.157
|
11
|
Cảng hàng không quốc tế Long
Thành
|
4F
|
Đồng Nai
|
100,0
|
5.000,00
|
230.000
|
12
|
Cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất
|
4E
|
TP. Hồ Chí Minh
|
50,0
|
791,00
|
|
13
|
Cảng hàng không quốc tế Cần
Thơ
|
4E
|
Cần Thơ
|
12,0
|
728,90
|
13.872
|
14
|
Cảng hàng không quốc tế Phú
Quốc
|
4E
|
Kiên Giang
|
18,0
|
884,19
|
14.260
|
II
|
Cảng hàng không quốc nội
|
|
|
85,5
|
9.830,70
|
28.262
|
1
|
Cảng hàng không Cao Bằng
|
4C
|
Cao Bằng
|
2,0
|
350,00
|
5.688
|
2
|
Cảng hàng không Lai Châu
|
3C
|
Lai Châu
|
1,5
|
117,09
|
-
|
3
|
Cảng hàng không Điện Biên
|
3C
|
Điện Biên
|
3,0
|
201,39
|
980
|
4
|
Cảng hàng không Sa Pa
|
4C
|
Lào Cai
|
5,0
|
376,69
|
1.845
|
5
|
Cảng hàng không Nà Sản
|
4C
|
Sơn La
|
2,0
|
498,67
|
-
|
6
|
Cảng hàng không thứ hai vùng
Thủ đô
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Cảng hàng không Cát Bi
|
4E
|
Hải Phòng
|
18,0
|
490,61
|
-
|
8
|
Cảng hàng không Đồng Hới
|
4C
|
Quảng Bình
|
5,0
|
233,36
|
1.845
|
9
|
Cảng hàng không Quảng Trị
|
4C
|
Quảng Trị
|
2,0
|
316,57
|
980
|
10
|
Cảng hàng không Pleiku
|
4C
|
Gia Lai
|
5,0
|
383,68
|
1.513
|
11
|
Cảng hàng không Phù Cát
|
4C
|
Bình Định
|
7,0
|
948,56
|
1.682
|
12
|
Cảng hàng không Tuy Hòa
|
4C
|
Phú Yên
|
5,0
|
697,00
|
2.731
|
13
|
Cảng hàng không Buôn Ma Thuột
|
4C
|
Đắk Lắk
|
7,0
|
518,34
|
1.686
|
14
|
Cảng hàng không Phan Thiết
|
4E
|
Bình Thuận
|
3,0
|
835,56
|
-
|
15
|
Cảng hàng không Rạch Giá
|
4C
|
Kiên Giang
|
1,0
|
200,00
|
374
|
16
|
Cảng hàng không Cà Mau
|
4C
|
Cà Mau
|
3,0
|
244,43
|
1.676
|
17
|
Cảng hàng không Côn Đảo
|
4C
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
3,0
|
181,75
|
980
|
18
|
Cảng hàng không Biên Hòa
|
4C
|
Đồng Nai
|
10,0
|
1.050
|
4.728
|
19
|
Cảng hàng không Thành Sơn
|
4C
|
Ninh Thuận
|
3,0
|
2.187
|
1.554
|
|
Tổng
|
|
|
533,5
|
26.089,25
|
601.371
|
Ghi chú:
1. Các cảng hàng không đều có
tính chất là sân bay dùng chung dân dụng - quân sự.
2. Cấp sân bay quân sự được Bộ
Tổng tham mưu/Bộ Quốc phòng quy định.
3. Diện tích đất dự kiến của Cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất không bao gồm diện tích đất quốc phòng trực tiếp
quản lý.
4. Diện tích đất chi tiết của
các cảng hàng không được xác định cụ thể trong quy hoạch cảng hàng không.
5. Vị trí, các chỉ tiêu quy hoạch
dự kiến của Cảng hàng không thứ 2 hỗ trợ Cảng hàng không quốc tế Nội Bài sẽ được
nghiên cứu, xác định giai đoạn trước năm 2030 (dự kiến khu vực phía Đông Nam,
Nam Thủ đô Hà Nội). Các chỉ tiêu quy hoạch dự kiến của Cảng hàng không Hải
Phòng sẽ được nghiên cứu, xác định giai đoạn sau năm 2030.
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY TIỀM NĂNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày
tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Địa phương
|
Vị trí dự kiến
|
Ghi chú
|
1
|
Hà Giang
|
xã Tân Quang, huyện Bắc Quang
|
|
2
|
Yên Bái
|
phường Nam Cường, thành phố Yên Bái
|
Sân bay quân sự Yên Bái
|
3
|
Tuyên Quang
|
xã Năng Khả, huyện Na Hang
|
|
4
|
Hà Nội
|
phường Phúc Đồng, quận Long Biên
|
Sân bay quân sự Gia Lâm
|
5
|
Bắc Ninh
|
xã Xuân Lai, huyện Gia Bình
|
Sân bay chuyên dùng phục vụ an ninh - quốc phòng
|
6
|
Hà Tĩnh
|
xã Cẩm Nam, huyện Cẩm Xuyên
|
|
7
|
Kon Tum
|
thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông
|
|
8
|
Quảng Ngãi
|
xã An Hải, huyện Lý Sơn
|
|
9
|
Bình Thuận
|
xã Ngũ Phụng, huyện Phú Quý
|
|
10
|
Khánh Hòa
|
xã Vạn Thắng, huyện Vạn Ninh
|
|
11
|
Đắk Nông
|
xã Quảng Khê, huyện Đắk Glong
|
|
12
|
Tây Ninh
|
xã Phước Ninh, huyện Dương Minh Châu
|
|